Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doang nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.86 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thắng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
7. Cấu trúc của luận văn........................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI ....................................................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................. 7
1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................................................... 7
1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ...................... 10

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm QLNN......................................................................... 19
1.2.2. Vai trò của QLNN đối với DNFDI .............................................. 20
1.2.3. Chức năng chính của QLNN đối với DNFDI .............................. 21
1.2.4. Đối tƣợng, phạm vi của QLNN đối với các DNFDI ................... 22
1.3. NỘI DUNG CỦA QLNN ĐỐI VỚI CÁC DNFDI................................... 25
1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch................................. 25
1.3.2. Ban hành các cơ chế, chính sách và pháp luật............................. 28
1.3.3. Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tƣ .......................... 30


1.3.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát ................................................... 32
1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI CÁC DNFDI CỦA MỘT SỐ NƢỚC,
CÁC ĐỊA PHƢƠNG........................................................................................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới ................................ 33
1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng ở Việt Nam ............................ 35
1.4.3. Những bài học có thể áp dụng vào thực tiễn của Đà Nẵng ......... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................. 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................ 40
2.1. TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................... 40
2.1.1. Tình hình DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................... 40
2.1.2. Đánh giá DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................... 49
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 57
2.2.1. Tình hình QLNN đối với các DNFDI tại thành phố Đà Nẵng .... 57

2.2.2. Đánh giá QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 67
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................ 69
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 69
2.3.2. Nguyên nhân khách quan............................................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 72


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................ 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................ 73
3.1.1. Căn cứ vào vai trò, vị trí của Đà Nẵng trong sự phát triển chung
của cả nƣớc và mục tiêu phát triển KT-XH của Đà Nẵng đến năm 2020, tầm
nhìn năm 2030 và xa hơn nữa .......................................................................... 73
3.1.2. Căn cứ vào yêu cầu của QLNN đối với DNFDI trong thời gian tới .
.......................................................................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................. 81
3.2.1. Xây dựng lại một Quy chế phối hợp liên ngành QLNN đối với
DNFDI và tập huấn vận hành theo quy chế này .............................................. 81
3.2.2. Hình thành một “Đề án hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối
với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” ........................................... 83
3.2.3. Tiến hành tổng rà soát hệ thống thể chế, pháp luật, liên quan đến
sự QLNN về kinh tế đối ngoại nói chung, các DNFDI nói riêng .................... 85
3.2.4. Tổ chức thành lập một Ban chuyên trách tƣ vấn pháp luật cho các
DNFDI .............................................................................................................. 85

3.2.5. Đầu tƣ xây dựng lại đội ngũ CBCC chuyên quản lý nhà nƣớc về
DNFDI .............................................................................................................. 86
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý các khu công nghiệp FDI ................... 86
3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 87
3.3.1. Đối với Quốc hội ......................................................................... 87
3.3.2. Đối với Chính phủ ....................................................................... 87


3.3.3. Đối với các cơ quan QLNN theo ngành và lĩnh vực ở Trung ƣơng...... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................. 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CN&XD

: Công nghiệp và Xây dựng

DN

: Doanh nghiệp

DNFDI


: Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

ĐTNN

: Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nƣớc

GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tƣ

KCN

: Khu công nghiệp

KH-CN

: Khoa học – công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội


OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TW

: Trung ƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Vốn FDI cấp mới và tăng thêm theo giai đoạn

40

2.2.

Phân nhóm dự án FDI tại thành phố Đà Nẵng theo ngành

41

nghề (tính đến 31/12/2014)
2.3.

Đầu tƣ FDI tại thành phố Đà Nẵng phân theo quốc gia

42

(tính đến 31/12/2014)
2.4.

Đầu tƣ FDI tại thành phố Đà Nẵng phân theo địa điểm


44

đầu tƣ (tính đến 31/12/2014)
2.5.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNFDI

46

2.6.

Giá trị đóng góp cho NSNN của các DNFDI Đà Nẵng

47

2.7.

Đóng góp vào vốn đầu tƣ phát triển toàn thành phố của

48

DNFDI
2.8.

