Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích chuỗi giá trị cây cao su tại tỉnh Kon Tum.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ KHẢ TUẤN

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO SU
TẠI TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ KHẢ TUẤN

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO SU
TẠI TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Đà Nẵng, năm 2017



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 4
6. Bố cục đề tài........................................................................................... 5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ..................................... 10
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ................................................ 10
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị .................................................................. 10
1.1.2. Các phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị ......................................... 12
1.1.3. Nội dung trọng tâm trong phân tích chuỗi giá trị .......................... 17
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 17
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ .................................. 18
1.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ............................................. 18
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 18
1.2.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 20
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ....................................................... 21
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY
CAO SU TẠI TỈNH KON TUM .................................................................. 29
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................. 29


2.1.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum .......................................................... 29
2.1.2. Thực trạng sản xuất vào tiêu thụ cao su tại tỉnh Kon Tum ............ 40
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO SU TỈNH KON TUM ........ 44

2.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị cây cao su tỉnh Kon Tum ................................ 44
2.2.2. Các kênh thị trƣờng cao su tỉnh Kon Tum .................................... 54
2.2.3. Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị cây cao su ....................... 55
2.2.4. Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị cây cao su tỉnh Kon Tum ...... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO SU TỈNH
KON TUM ...................................................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 67
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI
GIÁ TRỊ CÂY CAO SU KON TUM ........................................................... 68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TỈNH KON TUM ........ 68
3.1.1. Dự báo thị trƣờng, khả năng sản xuất và xuất khẩu cao su Việt
Nam ................................................................................................................. 68
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển cây cao su ở Kon Tum ........... 70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CẤP, CẢI THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO
SU TỈNH KON TUM...................................................................................... 76
3.2.1. Đề xuất chiến lƣợc nâng cấp chuỗi ................................................ 76
3.2.2. Giải pháp hành động nâng cấp chuỗi giá trị cao su ....................... 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CGT


Chuỗi giá trị

DN

Doanh nghiệp

DNCB

Doanh nghiệp chế biến

DNTM

Doanh nghiệp thƣơng mại

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

HGĐ

Hộ gia đình

KTCB

Kiến thiết cơ bản

TKKD

Thời kỳ kinh doanh


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1.

Phân bố mẫu điều tra

20

2.1.

Thực trạng phân bố diện tích cây cao su

41

2.2.

Thực trạng sản lƣợng cao su


42

2.3.

Trình độ học vấn của chủ hộ trồng cao su

46

2.4.

Đặc điểm sản xuất của hộ trồng cao su

47

2.5.

Khó khăn trong việc trồng cao su

48

2.6.

Khó khăn trong tiêu thụ cao su

49

2.7.

Đặc điểm của các đơn vị thu mua


49

2.8.

Khó khăn khi thu mua mủ cao su của hộ thu gom

50

2.9.

Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến

51

2.10.

Nguồn thu mua của DNTM

52

2.11.

Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản

56

2.12.

Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh


57

2.13.

Giá trị gia tăng chuỗi giá trị cây cao su Kon Tum

59

2.14.

Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị cây cao su

63

3.1.

3.2.

Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phi
nông nghiệp và giữa khu vực sản xuất và dịch vụ
Phƣơng án chọn về tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Kon Tum đến năm 2020

74

74


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Khung phân tích CGT của Porter

13

1.2.

Khái niệm chuỗi theo phƣơng pháp Filière

14

1.3.

Sơ đồ chuỗi giá trị ngành nông nghiệp

16

1.4.

Quy trình nghiên cứu


20

2.1.

Sơ đồ chuỗi giá trị cây cao su tỉnh Kon tum

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), Việt Nam đã
trở thành quốc gia xuất khẩu cao su đứng thứ tƣ thế giới sau Thái Lan,
Indonesia, Malaysia. Không nằm ngoài xu hƣớng đó, trong những năm qua
tỉnh Kon Tum đã có những chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ đ u tƣ phát triển cao
su. Việc phát triển cây cao su theo chủ trƣơng của Chính phủ và định hƣớng
quy hoạch đã góp ph n phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, th c đẩy
quá trình khai thác qu đất trồng cao su, thu h t các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh đ u tƣ, tạo thêm nhiều công việc làm, từng bƣớc nhận thức đƣợc
lợi ích và hiệu quả lâu dài của cây cao su đối với việc phát triển kinh tế hộ gia
đình cho nhân dân trên địa bàn. Tính đến cuối năm 2014, diện tích cao su trên
địa bàn tỉnh là 74.381 ha. Trong đó diện tích cao su tiểu điền là 29.549,60 ha;
Năng suất bình quân 1,31 tấn/ha; Sản lƣợng 38.690 tấn [Theo Báo cáo thường
niên tỉnh Kon tum 2015]. Cùng với quá trình hội nhập chung của nền kinh tế,
sản phẩm cao su tại Kon Tum đã và đang từng bƣớc kết nối với thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế. Việc sản xuất và chế biến cao su ngày càng phát triển
tạo cơ hội làm giàu cho nhiều ngƣời nhƣng thực tế đời sống của ngƣời trồng
cao su tại Kon Tum hiện tại vẫn chƣa thực sự đƣợc cải thiện từ sản phẩm họ

