Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA1 TẠI TIỂU KHU 104 THUỘC THÔN BỜ HÀO – XÃ MÃ ĐÀ HUYỆN VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.73 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA LÂM NGHIỆP

CAO THẾ HIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA1 TẠI TIỂU KHU 104
THUỘC THÔN BỜ HÀO – XÃ MÃ ĐÀ
HUYỆN VĨNH CỬU - TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH LÂM NGHIỆP

TP.HCM 08/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA LÂM NGHIỆP

CAO THẾ HIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA1 TẠI TIỂU KHU 104
THUỘC THÔN BỜ HÀO – XÃ MÃ ĐÀ
HUYỆN VĨNH CỬU - TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA KỸ SƯ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh


TP.HCM 08/2007


LỜI CẢM ƠN!


Gặt hái được thành quả như hôm nay tôi chân thành cảm ơn quý Ban Giám
Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy Cô giáo Khoa
Lâm nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn tất chương
trình học.
Nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, quý
Thầy, Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cám ơn các anh trong Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng
phía Nam và tập thể Ban Giám đốc Lâm trường Mã Đà đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu ngoại
nghiệp và các tài liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn!!!

Tp.HCM, tháng 08 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Cao Thế Hiệp



SUMMARY
Cao The Hiep, student of forestry faculty of Nong Lam University, Thu Duc
District, Ho Chi Minh City.
The thesis “First step research on some structural characteristics of
natural forest (IIIA1 type) at 104 sub - area – Bo Hao Hamlet – Ma Da Village –
Vinh Cuu District – Dong Nai Province” has been carried out from February to
July 2007.
Scientific Advisor: MSc. Nguyen Minh Canh
The main research methods of the thesis are mensurement and collection of
the data in the study fields. The software Excel 2003 was used to treat data and
establish the correlation models.
The research results could be summarized with some main contents as follows:
1. Structure of botanic species:
The number of species in natural forest (IIIA1 type) at study area is 59
species; Sapindaceace has the highest ratio (16.07 percent) with species
Xerospermun noronhianum.
2. Distribution of stem number according to tree height – rank (N/HVN)
Correlation of (N) according to height - rank (H) of natural forest (IIIA1 type)
at study area is well fitted by Weibull equation with  = 1,5 and  = 0,052.
3. Distribution of stem number according to diameter at breast height (N/D1.3)
Correlation of (N) according to diameter (D1,3), to be a mathematical model
with an Meyer equation as:
LnN% = 4,3582 – 0,1207*D1,3

or

N% = 78,11.e-0,1207*D1,3

4. Distribution of mass according to diameter at breast height (M/D1.3)



M/D1.3 of natural forest (IIIA1 type) at study area is not continuous; the mass
decreases gradually when the diameter increases, M = 109,6 m3.
5. Correlative equation between the tree height and the diameter (HVN/D1.3)
At study area, the best mathematical equation to model the correlation of the
tree height (HVN) with the diameter (D1,3) with an equation as:
H = - 0.8474 + 11,3361* LogD1,3 with r = 0,66
6. Forest reproductive situation
Density of reproductive tree of natural forest (IIIA1 type) at study area is
about 8.590 trees per ha. The number of trees with H < 2 m has a high ratio (H < 1
m has 30.6 percent; 1 m < H < 2 m has 42.5 percent). The number of prospect trees
has 6923 trees per ha (80.6 percent).
7. Crown density of the forest at study area
The thesis has calculated the crown density of the forest at study area is 0.68.


PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


MỤC LỤC
Trang

* Lời cảm ơn
* Tóm tắt
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện
* Mục lục------------------------------------------------------------------------------------ i
* Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------ iii
* Danh sách các bảng--------------------------------------------------------------------- iv
* Danh sách các hình --------------------------------------------------------------------- v
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------ 1
1.1. Đặt vấn đề ---------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài -------------------------------------------------- 2
1.3. Giới hạn phạm vi và địa điểm vùng nghiên cứu ----------------------------- 2
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN------------------ 4
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới ----------- 4
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam ---------------- 6
2.3. Khái niệm và nguyên tắc chính trong phân chia trạng thái rừng -------- 9
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ------------------------- 11
3. 1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu --------------------------------------------- 11
3.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu --------------------------------------- 12
3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ---------------------------------------------------------- 17
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------ 24
4.1. Nội dung nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 24
4.2. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------- 24
4.2.1. Cơ sở phương pháp luận ------------------------------------------------- 24
4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ------------------------------------------- 25

