Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại Công ty TNHH Giovanni

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.83 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
1
CHỮ VIẾT TẮT
Cty : Công ty
BP : Bộ phận
KH : kế hoạch
KT : kế toán
STT : Số thứ tự
KTV : Kế toán viên
TH : thực hiện
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TLBQ : Tiền lương bình quân
T.P : Trưởng phòng
T3 : Tháng 3
TLCL : Tiền lương chất lượng
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường và có sự điều tiết của nhà nước. Người lao động có quyền tự
do lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và sở thích của mình và doanh nghiệp
nào có khả năng chi trả tiền công, các chế độ khuyến khích, phúc lợi…tốt thường thu
hút họ hơn.
Mặt khác, để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát huy vai trò to lớn
của mình trên thị trường thì phải tạo ra những sản phẩm có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao. Muốn đạt được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải hoạch định
những biện pháp, chính sách để thu hút người lao động. Một trong những chính sách
quan trọng đó là hệ thống thù lao lao động. Thù lao lao động là tất cả các khoản mà


người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức,
bao gồm có tiền công, tiền lương, khuyến khích, phúc lợi….Nó là yếu tố thu hút
người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức, giữ gìn và kích thích
người lao động hăng say làm việc đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp, tổ chức nào cũng xây dựng được hệ
thống thù lao lao động hợp lý. Thực tế cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp có hệ
thống thù lao lao động tương đối tốt, còn tồn tại rất nhiều doanh nghiệp chưa xây
dựng được hệ thống thù lao hợp lý, chưa trả lương tương xứng với họ bỏ ra dẫn tới
người lao động chán nản, bỏ việc thậm chí chảy máu chất xám. Mà hiện nay, nó là
vấn đề nóng bỏng được nhắc tới rất nhiều trên các trang web, diễn đàn, khiến các
nhà quản lý cũng như hoạch định chính sách phải đau đầu.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng cũng như thực trạng của hệ thống thù lao
lao động hiện nay cùng với những kiến thức của em và sự hướng dẫn của cô giáo, em
đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại Công ty TNHH
Giovanni”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống lại kiến thức lý thuyết về thù lao lao động.
4
- Tìm hiểu thực trạng hệ thống thù lao lao động Công ty TNHH Giovanni.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại
Công ty TNHH Giovanni.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu hệ thống thù lao lao động tại công ty TNHH Giovanni.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng nguồn số liệu thứ cấp với các phương pháp như phân tích
– thống kê, tổng hợp số liệu, tiếp cận thực tế.
5. Bố cục của chuyên đề.
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Giovanni.
Chương 2: Phân tích thực trạng hệ thống thù lao lao động tại công ty
TNHH Giovanni.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thù lao lao động tại
công ty TNHH Giovanni.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIOVANNI
1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Giovanni.
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Giovanni.
Công ty TNHH Giovanni là công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập ngày
19 tháng 03 năm 2007, giấy phép kinh doanh số 0102196094 do phòng đăng ký kinh
doanh số 1- Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Trụ sở chính: 45 Tuệ Tĩnh, phường Thanh Xuân, quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội
Tel: 043.9748989
Fax: 043.9748252
Giovanni Việt Nam là Công ty phân phối độc quyền các sản phẩm thời trang
nam nổi tiếng của hãng Giovanni Italia. Thương hiệu Giovanni đang từng bước được
khẳng định trên thị trường Việt Nam. Hiện tại Công ty đang mở rộng phạm vi kinh
doanh với quy mô lớn trên địa bàn hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Công ty luôn cam kết làm tất cả những gì có thể để khẳng định và phát triển
thương hiệu. Trên cơ sở đó Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhân
viên của Công ty có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Tuy thời gian hoạt động kinh doanh ngắn nhưng Công ty đã không ngừng phát
triển, mở rộng thị trường với 1 showroom, 16 cửa hàng và 3 chi nhánh. Năm 2011,
công ty có kế hoạch mở rộng thêm 4 cửa hàng tại Thành phố Hà Nội. Với định hướng
đúng đắn và mục tiêu vì sự phát triển chung Công ty đã khẳng định được vị trí và
năng lực của mình trong lĩnh vực sản xuất, thiết kế và phân phối các mặt hàng quần
áo, giầy dép, vali, túi xách...
1.1.2 Ủy quyền.
- Công ty được cấp phép sản xuất của hãng Giovanni – Italy.
Địa chỉ: Đại lộ P.O 957 – khu TT liên hiệp Tp Tortola – Đảo Virgin thuộc Anh.

