Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM chi nhánh ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MAI TRÂM

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MAI TRÂM

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên



Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ................................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI......... 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM ...... 7
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM ............................................ 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay cá nhân của NHTM .............................. 16
1.1.3. Các đặc trƣng về rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân của NHTM. 19
1.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA
NHTM ............................................................................................................. 20

1.2.1. Ý nghĩa phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân của NHTM.... 20
1.2.2. Nội dung phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân của NHTM . 21
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân của
NHTM .............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 29
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 30


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam - CN Đà Nẵng................................................................................. 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng .................................................................. 32
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanhcủa Ngân Hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng ........................................................ 36
2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN - CN ĐÀ NẴNG ................... 45
2.2.1. Bối cảnh hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công
Thƣơng VN - CN Đà Nẵng trong thời gian qua ............................................ 45
2.2.2. Phân tích tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng ............................................. 53
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng .................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNGRỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THUƠNG VN – CN ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 68

2.3.1. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân ........... 68
2.3.2. Đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân.............................................................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................... 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................ 73
3.1.1. Định hƣớng kinh doanh củaVietinBank Đà Nẵng ............................ 73


3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại VietinBank
Đà Nẵng trong thời gian tới ........................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK ĐÀ NẴNG .. 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng và xếp hạng
tín dụng nội bộ ................................................................................................. 76
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định ............................................ 78
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay 80
3.2.4. Phân tán rủi ro tín dụng........................................................................ 82
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu ......................................... 83
3.2.6. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ tín dụng............................ 84
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .......................................................... 86
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan............................ 86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam................................. 87
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính Vietinbank ............................................... 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn Nghĩa

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN
CNTT
DN
DPRR
KH
KHCN
NH

Chi nhánh
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng


NHCT

Ngân hàng Công Thƣơng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD


Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTTM

Tài trợ thƣơng mại

XLRR

Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6


Tên bảng
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thƣơng VN CN Đà Nẵng năm 2013 - 2015
Tình hình cho vay tại NHTMCP Công Thƣơng VN - CN Đà
Nẵng năm 2013 - 2015
Các hoạt động khác của NHTMCP Công Thƣơng VN - CN
Đà Nẵng năm 2013 - 2015
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Công Thƣơng
VN - CN Đà Nẵng năm 2013 - 2015
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm 2013 - 2015
Phân nhóm nợ trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm 2013 - 2015

Trang
37

40

i

44

53

55

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay cá nhân tại
2.7


Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3

57

năm 2013 - 2015
Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng
2.8

TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm 2013 -

59

2015
Tình hình lãi treo trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng
2.9

TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm 2013 -

60

2015
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân theo thời hạn vay tại
2.10 Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng từ năm
2013 - 2015

61


Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng
2.11 vốn vay tại NH TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng năm


63

2013 - 2015
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân theo ngành nghề SXKD
2.12 tại NH TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng năm 2013 2015

65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số

Tên hình

hiệu
2.1
2.2

2.3
2.4

Sơ đồ tổ chức tại Vietinbank Đà Nẵng
Biểu đồ quy mô tăng trƣởng nguồn vốn huy động tại
Vietinbank Đà Nẵng
Biểu đồ quy mô tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tại Vietinbank
Đà Nẵng
Thị phần cho vay các ngân hàng tại TP. Đà Nẵng năm 2015

Trang

34
38

41
48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang đối
đầu với những khó khăn và thử thách mới, hệ thống ngân hàng đã trở thành
một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra một động lực phát triển
mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp
ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là cầu
nối giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn. Chính vì vậy, sự lành mạnh của hệ thống
ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã
hội,đồng thời cũng là tiền đề, điều kiện khai thác nguồn lực phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, nhà nƣớc ta cũng quan tâm việc thực hiện chủ trƣơng cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng, huy động lại tiềm lực trong dân, đẩy mạnh tín dụng đầu
tƣ, góp phần thực hiện kích cầu vì sự năng động kinh tế theo chiến lƣợc:
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, tạo xung lực mới cho nền kinh tế.
Ngày nay, trong mọi hoạt động sản xuất hay kinh doanh, rủi ro đƣợc
xem là một hiện tƣợng tất yếu. May mắn là cái mà mọi ngƣời đều mong muốn
đạt đƣợc, đi kèm theo may mắn luôn là sự phồn vinh, phát triển mạnh mẽ của
nƣớc nhà. Ngƣợc lại, rủi ro là cái mà mọi ngƣời không mong muốn vấp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một khi rủi ro xảy ra, ở nhiều cấp độ
khác nhau, rủi ro có thể gây ra mọi sự đảo lộn và nếu ở cấp độ nặng hơn thì

nó sẽ mang đến thảm họa cho nền kinh tế nếu ta không kịp thời phát hiện và
tìm cách khắc phục. Khi rủi ro xảy ra thì những ảnh hƣởng của nó thƣờng dẫn
đến những hậu quả khó lƣờng, rủi ro luôn là đầu mối của mọi tổn thất về kinh
tế xã hội.