i


4.2.3. Nội dung điều tra và các biện pháp kỹ thuật ------------------------- 26

4.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ------------------------------------------ 27
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ------------------ 33
5.1. Kết cấu tổ thành loài thực vật trạng thái rừng IIIA1 tại tiểu khu 104,
thôn Bà Hào – xã Mã Đà – huyện Vĩnh Cửu – tỉnh Đồng Nai ----------------- 33
5.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của lâm phần IIIA1
tại tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai 35
5.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của lâm phần
IIIA1 tại tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai38
5.4. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang (N/G) của lâm phần IIIA1 tại
tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ---- 41
5.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) của lâm phần IIIA1 tại
tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ---- 43
5.6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) --------------------- 45
5.7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng ----------------------------------------------- 47
5.8. Xác định độ tàn che của rừng --------------------------------------------------- 49
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ------------------------- 51
6.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------- 51
6.2. Tồn tại ------------------------------------------------------------------------------- 52
6.3. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------------- 53
* Tài liệu tham khảo
* Phụ biểu

ii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng


UBND:

Ủy ban nhân dân

Bộ NN & PTNT:

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

VAC:

Vườn ao chuồng

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

H


Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

log

Logarit thập phân (cơ số 10)

ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P

Mức ý nghĩa (xác suất)

5.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương


r

Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

S2

Phương sai mẫu

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

SY-X

Sai số của phương trình hồi quy

iii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp dân cư trên địa bàn Lâm trường Mã Đà .................. 18
Bảng 5.1. Bảng tổ thành loài thực vật tại tiểu khu 104 thôn Bờ Hào - xã Mã Đà
– huyện Vĩnh Cửu - tỉnh Đồng Nai. ...................................................................... 34
Bảng 5.2. Bảng phân bố % số cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng IIIA1 và
các thông số thống kê ............................................................................................. 36
Bảng 5.3. Bảng phân bố (N/D1,3) trạng thái rừng IIIA1 và các thông số thống kê
.................................................................................................................................. 39
Bảng 5.4. Phân bố % số cây theo cấp tiết diện ngang ........................................ 42
Bảng 5.5. Phân bố trữ lượng (M) theo cấp đường kính ..................................... 44
Bảng 5.6. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao trạng thái IIIA1 ......................... 48

iv


DANH SÁCH HÌNH
Hình 5.1. Phân bố % số cây theo cấp chiều cao trạng thái rừng IIIA1 ................... 37
Hình 5.2. Phân bố % số cây theo cấp đường kính trạng thái rừng IIIA1 ............. 40
Hình 5.3. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp tiết diện ngang (%N/G) ........... 42
Hình 5.4. Biểu đồ phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 trạng thái
IIIA1

44

Hình 5.5. Biểu đồ mô tả tương quan giữa chiều cao và đường kính ................ 46
Hình 5.6. Biểu đồ phân bố % số cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................... 48