làm ra. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thực trạng trên nhƣng sự
thiếu hội nhập của sản phẩm cao su, sự bất công bằng về phân phối giá trị gia
tăng trong chuỗi, sự bất cân xứng về dòng thông tin trong chuỗi... là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến quá trình thực hiện chuỗi kém hiệu
quả đến lợi ích của ngƣời trồng cao su, của ngƣời thu mua sản phẩm cũng nhƣ
nền kinh tế của địa phƣơng bị ảnh hƣởng một cách tiêu cực.


2

Tại tỉnh Kon Tum, hiện chƣa có lĩnh vực ngành hàng nào đƣợc nghiên
cứu một cách bài bản về chuỗi giá trị. Nguyên nhân do việc tiếp cận của địa
phƣơng còn chậm, thiếu kinh phí và nguồn nhân lực cho nghiên cứu. Về chủ
trƣơng chung, thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm
2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Chƣơng
trình hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Kon Tum đã đƣa ra
mục tiêu c n tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển diện tích các loại cây trồng có
lợi thế và giá trị kinh tế cao nhƣ: Cao su, cà phê, rau hoa xứ lạnh và các loại
cây dƣợc liệu quý (Sâm Ngọc Linh) với việc hình thành và phát triển vùng
sản xuất tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị, chuyển hƣớng tăng trƣởng nông nghiệp từ chiều rộng (Thông qua tăng
vụ, tăng diện tích, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa còn thấp, vùng sản xuất nhỏ
lẽ phân tán, gây ô nhiễm môi trƣờng, nguồn nƣớc) sang hƣớng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung gắn với nhà máy chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Đây là cơ sở quan
trọng để th c đẩy việc nghiên cứu và áp dụng chuỗi giá trị một cách hiệu quả
cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tỉnh.
Đã có nhiều nghiên cứu chung về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
tại Việt Nam nhƣ: “Phân tích chuỗi giá trị bơ Đăk Lăk” đƣợc uỷ nhiệm bởi

Chƣơng trình Phát triển MPI-GTZ SME; Nghiên cứu của PGS. TS. Võ Thị
Thanh Lộc về “Phân tích chuỗi giá trị bò tỉnh Trà Vinh”; “Nghiên cứu chuỗi
giá trị khoai tây ở Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ
thống Nông nghiệp phối hợp với Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thực hiện; “Nghiên cứu về sự thay đổi chuỗi cung sản phẩm lâm
nghiệp và sinh kế của người dân tộc ít người ở Thừa Thiên Huế” do PGS.TS.
Nguyễn Văn Toàn và TS. Trƣơng Tấn Quân thực hiện. Tuy nhiên, có thể thấy


3

vẫn chƣa có nghiên cứu chuyên sâu nào về chuỗi giá trị sản phẩm cao su, đặc
biệt là sản phẩm cao su tại Kon Tum. Vì vậy các giải pháp mà ngƣời sản xuất,
chế biến đƣa ra vẫn chƣa thực sự tƣơng thích và có hiệu quả.
Xuất phát từ thục tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích chuỗi
giá trị cây cao su tại tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc s quản trị kinh
doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị cao su tại tỉnh Kon Tum, nhằm cải thiện quá
trình thực hiện chuỗi, từ đó phát triển và nâng cấp chuỗi một cách bền vững.
 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị và
phân tích chuỗi giá trị cao su.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chuỗi giá trị cao
su tại Kon Tum.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quá trình thực hiện chuỗi giá
trị su tại Kon Tum trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

+ Đối tƣợng nghiên cứu chính là chuỗi giá trị cao su tại Kon Tum.
+ Nghiên cứu khảo sát các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bao gồm:
Những ngƣời sản xuất, ngƣời thu gom, đơn vị chế biến và phân phối sản phẩm.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 01/01/2016 đến 20/3/2017.
+ Thời gian thu thập số liệu trong 5 năm g n đây (2011 - 2015).
+ Giai đoạn đề xuất của giải pháp: 2016 - 2020, t m nhìn đến 2025.