6
Manufactured under license of Giovanni – Italy Inc.
P.O box 957, off house Incorporations centre – road Town, Tortola – British
Virgin Islands.
1.1.3 Sản phẩm
Mỗi năm Giovanni đều tung ra thị trường những bộ sưu tập mang phong cách
lịch lãm, sang trọng, lịch sự và đẳng cấp, phù hợp với từng lứa tuổi, sở thích của mỗi
khách hàng. Những thiết kế mang phong cách Italy không những thích hợp với công
sở, buổi họp mà còn cả những bữa tiệc ngoại giao sang trọng.
Với 4 nghành hàng-sản phẩm:
• Ngành hàng quần áo: Áo da, áo dạ, áo len, áo khoác, áo sơmi, quần âu,
kaki, veston, áo phông.
• Phụ kiện: Ví da, bóp card, móc khóa, dây lưng, kẹp khuyết, cà vát, bostay,
bàn chải đánh giầy, si đánh giầy.
• Đồ da: Giầy da, dép da, cặp da.
• Đồ lót: Quần sịp, áo body, bộ đồ ngủ, tất chân.
Thời trang Giovanni từ quần áo, giầy, cavat, đến từng phụ kiện nhỏ nhất với
kiểu dáng và màu sắc trẻ trung luôn mang đến cho phái nam sự tự tin, năng động,
phong cách, thể hiện đẳng cấp của những doanh nhân thành đạt.
* Thương hiệu có cùng đẳng cấp: Carven – thương hiệu của Pháp, Valentino
Rudy – thương hiệu của Italy, Valentino Creation – thương hiệu của Italy, Pierre
Cardin – thương hiệu của Pháp
* Thương hiệu cao cấp hơn: Emanuel Ungaro – thương hiệu của Pháp ,
Valentino – thương hiệu của Italy, Versace – thương hiệu của Italy, Giorgio Armani
– thương hiệu của Italy, Prada – thương hiệu của Italy, Ralph Lauren – thương hiệu
của Mỹ, Salvatore Ferragamo – thương hiệu của Italy....
*Thương hiệu thấp cấp hơn: Charler Jourda, Carjesta, Việt Tiến, An Phước
….
1.1.4 Hệ thống cửa hàng của công ty
7

1.1.4.1 Hệ thống cửa hàng tại T.P Hà Nội
1. Tầng 2 Trung tâm thương mại Tràng Tiền Plaza – Số 24 Hai Bà Trưng –
Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội (bao gồm 2 gian hàng Giovanni)
Tel: 043.9365680
2. Tầng 3, tháp C, Trung tâm thương mại Vincom City Tower – Số 191 Bà
Triệu – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội (bao gồm 2 gian hàng Giovanni)
Tel: 042.2200276
3. Tầng 1 Trung tâm thương mại Big C – 222 Trần Duy Hưng – Quận Cầu
Giấy – Hà Nội (bao gồm 1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 043.7833917
4. Tầng 3 & 4 Trung tâm thương mại Parkson Việt Tower – 198B Tây Sơn –
Quận Đống Đa – Hà Nội (bao gồm 3 gian hàng)
Tel: 042.2466180
5. Cửa hàng Trưng bày và Bán sản phẩm GIOVANNI - Số 75 Lý Thường
Kiệt – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội (1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 043.9410537
6. Cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm Giovanni – 45 Tuệ Tĩnh – Hai Bà
Trưng – Hà Nội (1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 043.9748250 (104)
7. Tầng 2 TTTM The Garden – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội (bao gồm 2
gian hàng)
Tel: 043.9953378
8. Tầng 2 TTTM Grand Plaza – Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội (bao
gồm 2 gian hàng)
Tel: 043.5558478
1.1.4.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh:
Văn phòng chi nhánh: 48/2 đường Út Tịch – phường 4 – Quận Tân Bình – Tp
Hồ Chí Minh
Điện thoại: 083.9481973
8