Cơ cấu vốn FDI của Đà Nẵng (tính đến 31/12/2014)

48



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ giúp cho nơi tiếp nhận đầu tƣ bổ sung vốn đầu tƣ,
tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật cao, tạo việc làm, tạo nguồn thu cho ngân sách
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn có sự quan tâm đặt biệt đến vấn đề này.
Đà Nẵng là một thành phố có vị trí chiến lƣợc trong sự phát triển chung
của đất nƣớc. Tháng 9 năm 2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định
thành lập vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm: Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quãng Ngãi và Bình Định. Trong đó, Đà Nẵng đƣợc xác
định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trƣởng, tạo động lực thúc đẩy
phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Điều đó càng đòi hỏi
Đà Nẵng phải có những bƣớc phát triển vƣợt bật trên tất cả các lĩnh vực KTXH. Từ đó, việc khai thác và sử dụng tiềm năng của nguồn vốn FDI cũng nhƣ
DNFDI có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn này. Có thể nói trong thời
gian qua Đà Nẵng đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn vốn FDI với nhiều nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài tham gia.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc khai thác và sử dụng vốn FDI cũng nhƣ
DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian quan còn nhiều hạn
chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của thành phố trong điều kiện hội
nhập kinh tế càng sâu rộng mà nguyên nhân chủ yếu chính là việc QLNN đối
với các FNFDI còn nhiều bất cập so với đòi hỏi đổi mới của công cuộc cải
cách hành chính.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả lý luận lẫn
thực tiễn, qua đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các DNFDI
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả


2

hơn, góp phần vào phát triển KT-XH của thành phố là một vấn đề cấp bách
cũng là vấn đề cơ bản lâu dài của thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là lý do để
tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc
sĩ ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm đƣợc những kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN
đối với các DNFDI có thể giúp các ngành, các cấp làm công tác QLNN đối
với DNFDI của thành phố Đà Nẵng lấy đó làm cơ sở khoa học cho công việc
của mình, từ việc xem lại những việc đã làm để tìm ra ƣu, khuyết điểm, đến
việc nhìn ra hƣớng và cách đổi mới QLNN hiện nay đối với loại hình doanh
nghiệp này.
- Có đƣợc những nhận định, đánh giá có căn cứ lý luận và thực tế về sự
QLNN của các ngành, các cấp ở Đà Nẵng đối với các DNFDI trên địa bàn.
- Có đƣợc những căn cứ lý luận và thực tiễn để từ đó đƣa ra giải pháp
hoàn thiện QLNN của các ngành, các cấp ở Đà Nẵng đối với các DNFDI trên
địa bàn thành phố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN của thành phố Đà Nẵng với các DNFDI.
- Đối tƣợng quản lý: DNFDI đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chủ thể quản lý: Nhà nƣớc địa phƣơng cấp tỉnh (thành phố Đà Nẵng).
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi của của nội dung QLNN đối với các DNFDI, luận văn chỉ
nghiên cứu sự QLNN đối với các DNFDI từ khâu thành lập đến khâu thoái lui của
DNFDI, không nghiên cứu sự QLNN ở khâu thu hút FDI và xúc tiến đầu tƣ FDI.
- Về phạm vi chủ thể và đối tƣợng của QLNN đối với các DNFDI, luận


3

văn chỉ nghiên cứu sự QLNN của thành phố Đà Nẵng đối với các DNFDI trên
địa bàn thành phố này.
- Về thời gian diễn biến của sự kiện, đó là thời gian thực tế từ năm 2009
đến năm 2014 và thời gian của tầm nhìn định hƣớng là 2015 – 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chính Minh, đƣờng lối, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, của thành phố Đà Nẵng về phát triển kinh tế trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh…
- Ngoại suy logic.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa, bổ sung một phần lý luận về FDI và QLNN
đối với DNFDI.
- Góp phần tổng kết công tác QLNN đối với các DNFDI tại Đà Nẵng, từ
đó thấy đƣợc những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Có đƣợc những căn cứ để đề xuất giải pháp có giá trị tham khảo trong
việc hoàn thiện QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Theo tác giả đƣợc biết hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu
khoa học, luận văn, công trình nghiên cứu về QLNN đối với các DNFDI nhƣ:
- Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nƣớc trong FDI tại tỉnh Thái
Nguyên” của Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Nguyễn Ngọc Hoa, Đại học Thái
Nguyên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 103, đăng ngày 26-3-2013. Bài
viết đã nêu bật đƣợc tình hình thu hút vốn FDI cũng nhƣ các cơ chế, chính


