Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng công thương - chi nhánh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ DIỆU

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG - CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ DIỆU

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG - CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ với đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TS
Trƣơng Bá Thanh.
Nội dung của luận văn đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và kết quả
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Có trích dẫn và nguồn gốc số liệu rõ
ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................ 3
7. Bố cục luận văn................................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động NHTM ................. 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .............................. 10

1.1.3. Cho vay ngắn hạn và rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn .... 14
1.2. NỘI DỤNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................... 21
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 21
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn ......... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ........................ 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK............................................................................. 38


2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi
nhánh Đắk Lắk ................................................................................................ 38
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk .......................................................... 45
2.1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk....................................................................... 50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK .................................................................. 51
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk............................ 51
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk ....... 52
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK ....................................................................................... 66
2.3.1. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn................................................................. 66

2.3.2. Biến động cơ cấu nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 .................... 67
2.3.3. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trên tổng dƣ nợ ............................... 68
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ............................................................. 68
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 77


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ............................................. 78
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ............................................................. 78
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ............................................................. 79
3.2.1. Phƣơng pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất .............. 79
3.2.2. Hoàn thiện đo lƣờng rủi ro tín dụng ........................................... 80
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát rủi ro ......................................... 82
3.2.4. Tăng cƣờng hiệu quả của tài trợ rủi ro ....................................... 87
3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC ................................................................................. 90
3.3.1. Về phía doanh nghiệp ................................................................. 90
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam.................. 91
3.3.3. Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc ..................................................... 92
3.3.4. Đối với Chính phủ ...................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH

: Ngắn hạn

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

GHTD


: Giới hạn tín dụng

Vietinbank

: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

26

1.2

Những hạng mục và điểm số thƣờng sử dụng ở Mỹ


28

1.3

Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số

30

2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2012-2014

46

2.2

Cơ cấu dƣ nợ cho vay từ năm 2012-2014

48

2.3

Tình hình thu nhập-chi phí từ năm 2012-2014

49

2.4

Dƣ nợ trong cho vay ngắn hạn từ năm 2012-2014


50

2.5

Bảng phân loại xếp hạng tín nhiệm tại Vietinbank

54

2.6

Quy trình cho vay của Vietinbank

59

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại Vietinbank Đắk

66

2.7
2.8
2.9

Lắk
Biến động cơ cấu nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5

67

Tỷ lệ trích lập dƣ phòng rủi ro tín dụng ngắn hạn 2012-


68

2014


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thƣơng

41

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

41

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi

42

2.3


nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM
nƣớc ta đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế
nhiều thành phần của đất nƣớc nhƣ: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trƣởng
GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa… nhiều NHTM đã chuyển hƣớng mạnh mẽ
sang cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ
sản xuất thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, đa dạng, hƣớng sản xuất các hàng hóa
xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của ngân hàng thì số lƣợng doanh nghiệp ngày
càng tăng cao về quy mô lẫn chất lƣợng, tạo ra sự tăng cao về nhu cầu vốn
trong nền kinh tế. Điều này khẳng định tầm quan trọng của NHTM, trong vai
trò cung ứng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thông qua hoạt động tín dụng. Trong đó hoạt động của ngân hàng
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn của hoạt động cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động và nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế.
Tuy nhiên ngoài mục tiêu tăng trƣởng, ngân hàng còn cần phải nâng cao chất
lƣợng cho vay ngắn hạn để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn đã và đang là một trong những hoạt động
kinh doanh mang lại nguồn thu nhập chính cho các NHTM nói chung và ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk nói riêng. Tuy
nhiên tín dụng là biểu hiện của sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong kinh

doanh ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng tốt tức là tối ƣu hóa sự đánh đổi
giữa khả năng sinh lời và rủi ro trong hoạt động tín dụng từ hoạt động tín


2
dụng của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Thực tiễn hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín
dụng trong cho vay chƣa đƣợc kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy yêu
cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải đƣợc quản lý và kiểm soát chặt chẽ
để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ
rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo
lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, điều
này gây tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng ngân hàng và nhất là hoạt
động tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Do đó, hiện nay
nâng cao công tác quản trị rủi ro trong cho vay ngắn hạn là cần thiết và càng
đƣợc các ngân hàng thƣơng mại quan tâm. Chính vì lý do đó tôi quyết định
chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk.
Từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong việc quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn là
gì?