v



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài sản vô giá đối với con người và cuộc sống, là một hệ sinh thái
vô cùng phức tạp. Rừng giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như bảo vệ
môi trường sinh thái, cải thiện điều kiện khí hậu, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa
dạng sinh học … Bởi thế mà rừng được coi như là một lá phổi của trái đất.
Cùng với sự phát triển hiện nay của nhiều ngành công nghiệp, áp lực dân
số ngày càng gia tăng, cộng với sự thiếu hiểu biết của một bộ phận người dân về
tầm quan trọng và các chức năng của rừng đã dẫn đến sự suy giảm về diện tích
cũng như chất lượng rừng một cách nghiêm trọng, làm giảm tác dụng của rừng
đối với môi trường, làm cho đất bị suy thoái do quá trình rữa trôi, xói mòn ngày
càng cao, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn đã góp phần phá hủy môi
trường sống của con người.
Theo Tổ chức Lương Nông thế giới (FAO, 1990), ở các nước nhiệt đới,
tổng số diện tích rừng bị tàn phá và mất đi hàng năm là 16,8 triệu ha mỗi năm,
chiếm khoảng 1,2 % tổng số diện tích rừng của các nước thuộc vùng nhiệt đới.
Trong đó, Việt Nam là một nước thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, chủ yếu là
rừng nhiệt đới. Năm 1945, diện tích rừng nước ta còn khoảng 14,3 triệu ha,
chiếm 43 % tổng diện tích tự nhiên thì đến năm 1990 chỉ còn 9,3 triệu ha, chiếm
28,4 % tổng diện tích tự nhiên. Bên cạnh đó, tốc độ mất rừng ngày càng tăng
trong khi tốc độ trồng rừng còn rất hạn chế, tình trạng này đã làm cho rừng thoái
hóa rất nhanh cả về chất và lượng. Vấn đề này đã đặt ra cho các nhà lâm nghiệp
một nhiệm vụ cấp bách là phải nhanh chóng khôi phục lại rừng, đáp ứng nhu cầu
về gỗ, củi của con người và môi trường sinh thái, bảo đảm tính ổn định và phát
triển bền vững vốn rừng.

1



Trong những năm gần đây, công tác phục hồi và khoanh nuôi rừng tự
nhiên đang được các nhà lâm nghiệp đặc biệt quan tâm. Vì vậy, để công tác tổ
chức, quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả cần phải có những hiểu biết sâu sắc về các
đặc trưng của cấu trúc rừng nhằm lựa chọn và đề xuất một số biện pháp lâm sinh
phù hợp và hiệu quả, đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự đó, được sự đồng ý và
phân công của Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của
thầy Nguyễn Minh Cảnh, trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp cuối
khóa, đề tài “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIA1 tại tiểu khu 104, thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”
được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2007.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
(a) Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng
thái IIIA1 tại tiểu khu 104, thuộc thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai.
(b) Góp phần đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với tình
hình thực tế của rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Giới hạn phạm vi và địa điểm vùng nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tổ
thành loài, phân bố số cây theo cấp đường kính ngang ngực, phân bố số cây theo
cấp chiều cao, phân bố trữ lượng theo cấp đường kính, tương quan giữa chiều
cao với đường kính ngang ngực, đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng, độ tàn
che của rừng…
1.3.2. Giới hạn về khu vực và đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện trình độ và thời gian có hạn, đề tài chỉ thực hiện ở một số
diện tích rừng trạng thái IIIA1 tại tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện


2


Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Do vậy đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót khi
đưa ra những nhận định chung về cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu, vì vậy
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong cuộc điều tra, khảo sát, tham khảo, kế
thừa các tài liệu có liên quan để thực hiện đề tài, nhưng do những hạn chế nhất
định, nhất là sự phức tạp và phong phú về mặt lâm học của rừng nhiệt đới, nên
đây chỉ là những kết quả bước đầu nhằm đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm
hiểu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã
Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

3


Chương 2
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới
* Khái niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp nên các thành phần cấu tạo nên
quần thể thực vật theo không gian và thời gian. Phân bố của quần thể thực vật
trong không gian có thể biểu hiện ở hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng (tính
thành tầng, tầng phiến) và theo chiều nằm ngang của rừng (trạng thái khảm). Đó
là sự chọn lọc mang tính quy luật trong tự nhiên. Cấu trúc là một trong những
nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể sinh vật.
Trên thế giới, thuật ngữ cấu trúc được sử dụng và phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau và nó có ý nghĩa khác nhau đối với từng tác giả.

Theo PW.Richards (1939) “cấu trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo
chiều thẳng đứng.
Năm 1952, với tác phẩm “Rừng mưa nhiệt đới” mà điểm đặc trưng ở đây
là tuyệt đại bộ phận thực vật thân gỗ đều có lá rộng thường xanh; ưa ẩm; thân có
bạnh vè; hoa quả; ngoài ra còn có một số thực vật của rừng ôn đới.
Theo Meyer (1952), Turnbull (1963), Rollet (1969) thì “cấu trúc” dùng để
chỉ rõ sự phân bố của thành phần cây gỗ theo các cấp đường kính hoặc phân bố
của tiết diện ngang thân cây theo cấp đường kính.
Theo Golley và cộng tác viên (1969), “cấu trúc” là phân bố sinh khối theo
gỗ, thân, lá, rễ, ...
Theo T.A.Rabotnov (1978), “cấu trúc” quần xã thực vật đó là đặc điểm
phân bố của các cơ quan thành phần tạo nên quần xã theo không gian và thời
gian.