4

sách QLNN đối với FDI tại tỉnh Thái Nguyên. Hạn chế của bài viết là nội
dung về một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với FDI tại Thái
Nguyên tác giả chỉ nêu lên các biện pháp chứ chƣa đi vào từng biện pháp cụ
thể, do vậy chƣa thấy đƣợc sự cần thiết khi áp dụng những biện pháp này.
- Bài viết “Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với
DNFDI ở Hà Nội” của TS. Phan Trung Chinh, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 141, đăng tháng 10-2007. Bài viết
nêu bật đƣợc những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong QLNN đối với
DNFDI, đề ra định hƣớng phát triển kinh tế có vốn FDI ở Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay. Từ đó có những giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ
chế QLNN đối với DNFDI ở Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” của tác
giả Nguyễn Thị Vui (2013) bảo vệ tại Hội đồng khoa học Đại học Kinh tế,
Đại Học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đã phần nào nêu đƣợc cơ
sở lý luận về QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh. Tuy nhiên,
chƣa nêu lên đƣợc cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN đối với DNFDI.
Ở phần 2, phần thực trạng QLNN đối với DNFDI tại tỉnh Bắc Ninh lại chỉ nêu
lên tình hình hoạt động của DNFDI, chƣa đánh giá đƣợc thực trạng DNFDI
trên địa bàn, đa phần thiêng về thu hút FDI vào địa bàn, phần hoàn thiện
QLNN đối với DNFDI tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 đã nêu lên một số biện
pháp hoàn thiện nhƣng còn chung chung do thiếu các căn cứ để hoàn thiện.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Phú Thọ” của tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến (2012), bảo vệ tại Hội đồng khoa học Trung tâm đào
tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị. Ở luận văn này, tác giả đã trình
bày đầy đủ về cơ sở lý luận về DNFDI, tuy nhiện cơ sở lý luận về QLNN đối


5

với DNFDI chƣa nêu lên sự cần thiết, chức năng, đối tƣợng, phạm vi của
QLNN đối với các DNFDI. Ở chƣơng 2, tác giả đã cho thấy đƣợc thực trạng
QLNN đối với DNFDI ở Phú Thọ, từ đó nêu lên đƣợc đánh giá và tìm ra
nguyên nhân, tuy nhiên, ở phần thực trạng thu hút FDI và hoạt động của các
DNFDI tại Phú Thọ thì tác giả đã đi quá sâu vào phân tích về tình hình thu hút
vốn FDI và tình hình hoạt động mà chƣa đƣa ra đƣợc nhận xét, đánh giá về
DNFDI ở địa bàn.
- Luận văn Thạc sỹ hành chính công với đề tài “Hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Văn Hùng, bảo vệ tại Hội đồng khoa học Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã nêu rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với DNFDI,
thực trạng QLNN đối với DNFDI ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, phần đánh
giá thực trạng QLNN đối với DNFDI còn chung chung, từ đó các căn cứ để
đề xuất biện pháp hoàn thiện QLNN đối với DNFDI ở Việt Nam chƣa sát với
thực tế.
- Luận văn Thạc sỹ hành chính công với đề tài “Đổi mới quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Phan Thị Mỹ Hạnh (2000), bảo vệ tại Hội đồng khoa học
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã kế thừa cơ sở lý luận
về QLNN đối với các DNFDI. Tuy nhiên, ở chƣơng 2, thực trạng QLNN đối
với DNFDI tại tỉnh Đồng Nai chƣa nêu rõ nét đặc thù, đổi mới trong công tác
QLNN qua từng mốc giai đoạn. Ở chƣơng 3, phần biện pháp hoàn thiện công
tác đổi mới QLNN đối với DNFDI trong thời gian tới chƣa cụ thể, tầm nhìn
định hƣớng không rõ ràng là 5 năm hay 10 năm, thiếu các căn cứ để đề xuất
biện pháp.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã phần nào tổng hợp, hệ thống
hóa lý luận cơ bản về FDI và về QLNN đối với DNFDI cũng nhƣ đƣa ra thực