3
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk từ năm 2012-2014
diễn biến nhƣ thế nào? Chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả gì, còn những
hạn chế gì và nguyên nhân?
- Để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn thì ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk cần
thực hiện những giải pháp nào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
quản trị RRTD trong cho vay ngắn hạn của NHTM, và thực tiễn công tác
quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk
Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Đắk Lắk.
+ Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014 và các đề xuất cho những
năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp lịch sử, kết hợp phƣơng pháp thống kê, mô
tả, so sánh, phân tích qua các thời kỳ để làm sáng tỏ chủ đề và mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về Quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại gắn với việc triển
khai hiệu quả các quy định của nhà nƣớc trong hoạt động tín dụng tại NHTM

- Về thực tiễn: luận văn khái quát đƣợc thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam-


4
Chi nhánh Đắk Lắk. Từ đó xây dựng một số giải pháp và đƣa ra kiến nghị đối
với các cơ quan hữu quan nhằm xử lý những khó khăn, vƣớng mắc, giúp cho
ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk có những
điều kiện để phát triển hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 3 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk Lắk
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đắk
Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh Đắk
Lắk”, tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học, đã đƣợc công bố về
Quản trị rủi ro tín dụng nhƣ :
- Nguyễn Thanh Hòa (2010), đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn, chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ kinh tế Trƣờng Đại Học
Kinh Tế Đà Nẵng.
Nội dung đề tài tập trung đánh giá thực trạng rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp, từ đó đề ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho
vay khách hàng là doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển

Nông Thôn Chi Nhánh Đà Nẵng.
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng


5
và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp
so sánh tổng hợp.
- Võ Thanh Trắc (2011), đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ kinh tế trƣờng
Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng, đo lƣờng rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng. Trên cơ sở đó, đề tài phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Đà Nẵng trong thời gian
qua và nguyên nhân của những tồn tại
Từ đó, đề tài đƣa ra những đề xuất kiến nghị và những giải pháp xử lý
rủi ro hiện có và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng mới phát sinh tại chi
nhánh.
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. đồng thời kết hợp một số phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
giải thích, so sánh để thu thập số liệu và phân tích số liệu…
- Võ Xuân Hoàn (2011), đề tài: Quản trị RRTD tại chi nhánh ngân
hàng Công Thương Quảng Nam, luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, trƣờng
Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
Tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của quản trị RRTD có tính
nguyên tắc trong việc xây dựng một chính sách QTRR hữu hiệu đối với một
NHTM và việc áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro phải đƣợc cụ thể hóa
phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng, phù hợp với sản phẩm tín
dụng mà ngân hàng cung cấp. Đồng thời, công tác QTRR phải đảm bảo đạt
đƣợc các mục tiêu NHTM đƣa ra và phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực

quốc tế.
- Võ Lê Anh Huy (2012), đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách


6
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP VP Bank chi nhánh Đà Nẵng, luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết đƣợc một số vấn đề về Cơ sở lý luận về quản lý rủi
ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM; khảo sát, đánh giá
thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
và đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần VP Bank chi nhánh Đà
Nẵng. Tuy nhiên, cách tiếp cận đề tài không nhất quán, các khái niệm sử dụng
có nhiều chỗ trùng lặp và khó hiểu.
- Nguyễn Bá Diệp (2011), đề tài: Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Quảng Nam ,
luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng.
Tác giả tiếp cận vấn đề dƣới góc độ xử lý nợ xấu. Nợ xấu là một biểu
hiện chủ yếu của rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu là một nghiệp vụ đƣợc tiến
hành nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ cấp về
tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Nam, từ
đó phân tích các vấn đề còn tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm
đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng này. Tuy nhiên dữ liệu so sánh
với các ngân hàng khác vẫn còn hạn chế. Một số giải pháp vẫn chƣa gắn với
những phân tích ở phần thực trạng, do đó chƣa thể hiện đƣợc tính đặc thù của
ngân hàng Nông nghiệp Quảng Nam.
- Đỗ Thị Tuyết Lan (2011), đề tài: Quản trị RRTD tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 4- TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Trƣờng Đại Học Ngân hàng TP.HCM.
Tác giả khái quát lý luận về RRTD, trình bày một số loại rủi ro chủ yếu

trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt là phân tích rõ hơn các vấn
đề cốt lõi của RRTD nhƣ: Các nguyên nhân gây ra RRTD, những thiệt hại do