Fax: 086.2986155
1. Tầng 2 Trung tâm thương mại Parkson Hùng Vương – Số 126 đường
Hùng Vương – Quận 5 – thành phố HCM (bao gồm 4 gian hàng)
Tel: 086.2755065
2. Tầng 3 Trung tâm thương mại Parkson C&T. Plaza – số 68 đường Trường
Sơn, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm 3 gian hàng)
Tel: 086.2755068
3. Tầng 3 Trung tâm thương mại Sài Gòn Tourist Plaza – 35Bis/ 45 Lê Thánh
Tôn, Quận I, Tp Hồ Chí Minh (bao gồm 4 gian hàng)
Tel: 086.2755067
4. Tầng 2 Trung tâm thương mại Diamond Plaza – số 34 - đường Lê Duẩn,
quận I - Tp Hồ Chí Minh (1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 086.6709240
5. Tầng 4 Trung tâm thương mại Flemington – số 182 đường Lê Đại Hành -
Quận 11, Tp Hồ Chí Minh (bao gồm 2 gian hàng)
Tel: 086.2755066
6. Trung tâm thương mại Vincom Center – Số 70 & 72 Lê Thánh Tôn, Quân
1 Tp Hồ Chí Minh (bao gồm 2 gian hàng).
1.1.4.3 Tại Hải Phòng
Tầng 2 Trung tâm thương mại Parkson TD Plaza, Ngã 5 Sân bay Cát Bi,
Thành phố Hải Phòng (1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 0312.640138
1.1.4.4 Tại Quảng Ninh: Đại lý cấp I
Tầng 1 Nhà hàng Thiên Anh, khu đô thị mới đường Cái Dăm, thành phố
Quảng Ninh (1 gian hàng tổng hợp)
Tel: 033.6252588
1.2 Nhiệm vụ, chức năng của công ty TNHH Giovanni.
Công ty có chức năng là kinh doanh thương mại.
Thông qua đó :
9

- Đưa phong cách thời trang mới tới người tiêu dùng Việt Nam.
- Làm đa dạng mặt hàng thời trang tới với người Việt.
- Góp phần đóng góp sự giàu mạnh của nền kinh tế Việt Nam và tăng thu cho
Ngân sách Nhà nước.
- Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng như tinh thần cho người lao
động.Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giovanni
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giovanni
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ
máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty Giovanni tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến, theo cơ cấu này Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, trực tiếp điều
hành Công ty và chịu trách nhiệm với Chủ tịch về quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh. Các phòng ban chuyên môn hóa chức năng dưới sự điều hành trực tiếp
của các Trưởng phòng.
Sơ đồ 1: mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
10
Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, mệnh lệnh được thực hiện nhanh, dễ
truy cứu trách nhiệm và tiết kiệm chi phí quản lý do giảm bớt các cấp quản lý trung
gian. Vì vậy mô hình cơ cấu này tương đối hợp lý với loại hình doanh nghiệp vừa
như Công ty TNHH Giovanni. Mặt khác Công ty có môi trường ổn định và đang
trong quá trình mở rộng phạm vi không gian kinh doanh, với mô hình này sẽ tạo ra
mối quan hệ mệnh lệnh trực tiếp và giới hạn rõ ràng.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban.
1.3.2.1 Phòng Kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề về chiến lược kinh doanh, phát
triển thị trường và thị phần của Công ty.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh.

