Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðINH QUANG THỊNH

THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
LÂM NGHIỆP Ở TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðINH QUANG THỊNH

THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
LÂM NGHIỆP Ở TỈNH ðẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Kiên

ðà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả
ðinh Quang Thịnh


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục của ñề tài................................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP ........................................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀ LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP......................................................................................... 6
1.1.1. Vốn ñầu tư và thu hút vốn ñầu tư ................................................. 6
1.1.2. Lâm nghiệp và vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế ........... 12
1.1.3. ðặc ñiểm của sản xuất lâm nghiệp ảnh hưởng ñến thu hút vốn
ñầu tư........................................................................................................... ....16
1.1.4. Ý nghĩa của thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm nghiệp ......... 21
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC LÂM
NGHIỆP .......................................................................................................... 22
1.2.1. Quảng bá hình ảnh lâm nghiệp ................................................... 23
1.2.2. Xúc tiến ñầu tư............................................................................ 24
1.2.3. Hỗ trợ ñầu tư............................................................................... 25

1.2.4. Cải thiện môi trường ñầu tư........................................................ 26
1.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng............................................................... 27
1.2.6. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 27
1.3. NHỮNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ðẦU TƯ
VÀO LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP .................................................................. 28


1.3.1. Số lượng dự án ñầu tư ñược thu hút ........................................... 28
1.3.2. Quy mô vốn ñầu tư ñược thu hút ................................................ 28
1.3.3. Lĩnh vực thu hút vốn ñầu tư........................................................ 29
1.3.4. Nguồn thu hút vốn ñầu tư ........................................................... 29
1.3.5. Vốn ñầu tư thực hiện................................................................... 29
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP ............................................................................ 30
1.4.1. ðiều kiện tự nhiên....................................................................... 30
1.4.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 30
1.4.3. ðiều kiện chính trị - xã hội ......................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH ðẮK LẮK...................................................... 34
2.1. ðẶC ðIỂM ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH ðẮK LẮK .................................................................................... 34
2.1.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên ....................................................... 34
2.1.2. ðiều kiện kinh tế- xã hội ............................................................ 42
2.1.3. ðiều kiện chính trị - xã hội ......................................................... 47
2.2. HOẠT ðỘNG THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC LÂM
NGHIỆP CỦA TỈNH ðẮK LẮK GIAI ðOẠN 2011-2015........................... 49
2.2.1. Quảng bá hình ảnh lâm nghiệp ................................................... 49
2.2.2. Hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư........................................................... 50
2.2.3. Hoạt ñộng hỗ trợ ñầu tư .............................................................. 52
2.2.4. Hoạt ñộng cải thiện môi trường ñầu tư....................................... 58

2.2.5. Hoạt ñộng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................. 59
2.2.6. Hoạt ñộng phát triển nguồn nhân lực ......................................... 61
2.3. ðÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH ðĂK LẮK TRONG THỜI GIAN QUA........... 62
2.3.1. Số lượng dự án ñược ñầu tư thu hút ........................................... 63


2.3.2. Quy mô vốn ñầu tư ñược thu hút ................................................ 64
2.3.3. Tốc ñộ tăng vốn ñầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp ñược thu hút.. 65
2.3.4. Thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp theo nguồn vốn ñầu
tư...................................................................................................................... 65
2.3.5. Thu hút vốn ñầu tư theo phân ngành vào lĩnh vực lâm nghiệp tỉnh
ðắk Lắk ........................................................................................................... 68
2.3.6. Tình hình thực hiện vốn ñầu tư lĩnh vực lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk
..........................................................................................................................76
2.4. ðÁNH GIÁ CHUNG............................................................................... 70
2.4.1. Tác ñộng của thu hút vốn ñầu tư phát triển lâm nghiệp vào phát
triển kinh tế- xã hội tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2015................................. 70
2.4.2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân .................................................... 72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
LÂM NGHIỆP TỈNH ðĂK LĂK................................................................ 76
3.1. CƠ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................... 76
3.1.1. Cơ hội và thách thức ảnh hưởng ñến thu hút vốn ñầu tư............ 76
3.1.2. Quan ñiểm, ñịnh hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh ðắk Lắk79
3.2. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
TỈNH ðẮK LẮK ............................................................................................ 85
3.2.1. Xây dựng Chiến lược thu hút vốn ñầu tư phát triển lâm nghiệp 85
3.2.2. ðẩy mạnh cải cách hành chính ................................................... 90
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả chính sách về quản lý ñất ñai ................. 91
3.2.4. Ổn ñịnh và xây dựng chính sách thuế hợp lý ............................. 93

3.2.5. Một số giải pháp khác................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Diện tích rừng tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2010 – 2014