4

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 3 huyện, thành
phố có diện tích cao su tập trung của tỉnh Kon Tum là thành phố Kon Tum,
huyện Sa Th y và huyện Đăk Hà.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Các nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng nhằm
tìm hiểu bản chất của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Kon Tum; Quá trình vận
động, tƣơng tác giữa các nhóm tác nhân và giữa chuỗi giá trị và hệ thống
chính sách tác động đến nó.
Nghiên cứu dùng các k thuật cụ thể nhƣ: Thu thập dữ liệu mở về
ngành hàng cao su thông qua các nguồn thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
Kon Tum gồm: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan của tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo của các cấp, ngành, đơn vị liên quan đến
sản phẩm cao su; Báo cáo tổng kết sản xuất, kinh doanh của ngành nông
nghiệp, công thƣơng và các báo cáo chuyên ngành liên quan khác trong giai
đoạn từ năm 2011 đến 2015.
Các k thuật định tính đƣợc áp dụng chủ yếu phƣơng pháp nghiên cứu
trƣờng hợp (Case studies), đây là phƣơng pháp đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
nhƣ Meyer (2001), Torraco (2002) và Yin (2003) xác định là phù hợp với nội
dung nghiên cứu chuỗi giá trị.

- Nghiên cứu định lƣợng: Đối với nhóm phƣơng pháp định lƣợng,
nghiên cứu áp dụng các công cụ điều tra thống kê, phân tích chi phí và lợi
nhuận (Cost and return analysis), phân tích giá trị gia tăng (Value added
analysis) cho từng công đoạn và toàn bộ chuỗi giá trị theo một số kênh sản
phẩm chủ yếu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực quản lý kinh tế. Kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc coi nhƣ một tài liệu


5

tham khảo và là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về phân tích chuỗi
giá trị cây cao su tại Việt Nam.
Thực tiễn cho thấy cây cao su có vị trí rất quan trọng trong phát triển
nông nghiệp tỉnh Kon Tum, là cây nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu chuỗi giá trị cây cao su gi p cho nhà quản lý, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông tại tỉnh Kon Tum xác định những khó
khăn của từng khâu trong chuỗi; Tìm ra hạn chế trong quá trình tạo ra giá trị
của các tác nhân cũng nhƣ mối liên kết và thông tin giữa các tác nhân; Hình
thành kế hoạch cải thiện chuỗi giá trị, nhất là quá trình thay đổi chiến lƣợc
hoạt động sản xuất, kinh doanh; Bổ sung các biện pháp tác động để sản phẩm
làm ra đáp ứng đƣợc yêu c u của thị trƣờng và phát triển theo hƣớng bền
vững.
6. Bố cục đề tài
Ngoài ph n mở đ u và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP.
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÂY CAO
SU TẠI TỈNH KON TUM

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI GIÁ
TRỊ CÂY CAO SU KON TUM
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã tham khảo và
nghiên cứu một số tài liệu tiêu biểu sát với định hƣớng nghiên cứu của luận
văn:
- Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Joshua N. Daniel và Prashant A. Dudhade (2006)
“Phân tích đặc tính kinh tế của ba loại trái cây tiềm năng ở Ấn Độ”


6

Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng việc sản xuất Quýt, me và kokum của
nông hộ vẫn chƣa khai thác hết tiềm năng về diện tích và sản lƣợng. Đồng
thời sản xuất phân tán, không tập trung đã gây ra khó khăn cho hoạt động chế
biến và tiêu thụ.
Nghiên cứu của James Ssemwanga (2008) “Phân tích chuỗi giá trị
Xoài từ Homosha-assosa đến Addis ababa, Ethiopia”
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi Xoài từ Assosa đến Addis ngắn và
không hiệu quả, thị trƣờng trái cây ở Addis đƣợc chi phối bởi các nhóm tổ
chức có xu hƣớng không cho phép ngƣời mới gia nhập. Chuỗi giá trị xoái
chƣa mang lại hiệu quả cho các hộ nông dân trồng nó. Sự cạnh tranh của Xoài
với các sản phẩm trái cây tƣơi đƣợc nhập khẩu do đó đòi hỏi phải có sự cải
thiện và nâng cao chất lƣợng Xoài để tăng khả năng cạnh tranh của Xoài
Ethiopia.
Nghiên cứu của Zuhui Huang Zhejiang (2009) “Chuỗi giá trị Lê
Trung Quốc: Mục tiêu tăng trưởng cho người sản xuất nhỏ”
Nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của liên kết trong sản xuất
và chỉ ra rằng với các nông hộ nhỏ ở Hà Bắc h u nhƣ không đƣợc hƣởng lợi