- Điều tra nghiên cứu thị trường nhằm dự báo phản ứng thị trường với sản
phẩm và xác định thị trường mục tiêu nhằm tạo tiền đề cho các kế hoạch marketing
sắp tới.
- Giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của
Công ty.
- Phối hợp các bộ phận khác khi thực hiện các hoạt động của Công ty.
11
Sơ đồ 2: mô hình cơ cấu tổ chức của phòng Kinh doanh
1.3.2.2 Phòng Kế toán.
- Đề xuất và tham mưu cho Giám đốc việc hoạt động vốn và nguồn vốn để
thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong đánh giá tài sản, nguồn vốn theo đúng chế
độ quản lý tài chính của nhà nước
- Phối hợp với các bộ phận khác trong việc thiết kế các kế hoạch hoạt động
của Công ty.
12
T.P Kinh Doanh
BP Quản lý
bán hàng
BP Chăm sóc
Khách hàng
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
Ngành hàng quần áo Ngành hàng đồ da
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất

BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
BP Marketing và
Kế hoạch sản xuất
Sơ đồ 3: Mô hình cơ cấu tổ chức của phòng Kế toán
1.3.2.3 Phòng Tài chính
- Tiến hành các hoạt động liên quan tới
vốn: Quản lý vốn, sử dụng vốn, hoạt động vốn…
- Các hoạt động liên quan tới tiền mặt: Thanh toán các khoản chi phí thường
xuyên và không thường xuyên, rút tiền mặt về nhập quỹ hoặc gửi tiền mặt.
- Các hoạt động thu - chi Công ty: Lương, thưởng, chế độ đãi ngộ….
Do phòng tài chính mới được tách ra từ phòng kế toán nên hiện nay chưa xây
dựng được sơ đồ tổ chức.
1.3.2.4 Phòng Hành chính – Nhân sự
- Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch, Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự;
lao động tiền lương; thi đua; khen thưởng; kỷ luật; tuyển dụng; đào tạo; văn thư tổng
hợp, hành chính quản trị của Công ty.
- Giám sát việc thực hiện Nội quy lao động.
- Phối hợp các bộ phận khác khi thực hiện các hoạt động của công ty
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức phòng Hành chính – Nhân sự
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN NỘI BỘ KẾ TOÁN THUẾ
KTV
Nội Bộ
1
KTV
Nội Bộ

2
KTV
Nội Bộ
3
KT
Kho
kiêm
Nội Bộ
KT Tồn
Quỹ và
Công
Nợ
Cty
Giovanni
HN
Cty Giovanni
HP
KTV
1
KTV
2
KTV
1
T.P Hành chính- Nhân sự
Văn thư,
tổng hợp
Giám sátQuản trịTuyển
dụng,
Đào tạo
Lao

động,
Tiền
lương
Tổ chức,
Nhân sự
Giao nhậnLái xeBảo vệ
1.4 Số lượng và cơ cấu lao động của công ty TNHH Giovanni.
1.4.1 Số lượng và cơ cấu lao động của công ty TNHH Giovanni.
14
Bng 1: C cu lao ng ti cụng ty TNHH Giovanni
n v: ngi
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 T3/2011
1 Chỉ tiêu chung 113 121 147 165
Trong đó nữ 72 74 89 92
Tuổi bình quân 32,09 32,45 32,87 33,65
<=20 tuổi 6 8 5 6
Từ 21-25 tuổi 23 20 29 31
Từ 26 đến 30 tuổi 54 56 68 80
30 tui
30 37 45 50
2 Theo cơ cấu quản lý hành chính 113 121 147 165
2.1 Cán bộ quản lý 11 12 11 15
Giám đốc Công ty 1 1 1 1
Trợ lý Giám đốc 1 1 0 1
Trởng-phó các phòng ban 3 3 3 4
Qun lý ca h ng 6 7 7 9
2.2 Nhân viên gián tiếp 102 109 136 150
Vn phũng
32 32 34 37
Ca h ng t i HN 44 49 55 60