4


Đối với mỗi tác giả thì việc nghiên cứu các quy luật cấu trúc lâm phần
theo các phương pháp khác nhau ứng với từng mục đích do chính tác giả đề ra.
Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu vấn đề này từ rất lâu, một số nhà
bác học và một số nhà nghiên cứu về điều tra như: Weise (1880); Prodan (1951);
V.S.Moisew (1966, 1969, 1971)… và còn nhiều tác giả khác nữa.
Xác định cấu trúc của một loại hình rừng được Wenk (1995) nghiên cứu
nhằm mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh
trưởng của cây rừng qua các quy luật phân bố cây theo chiều cao Hvn (cấu trúc
đứng), theo đường kính D1,3, đường kính tán, tổng diện ngang G (cấu trúc
ngang), mà còn có thể xác định được chính xác kích thước bình quân của lâm
phần phục vụ công tác điều tra quy hoạch rừng. Ở loại hình rừng trồng thuần loại
đều tuổi, phân bố số cây theo H, D1,3 khi mới trồng thường có quy luật chính
thái, sau đó lệch trái khi đã bước vào khép tán và dần chuyển sang lệch phải khi

rừng lớn tuổi hơn.
Theo Weise, trong việc nghiên cứu vị trí của cây rừng có đường kính bình
quân. Đối với rừng thuần loại, đều tuổi, một tầng, ông đã xác định đường kính
bình quân là cỡ đường kính của cây nằm ở vị trí thứ 57,5% tính từ cỡ nhỏ trong
cột số cây (ni) từ số liệu điều tra đo đếm.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố của cây rừng, chủ yếu
theo đường kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và các biện
pháp kinh doanh. Theo ông , sự phân bố cây theo đường kính có giá trị tiêu biểu
nhất cho lâm phần. Những quy luật phân bố mà ông xác định được ở rừng tự
nhiên được chấp nhận và kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố
đường kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất
nhiều ở các cấp đường kính nhỏ. Do bởi có nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn tại.
Song ở các cỡ đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh
học hay do bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng ta mới có khả năng tồn tại và
phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh, rừng
có nhiều thế hệ hay bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố

5


chiều cao của rừng thường có nhiều đỉnh và giới hạn của đường cong phân bố
nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi.
Giáo sư N.V. Tretiakov đã đi đến kết luận, quy luật cấu trúc của những
phân tử rừng thường xuyên mang những đặc điểm đặc trưng hiện tại, không phụ
thuộc vào tuổi rừng, loài cây, điều kiện sinh trưởng và thậm chí điều này cũng
được chỉ ra đúng ngay cả lâm phần phức và hỗn loài.
Rutkowski Boleslaw (1963) đã nghiên cứu bằng phương pháp biểu đồ sự
phân bố cây theo đường kính trên một hecta theo đại lượng tương đối. Cách
dùng đường biểu thị đường kính và số cây theo đơn vị đã cho phép so sánh
những lâm phần khác nhau.

Qua những nghiên cứu của rất nhiều tác giả cũng đã chỉ rõ ra rằng, các
biểu đồ mặt cắt đứng chỉ minh họa được cách sắp xếp trên hướng thẳng đứng của
cây gỗ trong một diện tích riêng và có hạn. Một dãy kề ngay bên cạnh có thể
biểu lộ những đặc điểm hoàn toàn khác biệt; và vì lý do này, dãi càng dài thì
càng có thêm cơ hội để thu thập được những mẫu về sự biến động trong cấu trúc
của quần lạc.
2.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam cũng được rất nhiều nhà
nghiên cứu lâm nghiệp hết sức quan tâm. Trong đó, đáng kể nhất là cuốn “Lâm
Nghiệp Đông Dương” của Paul Maurand (1943), “Rừng thưa ở Nam Đông
Dương” của Rollet (1969); “Kiểu rừng thưa vùng Đông Nam Á” của R.
Champsoloix (1959). Về cấu trúc và trạng thái rừng ở Miền Bắc Việt Nam phải
kể đến công trình nghiên cứu của M. Loeschau (1962, 1964, 1966). Dựa trên cơ
sở cấu trúc về các đặc điểm lâm sinh và trữ lượng rừng… các tác giả đã đề xuất
ra các chỉ tiêu định lượng để phân loại các trạng thái rừng tự nhiên ở Miền Bắc
Việt Nam và được áp dụng trong việc điều tra quy hoạch và điều chế rừng khá
rộng rãi.