2
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
thị trƣờng hiện nay là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền
kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, gây nên
những xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bị
giảm sút một cách nhanh chóng. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, ngân
hàng phải đối đầu với hàng loạt các rủi ro nhƣ: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản… Trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín
dụng là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng vì phần lớn
nguồn vốn của ngân hàng là đầu tƣ tín dụng cho vay. Khi rủi ro xảy ra, nếu ở
mức độ thấp sẽ ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của
ngân hàng; còn xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng có thể bị
phá sản. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì thị trƣờng cá
nhân là một mục tiêu hấp dẫn. Vì mục tiêu đó, hiện nay tại Vietinbank triển
khai rất nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ cho đối tƣợng khách hàng cá nhân,
đa dạng và điển hình nhƣ sản phẩm tiền vay, sản phẩm tiền gửi, thẻ, chuyển
tiền… Trong đó tiền vay là sản phẩm mang lại nhiều rủi ro nhất, chính vì thế
rủi ro về tín dụng luôn là đề tài đƣợc mọi ngƣời quan tâm hơn cả. Với những
lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay

cá nhân của NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công ThƣơngVN - Chi nhánh Đà Nẵng.


3
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - Chi
nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại NHTM và thực
tiễn rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
VN - CN Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:


Về nội dung: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay cá

nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng VN - CN Đà Nẵng.


Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng

TMCP Công thƣơng VN - CN Đà Nẵng.


Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng rủi

ro tín dụng trong cho vay cá nhân từ năm 2013 đến năm 2015.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cõ sở phƣơng pháp luận của phép biện chứng duy vật, đề tài sử
dụng các thông tin về tình hình cho vay các khách hàng cá nhân tại
Viettinbank Đà Nẵng thông qua các phƣơng pháp so sánh và phân tích, tổng
hợp để đánh giá về rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại chi nhánh. Các
đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn cũng nhƣ phỏng vấn sâu với
những chuyên gia tín dụng ở bộ phận cho vay khách hàng cá nhân sẽ góp
phần giải quyết những mục tiêu nghiên cứu trên.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày bao
gồm 3 chƣơng:


4
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân của Ngân Hàng Thƣơng Mại.
- Chƣơng 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - Chi Nhánh Đà
Nẵng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích rủi ro tín
dụng trong cho vay cá nhân của NHTM, qua đó sẽ phân tích rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN
Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân hiện nay tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam VN CN Đà Nẵng. Trên cơ sở đó nhằm tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng, hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàngcá nhântại Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà
Nẵng", tôi đã tiến hành tham khảo một số đề tài luận văn thạc sỹ đã bảo vệ
nghiên cứu về rủi ro tín dụng và hoạt động cho vay KH cá nhân, có nội dung
liên quan đến đề tài và có cùng các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu này nhƣ sau:
1/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Vân (2015) “Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh NHNN & PTNT
quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng”. Nội dung đề tài tập trung vào việc phân tích
thực trạng tín dụng và hoạt động kiểm soát RRTD với đối tƣợng là KH doanh


5
nghiệp tại NHNN & PTNT Quận Liên Chiểu để tìm ra các ƣu điểm, nhƣợc
điểm và những khó khăn vƣớng mắc trong việc thực hiện, từ đó đƣa ra hƣớng
hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH. Qua đề tài này,
tôi có thể tham khảo đƣợc những phƣơng pháp để thực hiện việc phân tích
RRTD và các tiêu chí để kiểm soát RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên đề tài này
lại đề cập đến đối tƣợng KH là doanh nghiệp nói chung, nên tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu, phát triển cho phù hợp đề tài của mình là mảng cho vay đối với
KH cá nhân.
2/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Thân Thị Thanh Thảo (2010)“Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Ðà
Nẵng”. Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã trình bày đầy đủ khái niệm về rủi
ro tín dụng, phân loại, đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong
NH. Tuy nhiên đề tài chƣa phân tích đƣợc hậu quả của RRTD, các tiêu chí
đánh giá rủi ro tín dụng cụ thể, và chƣa thực sự đƣa ra các giải pháp phù hợp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay của NH. Qua đề tài này, tôi sẽ
nghiên cứu để hoàn thiện thêm các phần trên.
3/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thế (2009)“Mở rộng hoạt