6

trạng QLNN đối với DNFDI tại một số địa phƣơng, từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN đối với DNFDI tại địa phƣơng đó. Tuy nhiên, thấy
đƣợc những hạn chế trong các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài
viết nêu trên và thực tế chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống,
toàn diện và đầy đủ về hệ thống DNFDI, quản lý nhà nƣớc đối với các
DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã định hƣớng, tập trung
nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong luận văn. Luận
văn sẽ khái quát, hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về FDI, DNFDI cũng nhƣ
QLNN đối với DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh và có đƣợc những phân tích,
đánh giá thực trạng DNFDI, QLNN đối với DNFDI tại thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó, có những căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối
với DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đƣa ra đƣợc những giải pháp
cụ thể, thực tế để hoàn thiện QLNN đối với DNFDI trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng trong thời gian đến.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP

NƢỚC NGOÀI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía
cạnh của vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt
động này, có thể kể đến một vài quan điểm nhƣ:
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đƣa ra khái niệm về FDI nhƣ sau:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc có đƣợc
một tài sản ở một nƣớc khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay
đựoc gọi là công ty mẹ và các tài sản đƣợc gọi là công ty con hay chi nhánh
công ty.
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra năm 1997 đề cập đến
khía cạnh khác của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là: số vốn đầu tƣ đƣợc thực
hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh
tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là có đƣợc
tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp.


8
Dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhƣng xét về bản chất, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó ngƣời chủ sở
hữu vốn đồng thời là ngƣời quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.
Để tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng
vốn, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải có một lƣợng vốn nhất định và tuân theo các

hình thức đầu tƣ nhất định do pháp luật nƣớc sở tại quy định.
Nói cách khác, trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài sẽ sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm, uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của
mình để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nƣớc sở tại nhằm thu
lợi nhuận và để đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về thực
chất đây là hình thức xuất khẩu vốn, một hình thức cao hơn của xuất khẩu
hàng hoá.
b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- FDI là hình thức đầu tƣ chủ yếu bằng vốn của tƣ nhân do các chủ đầu
tƣ tự quyết định đầu tƣ, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Đầu tƣ theo hình thức này không để lại gánh nặng nợ nần về
kinh tế cho nƣớc tiếp nhận vốn đầu tƣ, hơn nữa còn đem lại tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao.
- Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài có quyền điều hành toàn bộ hoạt động đầu tƣ
nếu là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình, chính tỷ lệ góp vốn sẽ
quyết định việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm cũng nhƣ phân chia lợi
nhuận và rủi ro giữa các chủ đầu tƣ.
Đối với hoạt động FDI ở Việt Nam, luật đầu tƣ nƣớc ngoài cho phép chủ
đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài trong
một số lĩnh vực nhất định và đƣợc tham gia liên doanh với vốn góp không
thấp hơn 30% vốn pháp định của dự án (trong một số trƣờng hợp, tỷ lệ này có