Chi nhỏnh
26 28 47 53
3 Trình độ 113 121 147 165
Trên đại học 5 5 5 6
Đại học 30 33 33 38
Cao đẳng 12 13 15 18
Trung học chuyên nghiệp 18 15 25 26
Lao động phổ thông 50 54 69 77
( Ngun: phũng Hnh chớnh Nhõn s ti cụng ty Giovanni)
1.4.1.1 C cu lao ng theo tui v gii tớnh.
Qua bng s liu trờn ta thy s lao ng n v nam trong Cụng ty l tng
i bng nhau, tuy nhiờn n vn chim u th hn. C th, nm 2008 cú 72 n trong
tng s 113 lao ng chim 63,73%, nm 2009 l 74 ngi trong tng s 121 chim
15
61,16 %, năm 2010 cố 89 trong 147 lao động chiếm 60,54 lao động. Đến ngày 01
tháng 03 năm 2011 thì chỉ có 92 nữ trong tổng số 165 lao động. Qua đó ta thấy, tỷ
trọng lao động nữ ngày càng có xu thế giảm và tỷ lệ giảm thấp.
Mặt khác, số tuổi trung bình qua các năm là tương đối trẻ. Năm 2008 là 32,09
tuổi, năm 2009 là 32,45 tuổi, năm 2010 là 32,87 tuổi, còn đến tháng 3 năm 2010 là
33,65 tuổi. Do lĩnh vực mà Công ty kinh doanh là các mặt hàng về thời trang, vì vậy
cơ cấu lao động theo giới và tuổi như trên là tương đối hợp lý. Tại các cửa hàng,
nhân viên bán hàng thường có độ tuổi 20 tuổi đến 30 tuổi, với độ tuổi này có khả
năng giao tiếp, ngoại hình, và một số kỹ năng bán hàng…tốt hơn so với những độ
tuổi khác. Bên cạnh đó, Công ty mới thành lập nên nhân viên có độ tuổi trẻ nhiều tạo
môi trường làm việc năng động, khả năng tiếp thu và nắm bắt những phương pháp,
kiến thức thường tốt hơn nhưng kinh nghiệm thì lại bị hạn chế.
1.4.1.2 Cơ cấu lao động theo trình độ
Xét cơ cấu lao động theo trình độ cho thấy: Tổng số lao động tăng theo các
năm đồng thời số lao động ở các trình độ khác nhau cũng tăng theo trừ năm 2009 số
người có bằng trung cấp chuyên nghiệp lại giảm xuống 3 người so với năm 2008.

Trong đó, số người có trình độ trên đại học ổn định không đổi trong 3 năm 2008,
2009, 2010, đến tháng 3 năm 2011 thì có thêm 1 người. Mặt khác số người có trình
độ cao đẳng, đại học, trung cấp thì sự biến đổi không đáng kể. Chỉ riêng trình độ phổ
thông thì tăng nhiều, từ năm 2008 đến tháng 3 năm 2011 tăng 27 người. Cơ cấu trình
độ lao động như vậy bởi Công ty đang mở rộng thị trường bằng cách mở thêm các
cửa hàng. Mà lao động tại các của hàng chủ yếu là những người có trình độ phổ
thông. Trong khi, nhân sự khối văn phòng và quản lý thì đa số là người trẻ, có trình
độ từ cao đẳng trở lên và quy mô không thay đổi nhiều nên tỷ trọng những người có
trình độ từ cao đẳng trở lên tương đối ổn định.
1.4.2 Số lượng và cơ cấu lao động của phòng hành chính - nhân sự tại
công tyTNHH Giovanni.
16
Bảng 2: Cơ cấu lao động phòng hành chính- nhân sự của công ty TNHH
Giovanni
Đơn vị: Người
Lđ theo giới tính Lao động theo trình độ
Nam Nữ Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học
Năm 2009 4 3 1 2 3 1
Năm 2010 4 3 1 2 3 1
T3 Năm 2011 4 4 2 1 4 1
Theo biên chế của Công ty thì phòng Hành chính - Nhân sự có 8 người. Năm
2009 và 2010 mới có 7 người trong đó có 2 người phải kiêm nhiệm công việc cho 1
vị trí còn thiếu. Tỷ lệ nam và nữ trong phòng là ngang nhau, tùy thuộc vào đặc điểm
công việc mà phân công công việc hợp lý thường thì nam sẽ làm công tác quản trị,
giám sát, tổ chức nhân sự.
Xét theo trình độ đại học thì năm 2009, 2010 có 3 người trong tổng số 7 người
chiếm 42,86 %, năm 2011 có 4 người chiếm 50%. Trên đại học có 1 người, còn lại là
trình độ trung cấp và cao đẳng. Cơ cấu này là tương đối hợp lý. Những người làm
công tác như tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng, bảo hiểm xã hội, giám sát…đòi hỏi
phải có trình độ đại học còn làm những công tác như hành chính, giao nhận thư, bảo