38

2.2

Phân loại rừng tỉnh ðắk Lắk

39

2.3

Diện tích rừng tỉnh ðắk Lắk phân theo trữ lượng


41

2.4

Tăng trưởng kinh tế và GDP/người của tỉnh ðắk Lắk

42

2.5

2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
3.1

Tổng giá trị sản phẩm tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 20102014
Tổng sản phẩm nông nghiệp phân theo ngành nông
nghiệp
Số lượng dự án ñầu tư thu hút giai ñoạn 2011-2015
Số lượng dự án ñầu tư theo lĩnh vực của ngành lâm
nghiệp giai ñoạn 2011 - 2015
Quy mô vốn ñầu tư ñược thu hút vào lĩnh vực lâm nghiệp
giai ñoạn 2011 - 2015
Tốcñộtăngvốnñầutư vào lĩnh vực lâm

nghiệpñượcthuhútgiaiñoạn2011-2015
Vốn ñầu tư ngành lâm nghiệp giai ñoạn 2011 - 2015
Tình hình thực hiện phát triển lâm nghiệp giai ñoạn
2011-2015
Dự báo nhu cầu vốn ñầu tư phát triển ngành lâm
nghiệp trong thời gian tới

43

45
63
64

64
65
66
70
80


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

2.1
2.2


Tỷ trọng cơ cấu kinh tế tỉnh ðắk Lắk
Tỷ trọng vốn ñầu tư ngành lâm nghiệp giai ñoạn 20112015

Trang

44
67


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vốn ñầu tư là một yếu tố rất quan trọng ñóng góp vào sự phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Trong ñiều kiện của nước ta, vốn ñầu tư ngày càng cực
kỳ quan trọng và thường xuyên trong tình trạng thiếu hụt, vì vậy việc thu hút
vốn ñầu tư bao giờ cũng ñược chính quyền các cấp quan tâm và tìm mọi biện
pháp ñể thu hút.
Nhờ có thu hút vốn ñầu tư, việc khai thác các tiềm năng vào sử dụng
lao ñộng, học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ tại ñịa phương…
ñược thực hiện. Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật ñặc thù, việc thu
hút vốn ñầu tư ñể phát triển lâm nghiệp là một vấn ñề ñặc biệt quan trọng,
ñóng góp một phần vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Việc thu hút vốn
ñầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp như thế nào ñể ñảm bảo ñược sự ñồng bộ từ
khâu quản lý, bảo vệ phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên, từ trồng rừng,
cải tạo rừng và làm giàu rừng ñến khai thác chế biến lâm sản, dịch vụ môi
trường, du lịch sinh thái…; ñồng thời việc thu hút vốn ñầu tư phát triển lâm
nghiệp giúp ñẩy nhanh và làm sâu sắc hơn chủ trương xã hội hoá nghề rừng.
ðắk Lắk là tỉnh nằm ở vùng Tây Nguyên, có nhiều lợi thế về vị trí ñịa
lý, có nguồn lực dồi dào và có khí hậu ưu ñãi. Mặc dù luôn ñược chính quyền

các cấp quan tâm tuy nhiên những lợi thế ñó dường như vẫn chưa phát huy
hết tiềm năng của mình, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế làm ảnh
hưởng ñến quá trình phát triển lĩnh vực lâm nghiệp nói riêng và phát triển
kinh tế xã hội nói chung mà nguyên nhân chính là việc thiếu nguồn vốn ñầu
tư.
ðể có cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng phát triển, hiệu quả thu hút vốn
ñầu tư lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk, qua ñó ñề xuất những chính sách, giải pháp
thu hút vốn ñầu tư, tôi xin chọn nghiên cứu ñề tài: “Thu hút vốn ñầu vào lĩnh


2

vực Lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk” cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn ñề mang tính lý luận về vốn ñầu tư,
lâm nghiệp và thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm
nghiệp tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2015, chỉ ra những thành công và hạn
chế trong công tác thu hút vốn ñầu tư phát triển Lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn ñầu tư vào
lĩnh vực Lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Là những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan
ñến hoạt ñộng thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp
nhằm thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm nghiệp.
+ Về thời gian: ðánh giá tình hình thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực lâm
nghiệp tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011 - 2015.
+ Về không gian: Trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk.