9
thể xuống đến 20%), không khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa (trừ một số ngành
nghề có quy định riêng). Trong khi đó ở một số nƣớc khác trong khu vực, khi
tham gia liên doanh, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ đƣợc góp vốn cổ phần nhỏ
hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nƣớc chủ nhà nắm giữ.
- Thông qua FDI, nƣớc nhận đầu tƣ có thể tiếp nhận đƣợc công nghệ, kỹ

thuật tiên tiến, học hỏi đƣợc kinh nghiệm quản lý…mà các hình thức khác
không đáp ứng đƣợc.
- Nguồn vốn đầu tƣ này ngoài nguồn vốn đầu tƣ ban đầu của chủ đầu tƣ
dƣới hình thức vốn pháp định còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để
triển khai hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nhƣ vốn đầu tƣ từ nguồn
lợi nhuận thu đƣợc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- FDI trở thành hình thức đầu tƣ chủ yếu trong đầu tƣ nƣớc ngoài. Xét về
ƣu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lƣợng trong
nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia
vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự
hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.
- Cơ cấu và phƣơng thức FDI trở nên đa dạng hơn. Điều này liên quan
đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và
sự thay đổi môi trƣờng kinh tế thƣơng mại toàn cầu. Về cơ cấu FDI, đặc biệt
là FDI vào các nƣớc công nghiệp phát triển có những thay đổi sau:
+ Vai trò và tỷ trọng của đầu tƣ vào các ngành có hàm lƣợng khoa học
cao tăng lên. Hơn 1/3 vốn FDI tăng lên hàng năm là tập trung vào các ngành
then chốt nhƣ điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy.
Trong khi đó nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao
động, FDI giảm tuyệt đối hoặc không đầu tƣ.
+ Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong khi FDI
vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều này có liên quan đến tỷ trọng khu vực


10
trong GDP của các nƣớc OECD tăng lên và hàm lƣợng dịch vụ trong công
nghiệp chế tạo.
- Sự gắn bó ngày càng chặc chẽ giữa FDI và ODA, thƣơng mại và
chuyển giao công nghệ.
+ FDI và thƣơng mại có liên quan rất chặc chẽ với nhau. Thông thƣờng,

một số chính sách khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm vào mục đích tăng
tiềm năng xuất khẩu của một nƣớc. Mặc khác các công ty nƣớc ngoài đƣợc
lựa chọn ngành và địa điểm đầu tƣ cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên trƣờng quốc tế.
+ FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công
nghệ. Xu hƣớng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó
chặc chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lƣu chuyển
vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế.
1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
DNFDI là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo luật pháp nƣớc sở tại.
Trong doanh nghiệp đó có phần vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài là chủ sở hữu phần vốn họ góp vào doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm về rủi ro của doanh nghiệp trên số vốn góp đồng thời có quyền tổ chức,
quản lý doanh nghiệp theo vốn góp.
DNFDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nƣớc ngoài và
có sự quản lý trực tiếp của bên nƣớc ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo
luật pháp của nƣớc sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu
đƣợc lợi ích cho tất cả các bên [13].
Tại Điều 3 Luật Đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam: DNFDI gồm doanh
nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại
Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại [16].


11
Tuy có rất nhiều cách hiểu, cách quan niệm khác nhau nhƣng có thể hiểu
một cách chung nhất là: DNFDI là doanh nghiệp trong đó nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần; trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu sinh lời

phù hợp với các quy định của luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế.
Theo khái niệm này, DNFDI khác với các doanh nghiệp khác trong nƣớc
là do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ toàn bộ, hoặc một phần. Về quyền
quản lý doanh nghiệp thì có thể trực tiếp hoặc tham gia tùy theo lƣợng vốn
góp. Mục đích của DNFDI trƣớc hết và chủ yếu là ở lợi nhuận và chịu sự điều
chỉnh của pháp luật cả quốc gia sở tại và pháp luật quốc tế.
b. Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có nhiều loại hình,
nhiều cách thức tổ chức hoạt động khác nhau. Do vậy, nhận thức các đặc
điểm hoạt động của các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với chúng. DNFDI ở Việt Nam có các
đặc điểm cơ bản sau:
- DNFDI là những tổ chức kinh doanh có yếu tố quốc tế, chủ yếu đƣợc
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, thuộc một phần sở hữu
nƣớc ngoài (doanh nghiệp liên doanh) hoặc thuộc toàn bộ sở hữu nƣớc ngoài
(doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Quá trình thành lập và vận hành
của DNFDI luôn có sự cộng đồng trách nhiệm của các bên, đại diện cho lợi
ích của các quốc gia khác nhau và đƣợc các bên lấy phƣơng châm cùng có lợi
làm nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
- DNFDI có sự tham gia quản lý trực tiếp của nƣớc ngoài, quyền quản
lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều
là những pháp nhân Việt Nam, ra đời và hoạt động theo luật pháp của Nhà