từ chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn giữa và kết
th c cao hơn nhiều so với giai đoạn đ u. Chuỗi giá trị Lê Chiết Giang ngắn
hơn ở Hà Bắc và giá trị gia tăng của giai đoạn đ u tiên cao hơn so với ở Hà
Bắc, do đó các hộ sản xuất nhỏ có thể đƣợc hƣởng lợi. Hợp tác tỉnh ở Chiết
Giang gi p cho các nông hộ nhỏ giảm chi phí và giá trị gia tăng trong tiêu thụ
nhiều hơn.
Nghiên cứu của Peniel Uliwa và cộng sự (2010) “Phân tích chuỗi giá
trị gạo và ngô tại một số địa phương điển hình của Tanzania”
Nghiên cứu đã nêu rõ dù gạo là lƣơng thực quan trọng đứng thứ hai sau
ngô tại nƣớc này nhƣng năng suất sản xuất gạo ở Tanzania còn rất thấp, chuỗi


7

giá trị gạo hoạt động không hiệu quả. Đối với chuỗi giá trị Ngô, các tác giả
chỉ ra đƣợc tiềm năng xuất khẩu và bốn phân kh c thị trƣờng chính cho loại
lƣơng thực quan trọng nhất của Tanzania và khu vực. Đồng thời, nghiên cứu
đã giải thích lí do vì sao an ninh lƣơng thực không đƣợc đảm bảo, dù sản
lƣợng lớn nhƣng đôi khi quốc gia này vẫn c n nhập khẩu lƣơng thực từ bên
ngoài. Từ đó, nhóm nghiên cứu đề ra chiến lƣợc cải thiện cung ứng chuỗi, các
mô hình kinh doanh hiện có và giải pháp tăng cƣờng mối liên hệ giữa các tác
nhân trong chuỗi.
Có thể khẳng định, trong phân tích chuỗi giá trị theo phƣơng pháp toàn
c u đã đem lại cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn vì chuỗi giá trị chỉ ra đƣợc
các vấn đề quan trọng sau: Vai trò của tổ chức hỗ trợ k thuật, tăng cƣờng
liên kết ngang, vai trò của doanh nghiệp đ u tàu trong liên kết dọc và vai trò
của nhà nƣớc trong chuỗi sản xuất.
- Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên Cứu Thị Trƣờng Axis Research (2006) “Chuỗi giá trị cho
Bưởi Vĩnh Long”

Kết quả khái quát hệ thống về sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ đã cho
thấy khó khăn lớn nhất cho chuỗi giá trị Bƣởi là làm sao xây dựng đƣợc niềm
tin của các thành ph n trong chuỗi giá trị, nâng cao ý thức và trách nhiệm
từng khâu từ việc chọn giống trồng cây, chăm sóc…cho đến thu hoạch và lƣu
thông hàng hóa.
Song song đó, để xây dựng và phát triển một thƣơng hiệu c n phải có
sự thống nhất và hợp tác giữa các tác nhân với nhau nhƣ nhà sản xuất, thƣơng
lái, vựa, Hợp tác tỉnh, công ty, ... trong bối cảnh xây dựng thƣơng hiệu, lợi
nhuận của những hộ trồng Bƣởi theo quy trình GAP đạt đƣợc khá cao, trung
bình 71,4 triệu đồng/ha/năm; Qua khảo sát, các nhân tố ảnh hƣởng đến
thƣơng hiệu Bƣởi Vĩnh Long gồm ba nhóm nhân tố tác động: (1) nhóm yếu tố


8

nội lực của nông hộ; (2) Nhóm yếu tố thị trƣờng tiêu thụ; (3) Nhóm nhân tố
chất lƣợng sản phẩm.
Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc (2013) “Chuỗi giá trị Xoài cát
Hòa Lộc tỉnh Tiền Giang”
Nghiên cứu đã đƣa đƣợc những khó khăn - tỷ lệ thu nhập đƣợc phân
phối cho mỗi tác nhân không đồng đều. Mặc dù tỷ lệ lợi nhuận cao (63,12%)
nhƣng so với tổng thu nhập thì HGĐ có tỷ lệ thấp nhất.., và thuận lợi chung
của toàn chuỗi cũng nhƣ đề ra những chiến lƣợc nâng cấp chuỗi giá trị Xoài
cát Hòa Lộc - đẩy mạnh kinh tế chuỗi, mở rộng thị trƣờng kết hợp với mở
rộng sản xuất gi p sản lƣợng bán ra nhiều hơn, tăng thu nhập cho mỗi tác
nhân đặc biệt nhà vƣờn trồng Xoài. Kênh tiêu thụ Xoài tƣơi chủ yếu từ ngƣời
nhà vƣờn đến các vựa đóng gói, phân phối hoặc thƣơng lái ngoài tỉnh chiếm
80% và 17% bán cho ngƣời thu gom số còn lại bán trực tiếp cho ngƣời bán lẻ
và chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa đi sâu vào phân tích
chuỗi giá trị sản phẩm Xoài cát, chƣa nói lên đƣợc các tác động từ yếu tố bên