4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng
hợp, so sánh, ñối chiếu, khái quát hoá, thống kê… trên cơ sở sử dụng số liệu
thống kê; tổng hợp các nguồn thông qua niên giám thống kê, các báo cáo,
tổng kết của các sở, ngành trong tỉnh và lấy thông tin qua các phương tiện ñại
chúng: tạp chí, internet… Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu có kế thừa các
kiến thức, tài liệu liên quan.
5. Bố cục của ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn


3

ñược kết cấu thành 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm nghiệp tỉnh
ðắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực Lâm
nghiệp tỉnh ðắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thu hút vốn ñầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp ñã ñược nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc ñộ khác nhau. Ở nước ta, một số công trình nghiên
cứu khoa học ñã công bố liên quan ñến thu hút vốn ñầu tư như sau:
- PGS.TS ðinh Phi Hổ cũng như nhiều tác giả (2006), “Kinh tế phát
triển lý thuyết và thực tiễn”, NXB Thống kê, Hà Nội và GS.TS Vũ Thị Ngọc
Phùng (2006), “Kinh tế phát triển”, NXB Lao ñộng – Xã hội, Hà Nội: trên cơ
sở phân chia vốn thành vốn sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, ñường sá,
bến cảng…) và vốn ñầu tư (vốn dùng ñể thực hiện dự án ñầu tư hình thành
vốn sản xuất) ñể chỉ ra tầm quan trọng của vốn ñầu tư cũng như cách hình

thành vốn ñầu tư. Theo các tác giả này nguồn chính vẫn là tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế.
- PGS.TS Trần Thị Minh Châu cùng tập thể tác giả (2007): “Về khuyến
khích ñầu tư ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm
ba nội dung cơ bản: trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách
khuyến khích ñầu tư trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa; phân tích, ñánh giá thực trạng chính sách khuyến khích ñầu tư của Nhà
nước ta hiện nay; ñề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp
tục hoàn thiện chính sách khuyến khích ñầu tư trong thời gian tới.
- TS. Nguyễn Ngọc Sơn và TS. Trần Thị Thanh Tú cùng nhóm tác giả


4

(2007): “Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt
Nam”, Diễn dàn phát triển Việt Nam. Cuốn sách ñi sâu nghiên cứu, mổ xẻ các
vấn ñề nổi cộm trong hệ thống tài chính Việt Nam từ việc hình thành tiết
kiệm, ñến việc chu chuyển các nguồn vốn và sự vận hành của các thị trường
tài chính trong thời kỳ ñổi mới, ñồng thời cũng ñánh giá vai trò của các nguồn
vốn ñối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, ñảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực tài chính với ít khủng
hoảng nhất là ñiều kiện cần thiết cho tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo.
- Nguyễn Thị Kim Dung và Phạm Ngọc Linh (2008), “Kinh tế phát
triển”, NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: tiết kiệm tư nhân có vai trò
rất lớn trong việc hình thành nguồn vốn ñầu tư trong nền kinh tế, nếu có các
chính sách kịp thời và ñúng ñắn sẽ huy ñộng nguồn vốn lớn cho nền kinh tế.
Trong việc huy ñộng nguồn vốn ñầu tư vào nền kinh tế thì chính sách tài
chính ñặc biệt là thuế rất quan trọng, cần phải kết hợp cả thuế trực thu và gián
thu.
- PGS.TS Bùi Quang Bình (2010), “Một số bài học kinh nghiệm và

những vấn ñề ñặt ra với Mô hình phát triển kinh tế ðà Nẵng”, Tạp chí Phát
triển Kinh tế - Xã hội Thành phố ðà Nẵng, số tháng 7-8 năm 2010: nguồn
vốn ñầu tư phải ñược tích lũy trong nền kinh tế thông qua huy ñộng từ khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý. Nhưng nguồn ñầu tư này chỉ ñược
khơi thông khi cơ chế chính sách của chính quyền ñịa phương thông thoáng,
môi trường kinh doanh hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp (doanh nghiệp).
- Nguyễn Thị Giang (2010), “Huy ñộng và sử dụng vốn ñầu tư ñể phát
triển kinh tế khu vực ñồng bằng sông Cửu Long”, Luận án tiến sĩ kinh tế, ðại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: ñể thu hút vốn ñầu tư vào ñịa phương dù
là nguồn vốn trong nước hay nước ngoài thì ñiều kiện môi trường kinh doanh
thông thoáng chưa ñủ cần phải có quy hoạch rõ rang minh bạch các KCN


5

ñồng thời quy hoạch ñó phải gắn kết với các tỉnh trong khu vực, nghĩa là cần
có sự liên kết kinh tế giữa các ñịa phương tốt sẽ tạo ra môi trường ñầu tư tốt
không cạnh tranh lẫn nhau.
- Nguyễn Thị Minh Hằng (2011), “Chính sách tài chính với thu hút vốn
ñầu tư nước ngoài trong ñiều kiện hội nhập kinh tế của Việt Nam”, luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả ñi sâu
nghiên cứu những ñiều kiện cần thiết ñể sử dụng hiệu quả chính sách tài chính
nhằm mục ñích thu hút vốn ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong ñiều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Bùi Thị Hải Nhung (2008), ðánh giá thực trạng và ñề xuất một số
giải pháp phát triển lâm nghiệp tỉnh ðắk Lắk, phòng nghiên cứu lâm nghiệp Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam: ðánh giá những vướng mắc tồn tại
trong quá trình phát triển lâm nghiệp của tỉnh ðắk Lắk cũng như ñề ra một số
giải pháp mang tính thực tiễn cao.