12
nƣớc Việt Nam, đồng thời chịu sự chi phối của nhiều hệ thống pháp luật (bao
gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế).
- DNFDI thƣờng có phần sở hữu của các công ty đa quốc gia, nên các
quyết định của nó không hoàn toàn phụ thuộc vào khuôn khổ pháp lý của Việt

Nam. Phần vốn góp của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao, thì hoạt động của
DNFDI có thể càng chịu nhiều sự ảnh hƣởng của bên nƣớc ngoài. Mặt khác,
xu hƣớng tự nhiên của DNFDI bao giờ cũng coi lợi nhuận là mục tiêu duy
nhất hàng đầu, trong khi đó, nƣớc chủ nhà lại quan tâm nhiều đến hiệu quả
kinh tế - xã hội, đến sự phát triển tổng thể nền kinh tế. Do vậy, quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải dung hòa đƣợc hai
lợi ích này, phải cho DNFDI trong khi phục vụ lợi ích của họ cũng đồng thời
phải mang lại lợi ích cho bên Việt Nam nói riêng và Nhà nƣớc Việt Nam nói
chung;
- DNFDI nằm trên lãnh thổ Việt Nam, chịu sự quản lý vĩ mô, chịu ảnh
hƣởng của tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc Việt Nam trên
các phƣơng diện môi trƣờng sinh thái, môi trƣờng chính trị, kinh tế - xã hội...,
đồng thời cũng có tác động trở lại đối với đất nƣớc Việt Nam, có thể tích cực
hoặc tiêu cực, tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động đúng hay chệch hƣớng, hiệu
quả, hay thua lỗ của DN.
- DNFDI hoạt động trong một thời hạn nhất định do Chính phủ nƣớc
Cộng hoà XHCN Việt Nam quyết định đối với từng dự án, thƣờng không quá
50 năm, trƣờng hợp đặc biệt có thể dài hơn nhƣng tối đa không quá 70 năm.
Hết thời hạn qui định, DNFDI phải giải thể hoặc chuyển cho phía Việt Nam
(theo hình thức bồi hoàn hoặc không bồi hoàn). Nhƣ vậy, chế độ sở hữu đối
với bên nƣớc ngoài chỉ giới hạn trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp,
trừ số doanh nghiệp phải giải thể, khi hết thời hạn hoạt động những DNFDI
đó dù tốt, xấu đều trở thành đơn vị kinh doanh và sở hữu của phía Việt Nam.


13
- DNFDI là nơi gặp gỡ và cọ xát giữa các nền văn hoá khác nhau, phản
ánh sự pha trộn các yếu tố văn hoá của nhiều nƣớc, thể hiện qua triết lý kinh
doanh, tập quán, sự hiểu biết pháp luật, ngôn ngữ, lối sống, thói quen, lòng
tin, thái độ, phong cách ứng xử của các bên tham gia. Văn hoá kinh doanh của