ngoài và bên trong cũng nhƣ chƣa đi tìm đ ng hƣớng ra cho sản phẩm Xoài
cát đặc sản này.
Nghiên cứu của Đào Mạnh Hùng (2014) “Phân tích chuỗi giá trị sản
phẩm hồ tiêu Quảng Trị”
Nghiên cứu thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Quảng Trị cho
thấy cây hồ tiêu có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Trị, là cây công nghiệp chủ lực của tỉnh. Sản xuất hồ tiêu là nguồn thu
nhập quan trọng của g n 20.000 hộ nông dân và nhiều lao động thực hiện thu
gom, chế biến và thƣơng mại sản phẩm. Chuỗi giá trị sản phẩm Hồ tiêu
Quảng Trị có năng lực cạnh tranh cao nhờ tận dụng đƣợc các nguồn lực sản
xuất nhƣ đất đai, lao động và khả năng cạnh tranh về giá thành sản xuất, chất
lƣợng của các sản phẩm.


9

Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Quảng Trị còn nhiều tồn tại
đó là: Sự liên kết lỏng lẻo trong sản xuất giữa các hộ nông dân và trong quan
hệ thƣơng mại giữa các tác nhân trong chuỗi; Công nghệ chế biến chƣa cao,
các sản phẩm chế biến sâu chƣa có; Chủng loại, mẫu mã sản phẩm chƣa
nhiều, nhất là chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho sản phẩm; Khả năng đ u
tƣ của cả nông dân còn hạn chế, năng suất hồ tiêu còn thấp, dịch bệnh đa đe
dọa các vùng hồ tiêu trong tỉnh.
Nguyễn Hữu Tâm, Lƣu Thanh Đức Hải (2014) “Nghiên cứu chuỗi
giá trị sản phẩm ca cao tại tỉnh Bến Tre”
Diện tích và sản lƣợng ca cao tỉnh Bến Tre tăng mạnh giai đoạn 2008
đến 2012, tuy nhiên năm 2013 diện tích và sản lƣợng giảm do ngƣời trồng
đốn ca cao để trồng bƣởi da xanh vì giá ca cao giảm trong khi giá bƣởi da
xanh tăng cao. Ca cao là loại cây mới phát triển và là loại cây trồng phụ xen
với dừa nên ngƣời trồng chƣa ch ý chăm sóc đ ng mức dẫn đến năng suất

chƣa cao. Trong quá trình sản xuất, nông dân còn gặp khá nhiều khó khăn do
yếu tố thời tiết mang lại. Chuỗi giá trị ca cao của tỉnh Bến Tre hoạt động
thông qua 3 kênh chủ yếu. Trong đó, kênh 1 đóng vai trò quan trọng trong
việc chuyển tải khối lƣợng lớn hạt ca cao đến thị trƣờng thế giới bằng cách
xuất khẩu sản phẩm thô. Kênh 3 là kênh duy nhất sản phẩm từ ca cao đƣợc
chế biến và phục vụ tiêu dùng trong nƣớc, đây là kênh đang đƣợc quan tâm
phát triển trong tƣơng lai. Kênh 2 hoạt động g n giống nhƣ kênh 1, chỉ có
thêm công ty thu mua hạt đóng vai trò là trung gian giữa những ngƣời thu
gom – sơ chế với công ty xuất khẩu.


10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI
GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng đều đƣợc dùng để miêu tả cho một
chuỗi các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhiều tác nhân tham gia từ nhà
cung ứng nguyên liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối và ngƣời tiêu dùng đƣợc
Micheal Porter mô tả đ u tiên vào năm 1985 và các nhà nghiên cứu nhƣ
Kaplinsky và Morrissau phát triển sau đó. Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị là
chuỗi các hoạt động đƣợc thực hiện trong phạm vi một công ty để sản xuất ra
một sản lƣợng nào đó. Theo nghĩa rộng, chuỗi giá trị là một phức hợp những
hoạt động do nhiều ngƣời tham gia khác nhau thực hiện (Ngƣời sản xuất sơ
cấp, ngƣời chế biến, thƣơng nhân, ngƣời cung cấp dịch vụ …) để biến nguyên
liệu thô thành thành phẩm đƣợc bán lẻ.
Theo Gereffi (2005) định nghĩa "Chuỗi giá trị trong nông nghiệp” là

một cách gi p nông dân tiếp cận thị trƣờng có hiệu quả nhất hiện nay trên thế
giới, nó có thể hiểu là:
- Chuỗi các hoạt động chức năng, từ cung cấp các dịch vụ đ u vào cho
một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, phân phối, marketing
và tiêu thụ cuối cùng; Qua mỗi hoạt động lại bổ sung „giá trị‟ cho thành phẩm
cuối cùng.
- Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối ngƣời sản xuất, nhà chế
biến, các thƣơng gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể.
- Mô hình kinh tế tiên tiến trong đó kết hợp chặt chẽ giữa việc chọn lựa
sản phẩm và công nghệ hiện đại thích hợp (Hạ t ng, viễn thông…) cùng với