động cho vay KH cá nhân tại Chi nhánh NH Công Thương khu vực Ba
Đình”. Tác giả đã nghiên cứu về những đặc điểm, phƣơng thức, nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động cho vay KH cá nhân, tác giả cũng phân tích kĩ về quy
trình cho vay KH cá nhân đang đƣợc áp dụng theo quy định của NHTMCP
Công Thƣơng VN và đƣợc thực hiện tại CN Ba Đình. Qua luận văn này, tôi
tìm hiểu thêm về những đặc điểmvà những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
cho vay KH cá nhân. Tuy nhiên, thời điểm tác giả nghiên cứu luận văn này là
năm 2009, do đó tôi sẽ nghiên cứu thêm để phát triển cho phù hợp với thực
tiễn hoạt động cho vay KH cá nhân hiện nay tại NHTMCP Công Thƣơng VN
- CN Đà Nẵng.


6
4/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Đào Thị Thanh Thủy (2013) “Hoàn
thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Bắc Đà Nẵng”. Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã trình bày đầy đủ
về RRTD, các đặc điểm cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến RRTD tại NHTM.
Tác giả cũng trình bày khá rõ các giải pháp áp dụng để kiểm soát RRTD trong
hoạt động cho vay NH và nêu đƣợc sự cần thiết phải đƣa ra các giải pháp này.
Qua đề tài này tôi có thể tham khảo nội dung về RRTD trong hoạt động cho
vay nói chung và những giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát RRTD trong cho
vay mảng KH cá nhân.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trên, có thể thấy nhiều luận văn đi vào
phần kiểm soát rủi ro tín dụng hoặc quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng nói chung, hƣớng nghiên cứu về phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân là hƣớng nghiên cứu hẹp hơn và chƣa đƣợc đề cập cụ thể, đó là
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn sẽ hƣớng đến trong bài viết này. Do đó,
căn cứ vào tình hình hoạt độngcho vay cá nhân tại Vietinbank Đà Nẵng, tôi sẽ
tập trung nghiên cứu kĩ hơn vào phần thực trạng cho vay cá nhân, đƣa ra đánh
giá cụ thể về tình hình RRTD để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng

cƣờng kiểm soát RRTD, hoàn thiện đề tài của tôi với nội dung “Phân tích rủi
ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - CN Đà Nẵng”.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
a. Hoạt động cho vay của NHTM
 Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi
nhuận, đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng.
Căn cứ theo khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay gồm các yếu tố cấu thành cơ bản sau:
- Về chủ thể, gồm 2 bên tham gia: bên vay và bên cho vay.
- Hình thức pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng tài sản. Ngoài
việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng cho
vay của NHTM còn chịu sự điều chỉnh của đạo luật về ngân hàng, và các tập
quán thƣơng mại về ngân hàng.
- Sự kiện cho vay phát sinh bởi 2 hành vi cơ bản là hành vi ứng trƣớc và
hành vi hoàn trả một số tiền nhất định bao gồm cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
- Việc cho vay dựa trên sự tín nhiệm giữa ngƣời cho vay đối với ngƣời đi
vay về khả năng hoàn trả tiền vay.

 Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.


8
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trƣớc khi cho vay
cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng nhƣ mục đích đã cam kết hay
không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
không có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách
hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra đƣợc ngân lƣu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của
nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau
khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả
lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm
thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
đƣợc hoàn trả, cả gốc và lãi theo công thức vận động của quỹ cho vay (T-T’).

- Vốn vay phải có bảo đảm.
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho
ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục


9
đích cho vay bị phá sản. Nói cụ thể, bảo đảm ở đây vừa là nguồn thu nợ vừa
tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn
thiếu tính toán của khách hàng; đồng thời có tác dụng phòng ngừa rủi ro trong
cho vay, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán
đƣợc nợ. Tùy theo mức độc tín nhiệm của khách hàng mà ngân hàng quyết
định khách hàng thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản hoặc không có tài sản
hoặc kết hợp cả hai.
 Phân loại cho vay
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của khách
hàng kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng
cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho các công trình, dự án đầu tƣ lớn có
thời hạn sử dụng lâu dài.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay kinh doanh: Ngân hàng cho các bên vay sử dụng vốn vào mục
đích phục vụ hoạt động kinh doanh, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một

nhu cầu nào đó về tiền. Dựa vào đặc điểm của từng ngành, từng khách hàng mà
Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phƣơng thức cho vay, cách thức
trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của bên vay. Có thể phân chia loại hình