DNFDI tƣơng đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái chính trị, tôn giáo rõ rệt,
làm cho quá trình triển khai và vận hành DNFDI hết sức phức tạp đòi hỏi Việt
Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một cách bình đẳng và đảm bảo hiệu quả, đồng thời
hạn chế tới mức thấp nhất những thua thiệt có thể xẩy ra đối với nƣớc mình.
DNFDI đƣợc coi là loại doanh nghiệp không có cơ quan chủ quản, cơ
quan lãnh đạo cao nhất và có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp
là Hội đồng quản trị. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc Hội đồng quản
trị. Hoạt động của DNFDI là hoạt động theo luật, trong khuôn khổ pháp luật và
các cơ quan quản lý nhà nƣớc của Việt Nam chỉ thực hiện chức năng quản lý
về mặt Nhà nƣớc đối với các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
Những đặc điểm trên cho thấy, để có thể tham gia kinh doanh với
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một cách bình đẳng, đồng thời các DNFDI hoạt
động đúng định hƣớng, có hiệu quả cao, phát huy đƣợc tác dụng tích cực
đến đời sống chính trị, KT-XH ở trong nƣớc, ngăn ngừa và hạn chế đến
mức thấp nhất những ảnh hƣởng tiêu cực, những rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình hợp tác đầu tƣ thì Việt Nam phải chuẩn bị đủ các điều kiện cần
thiết nhƣ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách, phƣơng thức và biện pháp
quản lý thích hợp.
c. Tác động kinh tế xã hội của DNFDI đến địa bàn tiếp nhận đầu tư
* Tác động tích cực:
- Thu hút vốn cho đầu tư phát triển
Đối với những địa bàn thiếu vốn, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế thấp


14
(thƣờng là ở các nƣớc đang phát triển) thì việc thành lập các doanh nghiệp
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là biện pháp thu hút vốn đầu tƣ có hiệu quả.
Lƣợng vốn này đôi khi là cú hích từ bên ngoài khá hữu hiệu tạo nên một loạt
sự thay đổi theo chiều hƣớng tích cực của nền kinh tế.

- Tạo việc làm, góp phần bồi dưỡng đội ngũ lao động có kỹ năng và
tay nghề cao cho địa bàn tiếp nhận đầu tư
Chính hoạt động của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài và sự tăng
trƣởng kinh tế mà nó mang lại đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, làm giảm
thất nghiệp. Bài toán khó về việc làm đƣợc giải quyết một phần đáng kể
nhờ vào doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và những ảnh hƣởng dây
chuyền của nó đối với các ngành cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, thông qua quá trình lao động trong các doanh nghiệp đầu
tƣ nƣớc ngoài mà ngƣời lao động của địa bàn nhận đầu tƣ trực tiếp sẽ tiếp
thu đƣợc những kỹ năng sản xuất mới, tiên tiến góp phần nâng cao tay
nghề và tạo đƣợc thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống.
- Tạo điều kiện tiếp nhận công nghệ hiện đại
Hoạt động của FDI tác động rất lớn đối với quá trình phát triển khoa
học, công nghệ. Bởi vì, các DNFDI khi đƣợc thành lập luôn gắn liền với công
nghệ, máy móc thiết bị, kỹ năng quản lý, đảm bảo năng lực sản xuất và năng
suất lao động nhằm thu đƣợc lợi nhuận tối đa. Đối với những địa bàn kinh tế
lạc hậu, chủ yếu dựa vào khu vực nông nghiệp thì việc chuyển giao công nghệ
thông qua các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một giải pháp khá
tiết kiệm và an toàn. Việc tiếp thu đƣợc các công nghệ tiên tiến của nƣớc
ngoài tạo điều kiện cho địa bàn nhận đầu tƣ có những bƣớc đột phá sâu vào
những ngành nghề sản xuất kinh doanh quan trọng nhƣ điện tử, ô tô, công
nghệ luyện kim, công nghệ hóa chất, khai thác dầu khí...
- DNFDI tạo nguồn hàng nhập tại chỗ với giá hạ, đáp ứng sát nhu cầu
của người tiêu dùng


15
Nhập khẩu hàng hóa là nhu cầu phổ biến của các quốc gia. Quốc gia
nào cũng muốn có hàng nhập khẩu nhiều, nhanh, tốt, rẻ. Nhƣng nhập khẩu từ
xa không dễ đáp ứng cả bốn yêu cầu trên: Có thể nhiều nhƣng không nhanh,