6

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀO LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ðẦU TƯ VÀ LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP
1.1.1. Vốn ñầu tư và thu hút vốn ñầu tư
a. Khái niệm ñầu tư
Hoạt ñộng ñầu tư rất phong phú nên có nhiều cách hiểu thuật ngữ ñầu
tư. Theo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Thanh Phương (2007):
“ðầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái g ñó ở hiện tại (tiền, sức lao ñộng,
của cải vật chất, trí tuệ) nhằm ñạt ñược kết quả có lợi cho người ñầu tư trong
tương lai” [23]. ðịnh nghĩa này nêu ñược ñặc tính khái quát của ñầu tư là
hành vi bỏ vốn trong hiện tại nhằm ñạt lợi ích trong tương lai.
Theo quan ñiểm nhà kinh tế học P.A Samuelson (1989) thì ñầu tư là
hoạt ñộng tạo ra tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, ñầu tư vào tài sản cố
ñịnh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng
tồn kho. ðầu tư có thể dưới dạng vô hình như ñầu tư cho giáo dục, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh… Trên góc ñộ làm tăng
thu nhập cho tương lai, ñầu tư ñược hiểu là “hoạt ñộng kinh tế từ bỏ tiêu dùng
hiện nay với tầm nhìn ñể tăng sản lượng cho tương lai”, với niềm tin, kỳ vọng
thu nhập do ñầu tư ñem lại sẽ cao hơn các chi phí ñầu tư[24].
Theo quan ñiểm của Mankiw, NG (2000), ñầu tư là hoạt ñộng mua sắm
tài sản cố ñịnh ñể tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính ñể
thu lợi nhuận. Do ñó, ñầu tư theo cách dùng thông thường là việc các nhân
hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản nói riêng.
Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào ñầu tư tạo thêm tài sản vật
chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và ñể thu về một khoản lợi



7

nhuận trong tương lai [19].
Tại Khoản 1 ðiều 3 Luật ðầu tư (2005) ñịnh nghĩa: “ðầu tư là việc
nhà ñầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình ñể hình thành
tài sản tiến hành các loại hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật này và các
quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan”. Khái niệm này cho thấy ñầu tư
chỉ là việc bỏ vốn ñể hình thành tài sản mà không cho thấy ñược kết quả ñầu
tư sẽ thu ñược lợi ích kinh tế như thế nào.
Như vậy, ñầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại ñể tiến
hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả nhất ñịnh trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực ñã bỏ ra ñể ñạt ñược các kết quả ñó. Như vậy, mục tiêu
của mọi công cuộc ñầu tư là ñạt ñược các kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà nhà ñầu tư phải gánh chịu khi ñầu tư.
b. Khái niệm vốn ñầu tư
Cùng với các nguồn lực khác, vốn là một trong những nhân tố không
thể thiếu ñược trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Nó
là nhân tố góp phần tạo ra thu nhập, là nhân tố thúc ñẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Vốn là yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất, nhưng ñồng thời
bản thân nó lại là kết quả ñầu ra của quá trình sản xuất ñó.
ðể có quá trình sản xuất, cần phải có các tài sản sản xuất như: máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu, lao ñộng… Và ñể có
ñược những tài sản sản xuất ñó cần phải tiến hành hoạt ñộng ñầu tư. Trong
nền kinh tế thị trường, hoạt ñộng ñầu tư gắn liền với chi phí bằng tiền và
thường ñược gọi là vốn ñầu tư. Nói một cách khác, vốn ñầu tư là những chi
phí bằng tiền nhằm tạo lập tài sản mới hoặc bù ñắp những tài sản ñã tiêu hao
trong quá trình sử dụng và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất với quy mô ngày càng tăng.

Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn ñầu tư cho hoạt ñộng


8

kinh tế rất lớn và ña dạng. Vốn ñầu tư không chỉ tạo lập tài sản trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng,
các công trình công cộng phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vốn
ñầu tư không chỉ tạo lập những tài sản tồn tại dưới trạng thái vật chất hay hữu
hình, như máy móc, thiết bị, công trình kiến trúc, nguyên vật liệu… mà còn
dưới dạng phi vật chất hay vô hình như các phát minh, sáng chế, các giải pháp
hữu ích. Ngoài ra, vốn ñầu tư còn tạo lập các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Như vậy, “Vốn ñầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy ñộng từ các
nguồn vốn khác ñưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì và tạo năng lực mới nền kinh tế - xã hội”[18].
c. Khái niệm thu hút vốn ñầu tư
Thu hút vốn ñầu tư là hoạt ñộng nhằm khai thác, huy ñộng các nguồn
vốn ñầu tư ñể ñáp ứng nhu cầu vốn ñầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
ñầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các ñiều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên,
môi trường… nhằm thu hút các nhà ñầu tư vốn, khoa học công nghệ… ñể sản
xuất, kinh doanh nhằm ñạt ñược một mục tiêu nhất ñịnh.
Thu hút vốn ñầu tư có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên tác ñộng của nó cũng là gián tiếp, nó không
trực tiếp tiến hành ñầu tư mà nó thu hút các nguồn tích lũy trong nền kinh tế
tạo thành vốn ñầu tư, vốn ñầu tư là yếu tố quan trọng cho việc thực hiện hoạt
ñộng ñầu tư làm cho nền kinh tế tăng trưởng[17].
Nếu không có hoạt ñộng thu hút vốn thì nguồn tích lũy trong nền kinh

tế không ñược ñưa vào sử dụng, ñiều này dẫn ñến tình trạng không có nguồn
vốn ñầu tư tái sản xuất xã hội và tất yếu là nền kinh tế sẽ không tăng trưởng.


9

Mặt khác nếu không có hoạt ñộng thu hút vốn thì việc tạo lập vốn ñầu tư sẽ
không còn ý nghĩa gì nữa, vì vậy thu hút vốn ñầu tư là cơ sở cho tạo lập và là
ñiều kiện cho sử dụng vốn ñầu tư.
d. ðặc ñiểm các loại nguồn vốn ñầu tư
Xuất phát từ các căn cứ khác nhau, người ta chia vốn ñầu tư ra làm các
loại khác nhau, xét theo góc ñộ hình thành, nguồn vốn ñầu tư ñược phân chia:
- Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước là vốn ñầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ
yếu ñược hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Nguồn vốn này
thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ưu ñiểm là bền vững, ổn
ñịnh, chi phí thấp, giảm thiểu ñược rủi ro và tránh ñược hậu quả từ bên ngoài.
+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
Vốn ñầu tư từ NSNN ñược hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế
và quy mô của nó tùy thuộc vào chính sách tiết kiệm và tiêu dùng của Chính
phủ. Vốn ñầu tư thuộc NSNN thông thường tài trợ cho các dự án ñầu tư công,
tức là những dự án nhằm tạo ra những hàng hóa, dịch vụ công như: các dự án
hạ tầng giao thông, các công trình thủy lợi, bệnh viện, trường học… Ngoài ra,
cũng tài trợ dưới hình thức tín dụng hay trợ cấp không hoàn lại một phần cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khi mà các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do các
dự án này tạo ra có ý nghĩa quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước.
+ Nguồn vốn ñầu tư của các doanh nghiệp
Vốn ñầu tư của các doanh nghiệp thường ñược hình thành từ thu nhập

của doanh nghiệp còn lại, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, chính sách cổ tức
và nguồn khấu hao tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn này ngày càng có vai
trò lớn và ý nghĩa quan trọng trong việc tái ñầu tư, tác ñộng trực tiếp ñến tốc


10

ñộ tăng trưởng kinh tế. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các yếu tố
như: hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, chính sách cổ tức… và ổn ñịnh
kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy mà Nhà nước cần phải có chính sách hợp lý nhằm
tạo môi trường kinh tế, khuôn khổ pháp lý thuận lợi ñể doanh nghiệp huy
ñộng vốn ñầu tư, thúc ñẩy hoạt ñộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tiết kiệm của khu vực dân cư
Tiết kiệm của khu vực dân cư là khoản tiền cn lại của thu nhập sau khi
ñã phân phối và sử dụng cho mục ñích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực
dân cư chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như trình ñộ phát triển kinh
tế, thu nhập bình quân ñầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô… Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu
vực dân cư có thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho ñầu tư thông qua các hình
thức như gửi tiết kiệm vào tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trường
tài chính, trực tiếp ñầu tư kinh doanh…
- Vốn ñầu tư nước ngoài
Vốn ñầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ñầu
tư vào trong nước. Vốn ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các
nguồn chủ yếu sau:
+Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân nước ngoài ñầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. ðây là một nguồn vốn lớn, có

ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước ñang phát triển. Nguồn
vốn này ñang phổ biến ở nhiều nước ñang phát triển khi mà các luồng dịch
chuyển vốn từ các nước phát triển ñi tìm cơ hội ñầu tư ở nước ngoài ñể gia
tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Vốn này