11

cách thức tổ chức các tác nhân liên quan (Sản xuất, nhân lực…) để tiếp cận
thị trƣờng.
Tiếp cận chuỗi giá trị cũng đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích sản
phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an
toàn thực phẩm đang là vấn đề đƣợc quan tâm g n đây. Ở các nƣớc đang phát
triển, thông thƣờng ngƣời ta hay tập trung vào nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất
đ u vào của nông nghiệp nhƣ giống, phân bón và thủy lợi. Ngƣời ta không
quan tâm nhiều vào việc làm sao nông sản đến đƣợc với ngƣời tiêu dùng và
khả năng gia tăng giá trị, thu nhập và việc làm thông qua việc hoàn thiện
chuỗi giá trị. Đặc biệt là việc tham gia vào các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng
cao.
Cách tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một
khâu, một mắt xích cụ thể nào đó mà là tổng thể chu trình vận động của sản
phẩm qua các khâu khác nhau cho đến khi đến tay ngƣời tiêu dùng. Nhờ đó,
nó khắc phục đƣợc sự hạn chế của các phƣơng pháp nghiên cứu chi tiết chỉ
tập trung vào một khâu nào đó nhƣ sản xuất, tiêu thụ, chế biến,… Cụ thể, tiếp

cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đ u vào của hộ nhà vƣờn sản xuất
nông sản cho đến khi nông sản đi đến bàn ăn của ngƣời tiêu dùng. Để sản
xuất nông sản, hộ nhà vƣờn c n phải mua (Hoặc tự sản xuất) giống, phân bón,
thuốc trừ sâu/hoặc thuốc th y. Sản phẩm nông sản có thể trải qua nhiều khâu
trung gian nhƣ ngƣời mua/thu gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất
khẩu, cho đến bán lẻ và ngƣời tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép
nghiên cứu riêng từng mắt xích này cũng nhƣ tổng thể cả chuỗi giá trị. Trên
thế giới, có nhiều nghiên cứu và cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị khác
nhau và theo Kaplinsky và Morris (2001) thì không có cách tiếp cận nào là
“chuẩn nhất”. Về cơ bản, phƣơng pháp phân tích cụ thể phụ thuộc vào câu hỏi
nghiên cứu và đặc điểm của sản phẩm nghiên cứu. Điều này là do chuỗi giá trị


12

hiện nay có thể rất phức tạp, đặc biệt với nhiều mắt xích trung gian. Một hộ
sản xuất nông nghiệp (Hay một doanh nghiệp) có thể tham gia vào nhiều
chuỗi giá trị khác nhau.
1.1.2. Các phƣơng pháp tiếp cận chuỗi giá trị
a. Khung phân tích của Porter
Khung khái niệm của M.Porter xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp:
Một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động đƣợc thực hiện trong phạm vi
một công ty để sản xuất ra một sản lƣợng nào đó. Michael Porter đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị
mình nhƣ thế nào trên thị trƣờng và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác (Cách tiếp cận chuỗi giá trị theo
nghĩa hẹp). Trong đó, ý tƣởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp
đƣợc ông tóm tắt nhƣ sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một
mặt hàng (Hoặc dịch vụ) có giá trị tƣơng đƣơng với đối thủ cạnh tranh của
mình nhƣng với chi phí thấp hơn (Chiến lƣợc giảm chi phí). Hoặc, làm thế

nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp
nhận mua với giá cao hơn (Chiến lƣợc tạo sự khác biệt).
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị đƣơc sử dụng nhƣ một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (Thực tế và tiềm năng) của mình. Đặc biệt, M. Porter còn lập luận
rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty nhƣ
một tổng thể. Một công ty c n đƣợc phân tách thành một loạt các hoạt động
và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (Hoặc nhiều hơn) ở các hoạt
động đó. M. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp ph n
tăng thêm cho giá trị sản xuất hàng hoá (Dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có
ảnh hƣởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.