10
này theo tiêu thức cho vay các ngành nghề kinh tế nhƣ: Cho vay ngành công
nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành thƣơng mại và dịch vụ.
+ Cho vay tiêu dùng: Đây là loại cho vay này nhằm phục vụ lợi ích của
khách hàng cá nhân. Mục đích của ngƣời đi vay là sử dụng vốn vay vào việc
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng nhƣ mua sắm đồ dùng gia dụng,
mua sắm nhà cửa hoặc phƣơng tiện đi lại… Nguồn tiền đƣợc dùng để trả nợ
cho ngân hàng chính là nguồn thu nhập cá nhân của ngƣời vay tiền.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm
bảo cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc
có sự bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ theo hình thức hình thành khoản vay
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin
vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên
cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, nhƣ nhóm sản xuất
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thƣờng xuyên
liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm

giàu, xoá đói giảm nghèo luôn đƣợc các trung gian rất quan tâm.


11
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua việc mua lại các khế ƣớc, chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán nhƣ chiết khấu thƣơng phiếu,
mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc trả góp hay mua nợ.
b. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động
kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm hơn 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã
có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ
hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hƣớng tăng
lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng
(Peter.S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà
Nội). Kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận
với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những
khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là
một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về rủi ro tín dụng:
- Theo Timothy W.Koch (1995): Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh
lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh
toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không
thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
- Còn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic (1999): Rủi

ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền


12
lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng,
đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây
ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hƣởng tới khả năng thanh
khoản của ngân hàng.
- Theo Khoản 1, Điều 2 tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chƣa quá hạn nhƣng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhƣng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tƣ tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng đƣợc chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Với chức năng trung gian tài
chính, ngân hàng đứng giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay để kiếm lợi, tức
ngân hàng sử dụng vốn của ngƣời gửi để đầu tƣ cho ngƣời vay. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi ngƣời đi vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử
dụng vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngƣời đi vay là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: khách hàng của ngân

hàng thuộc nhiều thành phần, hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau với


13
những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau và phức tạp nên RRTD cũng
đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó, tính đa dạng, phức tạp trong RRTD còn thể
hiện ở chỗ, nó không hoàn toàn do chính khách hàng mà còn có thể do tác
động của môi trƣờng hoặc do chính ngân hàng gây ra.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và
đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng. Có thể nói RRTD là một tất yếu khách quan
nên không thể nào loại trừ đƣợc hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và
những tác hại của chúng gây ra.
 Phân loại rủi ro tín dụng
Cách phân loại rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
học thuật cũng nhƣ trong thực tế đó là phân loại rủi ro tín dụng theo tính chất,
bao gồm:
- Rủi ro tín dụng đặc thù: Rủi ro tín dụng của một ngƣời vay cụ thể phát
sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà ngƣời vay thực hiện.
- Rủi ro tín dụng hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các ngƣời
vay (Ví dụ: suy thoái, khủng hoảng kinh tế...)
Ngoài ra rủi ro tín dụng còn đƣợc phân loại căn cứ vào nguyên nhân phát
sinh rủi ro, RRTD đƣợc phân chia thành 02 loại nhƣ hình sau:


14


Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh mục
Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

- Rủi ro giao dịch: là rủi ro do những hạn chế trong quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay ngân hàng, đƣợc phân chia thành 02 loại:
+ Rủi ro nội tại: rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.


15
Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân, RRTD
đƣợc phân thành 02 loại:
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách
quan nhƣ thiên tai, dịch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích, các biến động ngoài
dự kiến khác và không lƣờng trƣớc đƣợc làm thất thoát vốn vay trong khi
ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ.
- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc chủ
quan của ngƣời vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý thất thoát vốn vay
hay vì những lý do chủ quan khác.
 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu danh mục đầu tƣ của các NHTM và là hoạt
động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% đến 90%/Tổng
thu nhập của các NHTM). Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập ở trên hoạt động tín dụng
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Do đó, nếu quản lý RRTD không tốt sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã

hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: khi RRTD xảy ra, điều này có nghĩa là
ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ và sẽ làm cho ngân hàng không có khả
năng thanh toán cho ngƣời gửi tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận giảm thấp, nghiêm trọng
hơn có thể dẫn đến mất vốn và tuyên bố phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: khi có sự thất thoát trong hoạt động tín
dụng, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe dọa
đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế,
là nơi luân chuyển vốn và phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.


×