vệ, lái xe thì không đòi hỏi phải có trình độ cao mà chỉ cần ở trình độ cao đẳng, trung
cấp để hạn chế tình trạng lãng phí lao động.
1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giovanni
Công ty mới thành lập tháng 3 năm 2007, thời gian ngắn nhưng đã thu được
những kết quả khá lạc quan.
17
Bảng 2: Tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2009 Năm 2010
Năm
2011
KH TH
TH so
KH
( %)
KH TH
TH so
KH
(%)
KH
1 Doanh thu Triệu đồng 25.541 32.820 128,50 40.788 41.277 101,20 45.435
2 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 489,38 590,30 120,62 635,91 658,78 103,61 729,14
3 Lao động bình quân Người 120 121 100,83 152 147 96,71 170
4 Quỹ tiền lương Triệu đồng 3.424 3.519,76 102,79 4.398 4.494,54 102,95 5.309
5 Tiền lương bình quân Triệu đồng/Người 3,09 3,05 98,71 3,58 3,52 98,32 4,25
6 Doanh thu bình quân Triệu đồng/người 212,84 271,24 127,44 268,34 280,79 104,64 267,26
( Nguồn: phòng Kế toán, phòng hành chính- nhân sự tại công ty Giovanni )
18

Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, tốc độ tăng trưởng của Công ty
liên tục tăng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2009 là 32.820
triệu đồng, năm 2010 là 41.277 triệu đồng, dự toán năm 2011 đạt 45.435 triệu đồng.
Với doanh thu và quy mô mở rộng, Công ty TNHH Giovanni đã tạo công ăn việc làm
cho nhiều lao động trong và ngoài tỉnh.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều vượt so với kế
hoạch, đặc biệt là chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận vượt cao so với kế hoạch. Năm 2009,
doanh thu vượt 28,50% so với kế hoạch, năm 2010 đạt 101,20% thực hiện so với kế
hoạch vượt 1,2%. Vượt doanh thu như vậy là do Công ty mở rộng quy mô với số
lượng các cửa hàng tăng và do Công ty kinh doanh tốt, thu hút được khách hàng lớn
ngoài sự dự đoán và cũng có thể do bộ phận marketing và kế hoạch chưa thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình để doanh thu kế hoạch chưa sát thực tế. Công ty cần có biện
pháp tìm hiểu rõ nguyên nhân và có hướng giải quyết để phát huy những mặt tốt ,
khắc phục những mặt hạn chế. Trong khi đó, doanh thu bình quân lại tăng khá cao,
năm 2009, doanh thu bình quân thực hiện là 271, 24 triệu đồng/ người tăng 27,44%
so với kế hoạch, năm 2010 tăng cao hơn năm 2009 là 80,79%. Nguyên nhân là do
doanh thu tăng nhanh từ năm này qua năm khác và vượt so với kê hoạch trong khi lao
động bình quân lại tăng châm. Đây là điều tốt mà Công ty cần cố gắng duy trì và phát
huy.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu quỹ tiền lương và tiền lương bình quân thì thay đổi
không đáng kể. Đối với quỹ tiền lương thì năm 2009 vượt 2,79% so với kế hoạch,
năm 2010 vượt 2,95% so với kế hoạch. Quỹ tiền lương tăng là do tăng số lao động
hoặc do tăng tiền lương bình quân. Nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy, tiền lương
bình quân ở cả 2 năm đều giảm, năm 2009 giảm 1,29 %, năm 2010 giảm 1,68% so
với kế hoạch. Tiền lương bình quân giảm là do Công ty mở rộng thêm các cửa hàng,
tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mà mức lương của nhân viên mới thường thấp làm
cho tiền lương bình quân trên đầu người giảm đi.
19