13

CGT của nhà
cung cấp

CGT của doanh
nghiệp

CGT của thị
trƣờng

CGT của khách
hàng

Hình 1.1. Khung phân tích CGT của Porter
Theo M.Porter, chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động, trong đó sản phẩm
đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi một cách tu n tự và tại mỗi hoạt động,

sản phẩm sẽ tích lũy thêm một giá trị nào đó. Dựa trên khung khái niệm này,
việc phân tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công ty, mà
mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách tiếp
cận này, chỗi giá trị M.Porter gồm các đặc điểm sau:
• Tìm lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt động
của công ty thành một chuỗi các hoạt động và lợi thế cạnh tranhđƣợc tìm thấy
ở một (Hay nhiều hơn) của các hoạt động này.
• Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thể đƣợc phân tích bằng cách nhìn
vào chuỗi giá trị gồm các hoạt động chi tiết khác nhau.
• Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản
lý và chiến lƣợc quản trị.
b. Phương pháp Filière (Chuỗi, mạch)
Một khái niệm khác tƣơng tự với chuỗi giá trị trong một vài khía cạnh
là khái niệm “filière” (Từ tiếng Pháp có nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trƣờng
phái tƣ duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đ u phƣơng pháp
này đƣợc dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nƣớc đang phát
triển trong hệ thống thuộc địa Pháp. Phân tích chủ yếu là công cụ để nghiên
cứu cách thức mà các hoạt động sản xuất nông nghiệp (Đặc biệt là cao su,
bông, cà phê và dừa) đƣợc tổ chức tại các nƣớc đang phát triển. Trong bối
cảnh này, khung filière ch trọng đặc biệt đến các hệ thống sản xuất địa
phƣơng đƣợc kết nối với công nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và


14

khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) đƣợc nhận thức chủ yếu bằng kinh
nghiệm thực tế và đƣợc sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa
và xác định những ngƣời tham gia vào các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi
cũng tƣơng tự nhƣ khái niệm rộng về CGT (Đã trình bày ở trên). Tuy nhiên,

khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật
chất và k thuật đƣợc tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ
đồ mối quan hệ chuyển đổi thông qua những ngƣời tham gia chuỗi.
Nhà sản xuất

Nhà cung
ứng đ u vào

Nhà chế
biến

Nhà phân
phối

Nhà tiêu
dùng

Hình 1.2. Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière
Khái niệm này đƣợc sử dụng để mô tả dòng đ u vào vật chất và dịch vụ
trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm sau cùng (Hàng hóa hay dịch vụ) và
thực chất không khác gì dòng giá trị của Porter trên phƣơng diện liên quan
đến các mối quan hệ k thuật định lƣợng và có các đặc điểm chính là:
• Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lƣợng và vật
chất trong chuỗi.
• Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất.
• Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
• Phân tích trên quy mô ngành hay quốc gia.
Trong phân tích, phƣơng pháp phân tích ngành hàng có hai đƣờng lối
phân tích chính. Đƣờng lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài
chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối

thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành ph n
thƣơng mại địa phƣơng và quốc tế và phân tích vai trò của ngành hàng đối với
nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP. Đƣờng lối thứ hai tập
trung vào phân tích chiến lƣợc, đánh giá sự ảnh hƣởng lẫn nhau của các mục


15

tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành hàng, xây
dựng các chiến lƣợc cá nhân và tập thể.
c. Phương pháp tiếp cận toàn cầu
“Chuỗi giá trị toàn c u” bắt nguồn từ khái niệm “Value chain – chuỗi
giá trị” của Michael Porter là một tập hợp các hoạt động để đƣa một sản phẩm
từ khái niệm đến khi đƣa vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao gồm các
hoạt động nhƣ thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau
khi bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi giá trị này có thể đƣợc thực
hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trải rộng trong phạm vi nhiều
quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn c u.
Dựa trên quan điểm này của Michael Porter, năm 2001 hai nhà khoa
học M là Raphael Kaplinsky và Mike Morris đã đƣa ra khái niệm: “Chuỗi
giá trị toàn c u là một dây chuyền sản xuất kinh doanh theo phƣơng thức toàn
c u hóa, trong đó có nhiều nƣớc tham gia, chủ yếu là các doanh nghiệp tham
gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế chế tạo tiếp thị đến phân phối và
hỗ trợ ngƣời tiêu dùng” (Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị Raphael Kaplinsky
và Mike Morris). Thực tế, chuỗi giá trị toàn c u chỉ là một cách tiếp cận mới,
toàn diện hơn về phân công lao động quốc tế, nghĩa là bất kỳ doanh nghiệp
nào có tham gia vào quá trình sản xuất một sản phẩm xuất khẩu đều có thể coi
là đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn c u. Vì vậy chuỗi giá trị toàn c u đã xuất
hiện và ngày càng trở nên phổ biến trên khắp thế giới.
d. Phương pháp chuỗi giá trị của GTZ, M4P đề xuất