7
RRTD gây ra.
Từ đó, tác giả đƣa ra những lý luận cơ bản về quản trị RRTD nhƣ: Mục
tiêu, vai trò của quản trị RRTD, nguyên tắc RRTD, nội dung quản trị RRTD,
các biện pháp quản trị RRTD… nhằm hạn chế một cách thấp nhất những hậu
quả do RRTD mang lại, nâng cao độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo thêm một số kinh nghiệm về
QTRR của các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc… từ đó làm bài
học quý báu cho các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Nông nghiệp
nói riêng nhằm đƣa hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phát triển một
cách an toàn, bền vững.
Nhìn chung, hầu hết các luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực rủi ro tín
dụng ngân hàng đều nhằm các mục đích đƣa ra các giải pháp nâng cao khả
năng quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc nghiên cứu sẽ hữu ích cho các
ngân hàng trong việc lành mạnh hóa tài chính của mình. Các phƣơng pháp sử
dụng chủ yếu trong các luận văn là phƣơng pháp biện chứng, duy vật lịch sử,
đồng thời kết hợp một số phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp, giải thích, so
sánh để thu thập số liệu và phân tích số liệu…
Mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng , tuy
nhiên đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đắk Lắk” là một đề tài hoàn toàn mới so với
các công trình nghiên cứu trƣớc đây.


8
CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động NHTM
a. Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác về rủi ro, những định nghĩa này rất phong
phú và đa dạng, nhƣng tập trung lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn:
Trường phái truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự
giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Trường phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn
thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những
cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại
kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai
b. Rủi ro trong hoạt động của NHTM
Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung gian mà qua đó các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đƣợc tập trung lại và chính các nguồn vốn
này sẽ đƣợc sử dụng nhằm hỗ trợ tài chính cho các thành phần kinh tế trong


9
xã hội với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra, thông qua hoạt động của mình các

ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa dạng phù hợp
nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM là khả năng, tiến trình hoặc
một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi ảnh hƣởng đến tình
hình tài chính của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện một mục tiêu
nhất định nào đó.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Vì vậy,
rủi ro của NHTM cũng rất phức tạp, một ngân hàng trong quá trình hoạt động
thƣờng đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau :
Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị
trƣờng tài chính, hoặc có biến động bởi những yếu tố liên quan đến lãi suất,
dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các
dòng tiền ra với mức chi phí thấp và quy mô phù hợp khi ngân hàng có nhu
cầu.
Rủi ro ngoại hối: là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ
có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của NH hoặc
gây nên sự tổn thất về lợi nhuận.
Rủi ro thị trường: là những rủi ro phát sinh do việc mua, bán các loại
tài sản và nợ trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá và tài sản khác
dẫn đến tổn thất về thu nhập hoặc vốn của ngân hàng.
Rủi ro ngoại bảng: ( rủi ro hoạt động ngoại bảng) là rủi ro phát sinh từ


10
các hoạt động ngoại bảng liên quan đến các tài sản hoặc các khoản nợ bất

thƣờng.
Rủi ro công nghệ và hoạt động: là những tổn thất do hậu quả trực tiếp
hoặc gián tiếp từ những sai lệch bên trong về quy trình, về con ngƣời và các
hệ thống hoặc từ các sự kiện bên ngoài
Rủi ro vỡ nợ: là rủi ro mà một ngân hàng không đủ vốn (chủ sở hữu) để
bù đắp sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị nợ.
Rủi ro khác: rủi ro liên quan đến các trƣờng hợp bất khả kháng nhƣ:
thiên tai, lụt lội, cháy nổ…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
a. Khái niêm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cung cấp tín dụng là một chức năng cơ
bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt động
tín dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến
2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh của ngân
hàng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. khi ngân hàng rơi vào trạng
thái khó khăn thì nguyên nhân thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) đƣợc hẹn trả
theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các
chứng khoán đầu tƣ sẽ không đƣợc trả đầy đủ.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 2/4/2005 của thống đốc NHNN thì: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ mình theo cam kết”.