11

thường không ñủ lớn ñể giải quyết dứt ñiểm từng vấn ñề kinh tế xã hội của
nước nhận ñầu tư.
Tuy nhiên, với vốn ñầu tư trực tiếp, nước nhận ñầu tư không phải lo trả
nợ, lại có thể dễ dàng có ñược công nghệ (do người ñầu tư ñem vào góp vốn
sử dụng), trong ñó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con ñường ngoại thương,
vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận ñầu tư, học tập kinh nghiệm quản
lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ
ñứng trên thị trường thế giới; nhanh chóng ñược thế giới biết ñến thông qua
quan hệ làm ăn với nhà ñầu tư. Nước nhận ñầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích
kinh tế do ñầu tư ñem lại với người ñầu tư theo mức ñộ góp vốn của họ.
Ở nước ta, các hình thức vốn FDI ñược thực hiện bởi các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp ñồng hợp tác kinh doanh
khác…
+ Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Vốn viện trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do Chính phủ các
nước, các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Qũy tiền tệ
quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua hình thức viện trợ
không hoàn lại, hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn
vốn này thường ñược tập trung vào ngân sách của Chính phủ ñể ñầu tư trực
tiếp cho các công trình, dự án phát triển ñược bên tài trợ chấp thuận. Hình
thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ ñược giải ngân theo tiến
ñộ thực hiện dự án, phân còn lại thường ñược ñầu tư dưới dạng máy móc,

thiết bị, công nghệ, công trình hoặc thuê chuyên gia.
ðây là nguồn vốn có quy mô tương ñối lớn, thời gian ñầu tư dài thường
tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lược quốc gia như:
ñường quốc lộ, cảng biển, ñường dây tải ñiện cao thế, thủy ñiện, các hồ ñập,
thủy lợi lớn… có ý nghĩa then chốt và chủ ñạo ñối với việc chuyển ñổi cơ cấu


12

kinh tế, tạo ra ñộng lực phát triển kinh tế của ñất nước. Tuy nhiên, việc tiếp
nhận nguồn vốn này thường phải chịu những ñiều kiện nhất ñịnh của nhà tài
trợ và nợ công tăng nên phải tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và
thực hiện nghiêm ngặt chế ñộ nợ vay.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Trước ñây, viện trợ của NGO chủ yếu là cho các nhu cầu nhân ñạo như
nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho nạn nhân bị thiên tai,
dịch bệnh, dịch họa… Những năm gần ñây, tính chất của những khoản viện
trợ này ñã có sự thay ñổi, chuyển dần từ viện trợ nhân ñạo sang hỗ trợ cho
việc phát triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng
ta biết tranh thủ, khai thác các dự án của NGO thì có tác dụng tốt ñối với các
công trình có quy mô vừa và nhỏ ở nông thôn, tạo ñiều kiện thúc ñẩy công
nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
1.1.2. Lâm nghiệp và vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế
a. Lâm nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về lâm nghiệp, cụ thể:
- Quan ñiểm thứ nhất: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong
nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng.
Với quan ñiểm này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt ñộng về trồng
rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm ñặc sản,
phòng hộ và bảo vệ môi trường sống cho xã hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt

ñộng lâm nghiệp là tạo ra rừng thành thục công nghệ; ñó chỉ là những sản
phẩm tiềm năng, chưa thành sản phẩm hàng hoá cuối cùng ñược trao ñổi trên
thị trường.
Như vậy, quan ñiểm này có một số hạn chế:
+ Một là khi ñã khẳng ñịnh lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
nhưng sản phẩm cuối cùng lại chưa ñược lưu thông, trao ñổi, mua bán trên thị


13

trường ñể thu hồi vốn tái sản xuất cho chù kỳ tiếp theo. Sản phẩm ñược khai
thác từ rừng lại ñược thống kê, hạch toán vào tổng sản phẩm công nghiệp.
+ Hai là về phương diện kỹ thuật lâm sinh thì khai thác và tái sinh có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khai thác ñược xem là một trong những giải
pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng trong tái sản xuất tài nguyên rừng.
+ Ba là về phương diện kinh tế - xã hội, mục ñích cuối cùng của xây
dựng rừng là ñể sử dụng (khai thác) và chỉ có khai thác mới thu hồi ñược vốn
ñể tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
+ Bốn là về phương diện quản lý, hiện nay ngành lâm nghiệp ñang
quản lý các hoạt ñộng không chỉ thuộc lĩnh vực lâm sinh mà còn cả lĩnh vực
khai thác và chế biến lâm sản.
- Quan ñiểm thứ hai: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất ñặc
biệt không chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà còn có chức
năng khai thác sử dụng rừng.
Như vậy, với quan ñiểm này khái niệm về lâm nghiệp ñã ñược mở
rộng. Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp ñã là sản phẩm hàng hoá ñược mua
bán, trao ñổi trên thị trường. Quan ñiểm này ñã ñề cao vai trò của lâm nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân và ñã coi hoạt ñộng xây dựng và sử dụng rừng là
hai giai ñoạn của quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Từ ñó ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể lâm nghiệp phát triển toàn diện.