Đây là cách tiếp cận mang tính trung gian giữa tiếp cận toàn c u của
Kaplinskyvà Morris (2001) và tiếp cận “filière”. Cách tiếp cận này đƣợc các
tổ chức hỗ trợ phát triển đề xuất nhƣ M4P , GTZ và ACDI/VOCA. Cách tiếp
cận này về bản chất theo nghĩa rộng, phân tích quan hệ vật chất, tiền tệ và
thông tin cũng nhƣ điều phối và liên kết giữa các nhân trong chuỗi, nhƣng


16

ứng dụng ở quy mô một địa phƣơng trong phạm vi biên giới quốc gia là
chính. Cách tiếp cận này không quan tâm đến sự đóng góp của chuỗi giá trị
vào nền kinh tế quốc gia mà ch trọng vào lợi ích và phân phối lợi ích giữa
các tác nhân trong chuỗi. Phƣơng pháp tiếp cận liên kết chuỗi giá trị
(ValueLinks) của Eschborn GTZ đƣợc tổng hợp từ việc đ c kết những kinh
nghiệm trong thực tế cuộc sống, từ những chƣơng trình phát triển nông thôn
và th c đẩy khu vực tƣ nhân đƣợc GTZ hỗ trợ.
Mặc dù có những khác biệt nhất định, song các khung phân tích đƣợc
áp dụng có nhiều điểm tƣơng đồng, phù hợp cho nghiên cứu chuỗi giá trị
chung. Đề tài chọn kết hợp khung phƣơng pháp luận của Kaplinsky và
Morrissau, Eschborn GTZ làm phƣơng pháp tiếp cận chính cho nghiên cứu.
Đây là các phƣơng pháp thích hợp để tiến hành phân tích chuỗi giá trị với các
nội dung từ lựa chọn chuỗi giá trị để th c đẩy; Lập sơ đồ chuỗi giá trị; Lƣợng
hóa, phân tích chi tiết chuỗi giá trị và phân tích kinh tế chuỗi giá trị.
Sơ đồ chuỗi giá trị theo phƣơng pháp tiếp cận của GTZ (GTZ 2007)
trích trong tài liệu tập bối cảnh toàn c u hóa về chuỗi giá trị của Dự án phát
triển kinh tế xã hội 2014:

Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi giá trị ngành nông nghiệp



17

1.1.3. Nội dung trọng tâm trong phân tích chuỗi giá trị
Phân tích chuỗi giá trị gi p ch ng ta thay đổi cách nhìn và cách làm
trong sản xuất, kinh doanh thông qua các nội dung: Lập sơ đồ các khâu (Các
lĩnh vực) và phân tích mối liên kết chính trong mỗi khâu hay lĩnh vực đó. Chỉ
ra đƣợc các tác nhân chính, n t thắt chính trong chuỗi giá trị để đƣa ra can
thiệp hợp lý. Nhờ hiểu đƣợc một cách có hệ thống về những mối liên kết này
trong một mạng lƣới, có thể đƣa ra những kiến nghị chính sách tốt hơn và hiểu
hơn về tác động ngƣợc lại của ch ng trong toàn chuỗi. Thông qua đó quản lý
đƣợc sản xuất kinh doanh, xác định nhu c u đ u tƣ hỗ trợ để nâng cấp chuỗi.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp
Phân tích chuỗi giá trị gi p ch ng ta xác định những khó khăn của từng
khâu trong chuỗi, từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục để sản phẩm đáp ứng
đƣợc yêu c u của thị trƣờng và phát triển bền vững. Phân tích chuỗi giá trị áp
dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
- Phân tích chuỗi giá trị gi p ch ng ta lập sơ đồ một cách hệ thống các
bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (Hoặc nhiều) sản
phẩm cụ thể.
- Phân tích chuỗi giá trị xác định sự phân phối lợi ích của những tác
nhân tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nƣớc đang phát
triển khi tham gia vào quá trình toàn c u hóa, nhất là về các sản phẩm nông
nghiệp.
- Phân tích chuỗi giá trị còn gi p các nhà quản trị chuỗi giá trị, nhà hỗ
trợ chuỗi xác định đƣợc hỗ trợ đối với các tác nhân trong các khâu của chuỗi.
- Phân tích chuỗi giá trị làm cơ sở cho việc hình thành kế hoạch hỗ trợ
cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt đƣợc một số chuỗi
kết quả phát triển mong muốn, là động thái bắt đ u một quá trình thay đổi



×