11
b. Phân loại rủi ro tín dụng

- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm :
Rủi ro lựa chọn: rủi ro liên quan đến quá trình phân tích, đánh giá và
phân tích tín dụng, phƣơng án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm tài sản nhƣ
điều khoản bảo đảm tín dụng thiếu chặt chẽ, danh mục tài sản đảm bảo thiếu
tính cụ thể, hình thức bảo đảm và phƣơng pháp xử lý tài sản còn bất cập.
Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân thành :
Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn
vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: rủi ro phát sinh do ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc một vùng địa lý nhất định
- Căn cứ vào tính chất rủi ro tín dụng
Rủi ro đặc thù: là RRTD của một ngƣời vay cụ thể phát sinh do những
kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà ngƣời vay thực hiện. ta có thể hiểu RRTD là
kiểu rủi ro mà với mỗi dự án khác nhau mang lại những rủi ro khách nhau.
Với dự án này thì yếu tố rủi ro nằm ở điểm này nhƣng với dự án khác thì yếu
tố rủi ro nằm ở điểm khác, tức nguyên nhân rủi ro tín dụng không giống nhau.
Mỗi khoản tín dụng đƣợc cấp sẽ có những đặc trƣng khác nhau, không khoản


12
vay nào giống nhau và do đó cũng đƣa đến những RRTD khác nhau. Rủi ro

đặc thù có thể tối thiểu hóa nhờ đa dạng hóa.
Rủi ro hệ thống: RRTD phát sinh do những điều kiện, bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ ngƣời vay.
- Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân phân
thành
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên
tai, ngƣời vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi ngƣời đi vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ,
chính sách.
Rủi ro chủ quan: là do chủ quan của ngƣời vay và ngƣời cho vay vì vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
c. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. nói
cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện
ở sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trƣng của ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. do
đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả rủi ro để có biện pháp phòng
ngừa và xử lý phù hợp.
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM. Khả năng sinh lời và rủi ro luôn có sự đánh đổi. Vì
vậy, ngân hàng muốn có lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng phải chấp nhận


13
rủi ro tín dụng. Mặt khác, tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân

hàng không nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện, đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
d. Tác động của rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng: rủi ro tín dụng làm cho
ngân hàng không thu đƣợc lãi và vốn đã cấp cho khách hàng vay nhƣng vẫn
phải trả gốc và lãi cho các khoản huy động vốn khi đến hạn nên trực tiếp làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, việc không thu đƣợc các dòng tiền
đúng hạn làm ngân hàng không đảm bảo cấp các khoản tín dụng liên tục, kịp
thời nên gián tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm gia tăng các loại rủi ro khác cho ngân hàng: rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro vỡ nợ.
Rủi ro tín dụng làm cho các dòng tiền đƣợc hẹn trả theo hợp đồng bị trì
hoãn hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này dẫn đến hệ quả là kế hoạch về
các dòng tiền ra vào của ngân hàng bị phá vỡ, làm cho ngân hàng bị động
trong việc đáp ứng các nhu cầu về dòng tiền ra. Do đó rủi ro tín dụng sẽ kéo
theo hệ quả là rủi ro thanh khoản.
Rủi ro tín dụng cũng sẽ kéo theo rủi ro về lãi suất, do các dòng tiền
không đƣợc trả theo đúng hợp đồng và bị trì hoãn nên phát sinh chênh lệch kỳ
hạn giữa các tài sản và nợ ngoài dự tính. Chênh lệch kỳ hạn ngoài dự tính này
có thể tạo nên các loại rủi ro tái tài trợ và rủi ro đầu tƣ trong rủi ro lãi suất.
Rủi ro tín dụng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro vỡ nợ của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng làm sụt giảm vị thế của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng
nên nếu có xảy ra với quy mô lớn hoặc kết hợp đồng thời các loại rủi ro khác
làm vốn chủ sở hữu giảm một cách đột ngột sẽ dẫn tới rủi ro vỡ nợ của ngân
hàng.