Tuy nhiên, quan ñiểm này ñã lồng ghép hai lĩnh vực hoàn toàn khác
nhau vào một ngành sản xuất cũng có những vấn ñề khó khăn về công tác tổ
chức, quản lý và hạch toán kinh tế. Mặt khác, khi nhấn mạnh quan ñiểm này,
có thể người ta chỉ tập trung vào khai thác bóc lột tài nguyên rừng và ít quan
tâm ñến phát triển lâm nghiệp bền vững. Do ñó, tài nguyên rừng nhanh chóng
bị cạn kiệt, ñặc biệt trong thời kỳ lâm nghiệp hoạt ñộng trong cơ chế bao cấp.
- Quan ñiểm thứ ba: xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp


14

và ñứng trên giác ñộ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng,
khai thác vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản.
Như vậy, quan ñiểm thứ ba tương ñối toàn diện hơn hai quan ñiểm trên.
Quan ñiểm này vừa ñảm bảo tính thống nhất trong quá trình tái sản xuất, vừa
ñảm bảo chu trình sản xuất khép kín. Quan ñiểm này ñã ghép toàn bộ các hoạt
ñộng có chu kỳ sản xuất, có ñối tượng tác ñộng, có công nghệ sản xuất hoàn
toàn khác biệt vào một ngành cũng ñã ñặt ra hàng loạt vấn ñề cần giải quyết:
ñầu tư, tổ chức sản xuất, áp dụng công nghệ, ñánh giá hiệu quả và cơ chế
chính sách ñể phát triển toàn diện ngành lâm nghiệp.
Tóm lại, lâm nghiệp ñược hiểu là ngành sản xuất vật chất ñộc lập của
nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai
thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ của
rừng.
b. Vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất ñặc biệt, sản phẩm lâm
nghiệp có tác dụng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân và trong ñời sống xã
hội. Trong Luật bảo vệ và phát triển rừng có ghi “Rừng là tài nguyên quý báu
của ñất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trường sinh

thái, có giá trị to lớn ñối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền ñời sống của nhân
dân với sự sống còn của các dân tộc”Có thể kể ra ñây một số vai trò quan
trọng:
- Lâm nghiệp có vai trò cung cấp lâm sản, ñặc sản phục vụ các nhu cầu
của xã hội:
- Cung cấp lâm sản, ñặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xă hội,
trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.


15

- Cung cấp ñộng vật, thực vật là ñặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
các tầng lớp dân cư.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức
khoẻ cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm... phục vụ nhu
cầu ñời sống xã hội...
- Lâm nghiệp có vai trò làm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường
sống, cảnh quan văn hoá xã hội:
- Phòng hộ ñầu nguồn, giữ ñất, giữ nước, ñiều hoà dòng chảy, chống
xói mòn rửa trôi thoái hoá ñất, chống bồi ñắp sông ngòi, hồ ñập, giảm thiểu
lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gěn ñược nguồn thuỷ năng lớn cho các nhà máy
thuỷ ñiện.
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm
nhập của nýớc mặn...bảo vệ ðồng ruộng và khu dân cý ven biển...
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu ñô thị, làm sạch không khí, tăng
dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, ñiều hoà khí hậu tạo ñiều kiện cho công
nghiệp phát triển.
- Phòng hộ ñồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố ñịnh phù sa, hạn

chế lũ lụt và hạn hán, tăng ñộ ẩm cho ñất...
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
- Lâm nghiệp có vai trò tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc
làm cho nhân dân, ñặc biệt là ñồng bào thuộc vùng trung du miền núi:
- Tài nguyên rừng trước hết là cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu quan
trọng quyết ñịnh ñến phát triển lâm nghiệp. Tài nguyên rừng là nguồn thu
nhập chính của ñồng bào các dân tộc miền núi. Hiện nay ñất lâm nghiệp quản
lý gần 60% diện tích tự nhiên và chủ yếu tập trung vào vùng trung du, miền
núi, nơi sinh sống chủ yếu của ñồng bào các dân tộc ít người.