6


Cho đến nay, tuy những nghiên cứu về lĩnh vực lâm nghiệp được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm nhưng các công trình nghiên cứu về vấn đề
này chưa nhiều. Trong đó có một số tác giả như công trình nghiên cứu của Thái
Văn Trừng (1961) về thảm thực vật rừng ở Việt Nam, Trần Ngũ Phương (1965)
cùng những người cộng tác đã cho ra tập “Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc
Việt Nam”. Song việc xác định loại cấu trúc ở các kiểu rừng của các tác giả trên
chỉ mang tính chất mô phỏng định tính, thuyết minh cho kết quả phân loại của
mình mà thôi.
Việc đi sâu nghiên cứu về cấu trúc rừng trong những năm gần đây thông

qua việc nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao, đường kính nhưng
kết quả này lại phục vụ cho mục tiêu tương đối khác.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng
cho rừng gỗ hỗn loài ở Miền Bắc nước ta, tác giả đã nghiên cứu phân bố đường
kính, phân bố chiều cao và phân bố của các nhân tố hình dạng thân cây. Qua kết
quả nghiên cứu ,tác giả đã rút ra kết luận là: quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên
hỗn loài nước ta có dạng phân bố giảm theo đường kính và dạng phân bố nhiều
đỉnh theo chiều cao và sự phân bố của các chỉ tiêu hình dạng f0,1 và f1,3 của các
loài cây trong rừng tự nhiên hỗn loài có dạng phân bố tiệm cận với phân bố
chuẩn và các quy luật này khác hẳn so với rừng thuần loại đều tuổi.
Nguyễn Ngọc Lung và những cộng sự (1986) đã nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng, tác giả đã tổng kết các quy luật khí hậu vùng
Thông và đã xây dựng bản đồ phân hạng đất trồng rừng, làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp kinh doanh. Về mặt cấu trúc rừng Thông ba lá , tác giả đã sơ
kết trên những cơ sở dữ liệu lớn, đã đo đạc trên những ô tiêu chuẩn có kích
thước khác nhau từ 1.000 m2 – 10.000 m2 đều thấy sự phân bố số cây theo cỡ
đường kính, chiều cao theo thời gian và trong không gian, đồng thời xây dựng
các phân bố đỉnh của hàm Pearson cho số cây theo cỡ kính. Quy luật chỉ tồn tại
một tầng phiến, tiêu biểu cho những lâm phần đều tuổi. Quy luật phân bố theo
đám trên mặt đất theo cách mọc, điểm này có liên quan đến quy cách khai thác,

7


tái sinh lại, và điều chỉnh mật độ trong nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất
rừng trong tương lai.
Nguyễn Văn Trương (1983) trong phương pháp nghiên cứu đã sử dụng ô
tiêu chuẩn có diện tích từ 0,25 ha đến 1 ha để đo đếm các chỉ tiêu cần thiết về
D1,3, Hvn, Dtán,… của các cây có D1,3  1 cm. Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao
là 2 m, cấp tiết diện ngang là 0,025 m2.