14
Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí vay vốn của ngân hàng: rủi ro tín dụng

làm tăng nguy cơ vỡ nợ và tác động tiêu cực đến đánh giá của công chúng về
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, về mức độ rủi ro của ngân hàng. Điều
này làm cho thị trƣờng vốn yêu cầu một phần bù rủi ro cao hơn cho các khoản
đầu tƣ vào ngân hàng trong lãi suất huy động hệ quả làm cho chi phí vay vốn
của ngân hàng tăng lên.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm sút giá trị thƣơng
hiệu và hình ảnh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân
hàng và ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM gặp
nhiều rủi ro tín dụng là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này làm mất
uy tín của ngân hàng, làm giảm giá trị thƣơng hiệu và hình ảnh của ngân
hàng.
- Tác động đến kinh tế xã hội
NHTM là tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế. Một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn sẽ dễ
dàng tạo phản ứng dây chuyền đối với các ngân hàng và định chế tài chính
khác, dẫn đến một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, kìm hãm sự
phát triển hay dẫn đến suy thoái kinh tế.
Tóm lại, RRTD mang lại những hậu quả rất lớn cho ngân hàng, không
những vậy, RRTD của ngân hàng còn mang tính hệ thống, ảnh hƣớng tới nền
kinh tế. do đó, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị ngân hàng là phải thận
trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá
trình cho vay.
1.1.3. Cho vay ngắn hạn và rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
a. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
- Khái niệm
Cho vay ngắn hạn là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho


15
vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích và thời gian nhất

định ( dƣới 12 tháng ) theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Đặc điểm
Do nguồn vốn ngắn hạn dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời nhƣ:
mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lƣu động… nên số vốn vay thƣờng nhỏ hơn so
với vay trung và dài hạn, nguồn vốn đƣợc quay vòng nhiều.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thƣờng đƣợc dùng
để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp
doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… thông
thƣờng những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó
khoảng thiếu khoản thiếu hụt này sẽ đƣợc sớm bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dƣới
hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn nhanh.
Rủi ro trong cho vay ngắn hạn thƣờng thấp hơn đối với các khoản cho
vay trung và dài hạn. Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy
ít chịu sự biến động không thể lƣờng trƣớc đƣợc của nền kinh tế nhƣ các
khoản vay trung và dài hạn.
Lãi suất thấp: do rủi ro mang lại thông thƣờng không cao, do đó lãi suất
ngƣời đi vay phải trả thông thƣờng nhỏ hơn lãi suất khoản vay trung và dài
hạn tƣơng ứng.
Hình thức tín dụng phong phú: đối tƣợng khách hàng rất phong phú và đa
dạng, đồng thời để góp phần phân tán rủi ro và tăng cƣờng sức cạnh tranh trên thị
trƣờng tín dụng, các ngân hàng thƣơng mại không ngừng phát triển các hình thức
cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó làm cho các hình
thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú và đa dạng.
- Vai trò
Cho vay ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã
hội . Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp


16
phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời

sống của các cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Cho
vay ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các
doanh nghiệp nói riêng và đối với Ngân hàng bản thân cũng nhƣ một doanh
nghiệp.
Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, ngân hàng thƣơng mại là nơi tập trung,
tích tụ vốn và phân bổ đầu tƣ có hiệu qủa trong nền kinh tế. Cho vay ngắn hạn
là một hoạt động mang tính chất đầu tƣ trong ngắn hạn cho nền kinh tế của
ngân hàng thƣơng mại. Trong khi thị trƣờng chứng khoán, các tổ chức tài
chính trung gian phi Ngân hàng nhƣ công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các
quỹ đầu tƣ... là chủ đạo trong việc đƣa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế,
thì kênh dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của ngân hàng thƣơng
mại . Nhờ có các khoản cho vay ngắn hạn của ngân hàng mà các thành phần
kinh tế có thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tƣ vào quá trình sản
xuất, góp phần phát triển nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp . Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
tạm thời về tài chính. Trong nhiều trƣờng hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải
pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt
kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng đƣợc thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.


×