16

- ðịa bàn sản xuất lâm nghiệp là cơ sở quan trọng ñể phân bố dân cư,
ñiều tiết lao ñộng xã hội, góp phần xoá ñói giảm nghèo cho xã hội...
- Lâm nghiệp có chức năng nghiên cứu khoa học:
ðối tượng sản xuất lâm nghiệp là rừng. Rừng luôn chứa ñựng nhiều
vấn ñề bí ẩn cần phải bảo tồn và nghiên cứu, ñặc biệt là tính ña dạng sinh học
của rừng không chỉ có giá trị trước mắt mà còn có giá trị cho các thế hệ tương
lai...
1.1.3. ðặc ñiểm của sản xuất lâm nghiệp ảnh hưởng ñến thu hút
vốn ñầu tư
- Chu kỳ sản xuất dài: ðây là ñặc ñiểm quan trọng, mang tính ñặc thù
của ngành. ðối với lâm nghiệp, ñối tượng sản xuất là rừng. Khác với ñối
tượng sản xuất của các ngành khác, rừng là cơ thể sống, trong ñó quần xã cây
rừng ñóng vai trò chủ ñạo và chúng khác biệt với các loài thực vật khác là chu
kỳ sinh trưởng kéo dài và phát triển chậm. Nếu tính chu kỳ thành thục tự
nhiên phải hàng trăm năm, còn chu kỳ thành thục công nghệ cũng phải hàng
chục năm trong khi ñó chu kỳ sản xuất của một số sản phẩm thuộc ngành
công nghiệp chu kỳ chỉ tính bằng giờ, bằng phút và ngay ngành nông nghiệp

(trừ một số loài cây ăn quả và cây công nghiệp), chu kỳ sản xuất cũng chỉ tính
bằng ngày, bằng tháng...
Do ñặc ñiểm sản xuất dài ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến tình hình tổ
chức sản xuất, tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong lâm
nghiệp. Trước hết là vốn ñầu tư lớn, vốn bị ứ ñọng ở sản phẩm dở dang nằm
tại rừng, dưới dạng rừng non, rừng chưa thành thục công nghệ, do ñó tốc ñộ
chu chuyển chậm, thời hạn thu hồi lâu và thường hiệu quả ñầu tư thấp.
Mặt khác, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện tự
nhiên lại diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi do, khó bảo vệ
thành quả lao ñộng. ðây cũng là ñiểm kém hấp dẫn các nhà ñầu tư bỏ vốn vào


17

kinh doanh rừng. ðặc biệt là sản xuất lâm nhiệp diễn ra trong cơ chế thị
trường, giá cả luôn luôn bị tác ñộng bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ hội lớn,
người ñầu tư khó có thể dự ñoán ñược kết qủa ñầu ra... Trong công tác nghiên
cứu khoa học cũng gặp phải những cản trở không nhỏ, có những công trình
diễn ra trong thời gian dài mới có kết quả, do ñó các nhà khoa học ít có cơ hội
tự ñánh giá tổng kết công trình nghiên cứu của mình...
- Quá trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh
tế, trong ñó quá tình tái sản xuất tự nhiên ñóng vai trò quan trọng và quyết
ñịnh:
Trong sản xuất lâm nghiệp luôn luôn diễn ra hai quá trình xen kẽ, ñó là
quá trình tái sản xuất tự nhiên và quá trình tái sản xuất kinh tế.
Tái sản xuất tự nhiên ñó là quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
rừng bắt ñầu từ quá trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa
kết quả rồi lại tiếp tục lặp ñi lặp lại quá trình ñó và tuân thủ theo quy luật sinh
học (quá trình tái sinh tự nhiên). Như vậy quá trình tái sản xuất tự nhiên là
quá trình tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên và tuân theo

quy luật sinh học mà không cần sự can thiệp của con người.
Tái sản xuất kinh tế ñược hiểu là quá trình lặp ñi lặp lại sự phát triển
của cây rừng dưới sự tác ñộng của con người như bón phân, làm cỏ...(thâm
canh rừng, làm giầu rừng) nhằm thoả mãn mục ñích nào ñó của con người.
Do cây rừng luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc vào ñiều kiện tự nhiên
nên quá trình tái sản xuất tự nhiên luôn giữ vai trò quan trọng và quyết ñịnh.
ðiều này ñặt ra cho công tác quản lý và kỹ thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải
hiểu biết quy luật tự nhiên khi quyết ñịnh các phương án sản xuất ñể lợi dụng
tối ña những ưu thế của tự nhiên ñồng thời cũng phải biết né tránh những bất
lợi của tự nhiên ñem lại gây cản trở cho sản xuất kinh doanh... Mặt khác cũng
không thể trông chờ hoàn toàn vào sự ưu ñãi của tự nhiên mà cần phải tuỳ


×