Trần Văn Con (1990) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc
số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng khộp và đã cho rằng khi rừng con
non thì phân bố có dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu thế chuyển
sang phân bố đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có
lợi hay không có lợi cho quá trình tái sinh.
Về sau này, có rất nhiều các luận án thạc sĩ chuyên ngành Lâm nghiệp, đề
tài tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lâm nghiệp có nghiên cứu hoặc đề cập đến cấu
trúc rừng như:
- Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng IIIA2 làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp điều chế rừng tại lâm trường Bù Đăng, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước của Nguyễn Kim Anh (1998).
- Cấu trúc kiểu rừng kính thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín
nữa rụng lá ẩm nhiệt đới tại Vườn Quốc gia Cát Tiên của Nguyễn Khoa Thảo
(2002).
- Bước đầu tìm hiểu cấu trúc về kiểu rừng rụng lá tại khu vực Bầu Sấu –
Vườn Quốc gia Cát Tiên của Lê Thanh Hồng (2003).
- Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp và đặc điểm
sinh trưởng loài Dầu đồng của rừng khộp tại lâm trường Chư Phả - Đăk lăk của
Phạm Văn Đến (2003).
- Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại phân
khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu của Trần Anh Tú (2005).

8


Nhìn chung, việc nghiên cứu cấu trúc dựa trên phương pháp nghiên cứu
đường cong phân bố là phương pháp tổng quát nhất, dựa vào nó có thể xác định
vị trí của cây bình quân lâm phần và phạm vi biến động, phương pháp biểu đồ
vừa đơn giản rõ ràng, cho hình ảnh sinh động về quy luật phân bố, đáp ứng yêu

cầu về tính quy luật phân bố và các vấn đề khác trong nghiên cứu cấu trúc rừng.
Những kết quả nghiên cứu đạt được của một số tác giả về cấu trúc rừng sẽ
là tài liệu tham khảo quý báu cho tôi học tập và đi theo hướng nghiên cứu đã
định để thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
2.3. Khái niệm và nguyên tắc chính trong phân chia trạng thái rừng
Theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng 1984 (QPN6-84) các trạng thái
rừng chính được phân theo hệ thống phân loại của Loschaus (1962) như sau:
Nhóm kiểu I: Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa hình thành rừng, chỉ
có cây cỏ, cây bụi hoặc cây gỗ, tre nứa có độ che phủ dưới mức 0,3. Tùy theo
hiện trạng nhóm này được chia thành:
Kiểu hiện trạng rừng
Kiểu IA: Trảng cỏ
Kiểu IB: Trảng cỏ, cây bụi
Kiểu IC: Trảng cỏ, cây bụi có cây gỗ rải rác
Nhóm kiểu II: Kiểu rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tuỳ
theo hiện trạng, nguồn gốc mà chia ra:
Kiểu IIA: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong
ưa sáng, mọc nhanh đều tuổi, một tầng.
Kiểu IIB: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này gồm những
quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài phức tạp
không đều tuổi, độ ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này có thể
còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể.
Nhóm kiểu III: Kiểu rừng thứ sinh đã bị tác động.

9


Các quần thụ đã bị tác động khai phá bởi con người ở những mức độ khác
nhau làm cho kết cấu ổn định của rừng ít nhiều đã có sự thay đổi khác nhau. Tùy
theo mức độ tác động và khả năng cung cấp sản phẩm mà nhóm này được chia

làm 2 kiểu:
Kiểu IIIA: Được đặc trưng bỡi những quần thụ đã bị khai thác nhiều, khả
năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ hoàn toàn
hoặc thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm 3 kiểu phụ:
Kiểu phụ IIIA1: Rừng bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng mảng
lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao to nhưng phẩm chất xấu, nhiều
dây leo, bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai quá mức nhưng đã có thời gian phục hồi
tốt. Đặc trưng của kiểu này là hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh
thái với lớp cây gỗ đại bộ phận đường kính 20-30 cm. Rừng có hai tầng trở lên,
tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa
trước đây, rãi rác còn một số cây to khỏe vượt tán của tầng rừng cũ để lại.
Kiểu phụ IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên.
Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu này khác
với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đường kính lớn
(trên 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
Kiểu IIIB: Được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra một
ít gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của rừng,
khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giàu về trữ lượng với thành phần gỗ
lớn cao.
Rừng hỗn giao Gỗ + Lồ ô
Rừng gỗ xen tre nứa, lồ ô: (Tầng cây gỗ phải đạt tiêu chuẩn là rừng như
quy định ở trên và chiếm ưu thế so với tầng tre nứa): Tầng cây gỗ chia theo tiêu
chuẩn rừng gỗ, tầng tre nứa để nguyên.