không kịp thời, có thể tốt về nội dung cơ bản của chất lƣợng hàng nhƣng
không thật thích hợp với các nhu cầu riêng của ngƣời tiêu dùng, còn giá cả thì
sẽ đắt, vì hàng nhập qua biên giới phải tốn nhiều chi phí, điển hình là phí vận
chuyển, phí nhập khẩu và nhiều loại phí, thuế khác.
DNFDI chính là con đƣờng nhanh chóng và thuận lợi của việc nhập
khẩu hàng hóa, từ đó giúp ngƣời tiêu dùng dễ dàng tiếp cận với hàng nhập
khẩu cùng với đó là mức giá hạ.
- Giúp địa bàn nhận đầu tư dễ dàng tiếp cận với thị trường thế giới
Thông qua DNFDI, địa bàn tiếp nhận đầu tƣ có thể tiếp cận với thị
trƣờng thế giới. Bởi vì phần lớn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài đều do các công ty đa quốc gia thực hiện, mà các
công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp
đồng dài hạn dựa trên cơ sở những thân thế và uy tín của họ về chất lƣợng,
kiểu dáng của sản phẩm.
Những tác động tích cực nói trên cho thấy vai trò quan trọng của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội ở
địa bàn tiếp nhận đầu tƣ.
* Tác động tiêu cực:
- Tàn phá tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường
Tài nguyên là nguồn nguyên liệu để sản xuất của cải vật chất, nuôi sống
con ngƣời. Môi trƣờng suy cho cùng cũng là nguồn vật chất nuôi sống con
ngƣời. Cùng với đó, giữa tài nguyên và môi trƣờng có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Mất tài nguyên, môi trƣờng cũng bị suy thoái. Môi trƣờng suy
thoái, tài nguyên động thực vật cũng bị hủy hoại.


16
Bất kỳ một cơ sở sản xuất công nghiệp nào ra đời cũng đều ít nhiều làm
bẩn môi trƣờng. Đó là chất thải công nghiệp, từ rác cứng đến nƣớc thải và khói
bụi, từ các chất hữu cơ phế thải đến phế thải hóa chất độc hại.

Khi các đơn vị sản xuất công nghiệp thuộc ngành khai thác và chế biến
tài nguyên, nhƣ khai thác và chế biến quặng, khai thác và chế biến xelluloz...
thì ngoài việc xâm hại môi trƣờng, nó còn trực tiếp làm mất dần nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Thật ra, các thiệt hại trên là điều tất yếu của bất cứ cơ sở
sản xuất nào chứ không phải riêng của các DNFDI. Nhƣng nếu đó là DNFDI,
chủ đầu tƣ sẽ không lƣu tâm quá nhiều đến những tác hại xấu cho môi trƣờng
tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, họ chỉ quan tâm sao cho lợi nhuận cao nhƣng chi
phí thấp do bởi đây không phải là đất nƣớc của họ, ngƣời dân cũng không
phải là ngƣời của nƣớc nhà, vì thế họ không nghĩ đến lợi ích của ngƣời dân
nƣớc sở tại. Ngoài ra, một khi các chủ DNFDI đã không chỉ thiếu ý thức này,
mà bên cạnh đó còn có thể là một sự cố tình phá hoại, thì vấn đề đã không còn
là vấn đề kinh tế, vấn đề xã hội mà là vấn đề an ninh và an sinh quốc gia.
- Bóc lột người lao động
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, DNFDI có thể bất chấp những đòi
hỏi tôn trọng và bình đẳng đối với ngƣời lao động, họ bóc lột ngƣời lao động
bằng các hình thức tăng cƣờng độ lao động đối với công nhân, kéo dài thời
gian làm việc, cắt xén điều kiện bảo hộ lao động, làm phân hoá đội ngũ cán
bộ, chảy máu chất xám. Điều đó có thể gây nên mâu thuẫn và làm nảy sinh
nhiều vấn đề mới trong xã hội.
- Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài thường lợi dụng, khai thác
những mặt yếu kém của Chính phủ và các doanh nghiệp sở tại, đặc biệt họ
thƣờng chú ý khai thác những sơ hở, yếu kém về luật lệ, thủ tục và cán bộ
trong khâu quản lý, sự nắm bắt không kịp thời các thông tin thị trƣờng về
công nghệ, giá cả của nƣớc chủ nhà để khai khống giá trị máy móc thiết bị


×