10


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Tiểu khu 104 thôn Bờ Hào, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
thuộc sự quản lý của Lâm trường Mã Đà .
3.1.1. Giới thiệu chung
Lâm trường Mã Đà được thành lập năm 1977 khi đó là một Lâm trường
quốc doanh với diện tích khá lớn bao gồm cả Lâm trường Hiếu Liêm và lòng hồ
Trị An ngày nay. Nhưng sau đó một thời gian, UBND tỉnh Đồng Nai đã quyết
định chia cắt ra thành Lâm trường Mã Đà và Lâm trường Hiếu Liêm và một
phần diện tích bị khai thác trắng làm lòng hồ Trị An. Kể từ năm 1997 Lâm
trường chuyển sang thành một Lâm trường hoạt động công ích và hiện nay đã sát
nhập cùng hai Lâm trường Vĩnh An và Hiếu Liêm thành một khu Bảo tồn thiên
nhiên Vĩnh Cửu.
Lâm trường Mã Đà có diện tích tự nhiên là 27.497 ha và có địa bàn nằm
trên hai xã: xã Mã Đà và xã Phú Lý thuộc huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai,
nhưng đa phần là thuộc xã Mã Đà và một diện tích rất nhỏ (220 ha) nằm trên địa
bàn xã Phú Lý.
Lâm trường Mã Đà nằm ở phía Bắc sông Đồng Nai thuộc huyện Vĩnh
Cửu tỉnh Đồng Nai quản lý. Trong diện tích tự nhiên của Lâm trường bao gồm
có diện tích rừng tự nhiên, diện tích đất sản xuất nông nghiệp và khu dân cư,
diện tích đất trống, diện tích ao hồ, diện tích rừng trồng và một số diện tích khác
… Trong đó, diện tích rừng tự nhiên là 21.642,6 ha chiếm 78,7 % tổng diện tích
tự nhiên của Lâm trường. Rừng tự nhiên của Lâm trường Mã Đà chủ yếu là rừng
nghèo và rừng non đang được phục hồi, khoanh nuôi và xúc tiến tái sinh tự nhiên
sau khi bị chiến tranh tàn phá và hậu quả của việc khai thác quá mức trước kia.
Rừng trồng của Lâm trường bao gồm rất nhiều loài như: Tếch, Keo lá tràm, Sao

11


đen, Dầu, Bằng lăng … và diện tích rừng trồng này chủ yếu được trồng trên

những diện tích đất trống do bị chiến tranh tàn phá không thể tái sinh rừng tự
nhiên được. Rừng của Lâm trường Mã Đà ngoài mục đích là phòng hộ, bảo tồn
thiên nhiên còn là di tích lịch sử chiến khu Đ. Do vậy Lâm trường xác định công
tác QLBVR – Xây dựng và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm
của Lâm trường.
3.1.2. Mục tiêu chung
- Mục tiêu chung của Lâm trường là quản lý tốt diện tích rừng tự nhiên
hiện có.
- Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả diện tích rừng và đất rừng.
- Ngày càng nâng cao độ che phủ của rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Ngày càng năng cao chất lượng rừng cũng như trữ lượng rừng.
- Ổn định dân cư và phát triển kinh tế trong vùng nhằm giảm thiểu sự tác
động của người dân vào rừng.
- Hạn chế tối đa các vụ vi phạm về rừng đặc biệt là các vụ cháy rừng.
3.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.2.1. Vị trí địa lý
Lâm trường Mã Đà nằm trong vùng có vị trí địa lý như sau:
-Từ 107o18’ đến 107o58’ kinh độ đông.
- Từ 11o28’ đến 11o58’ vĩ độ bắc
3.2.2. Phạm vi ranh giới
Với tổng diện tích tự nhiên là 27.497 ha (theo số liệu kiểm kê năm 1999)
thuộc phạm vi quản lý hành chính.
- Xã Mã Đà: 27.277 ha
- Xã Phú Lý: 220 ha.
Nằm ở phía Bắc sông Đồng Nai Lâm trường Mã Đà giáp các khu vực sau:
+ Phía Bắc giáp: tỉnh Bình Phước và Lâm trường Vĩnh An.

12



×