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÙ LAO LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH GIOVANNI
2.1 Chính sách thù lao lao động tại công ty TNHH Giovanni
2.1.1 Khái niệm thù lao lao động
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua
quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử dụng lao động qua ba cặp phạm
trù: giữa tài chính và phi tài chính, giữa trả trực tiếp và trả gián tiếp, giữa trả ngay và
trả chậm.
Theo phạm trù giữa tài chính và phi tài chính, thù lao lao động trong doanh
nghiệp gồm thù lao tài chính và thù lao phi tài chính
2.1.1.1 Thù lao tài chính:
Thù lao tài chính trong doanh nghiệp gồm thù lao cơ bản, khuyến khích và
phúc lợi.
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được một
cách thường kỳ dưới dạng tiền lương, tiền công. Được trả dựa trên cơ sở của loại
công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao
động.
• Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định, ít biến đổi
và thường xuyên theo tuần, tháng, năm. Được áp dụng cho nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật, cán bộ quản lý.
• Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời
gian làm việc thực tế hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra hay khối lượng công
việc đã hoàn thành. Được áp dụng cho công nhân sản xuất, nhân viên bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
+ Khuyến khích: Là khoản thù lao ngoài tiền công, tiền lương để trả cho người
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bao gồm: tiền thưởng, hoa hồng, phân chia năng suất, phân
chia lợi nhuận.
20
+ Các phúc lợi: Là phần thù lao trả gián tiếp dưới dạng hỗ trợ cho cuộc sống
của người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, các chương trình giải
trí, nghỉ mát……..

2.1.1.2 Thù lao phi tài chính:
+ Môi trường làm việc như điều kiện làm việc, quan hệ đồng nghiệp….
+ Công việc người lao động đảm nhiệm như tính hấp dẫn của công việc, mức
độ thăng tiến….
2.1.2 Chính sách thù lao lao động tại công ty TNHH Giovanni.
2.1.2.1 Quy chế thù lao tại công ty TNHH Giovanni
* Nguyên tắc thực hiện hệ thống thù lao lao động.
Công ty áp dụng hệ số lương theo quy định của Nhà nước (Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) đối với người lao động khi được
tuyển dụng chính thức vào công ty.
Thực hiện chế độ trả lương cho người lao động tại Công ty đảm bảo không
thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo đúng Pháp luật lao động.
Công ty thực hiện chính sách bảo lưu hệ số lương cơ bản và thời gian đang
hưởng hệ số lương cơ bản đối với người lao động khi được tuyển dụng chính thức
vào công ty( căn cứ việc chốt sổ tại Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động khi chính
thức về công ty).
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp cho người lao động căn cứ vào
kết quả thực hiện công việc theo khối lượng và chất lượng, năng suất và hiệu quả
công việc hoàn thành.
Quy chế trả thù lao được phổ biến công khai đến từng cá nhân để mọi người
có thể cùng đóng góp ý kiến, để hoàn thiện hơn hệ thống thù lao lao động. Bảo đảm
công bằng, hợp lý, khuyến khích người lao động sáng tạo trong mọi lĩnh vực, chủ
động nâng cao năng xuất lao động thỏa mãn với yêu cầu phát triển của xí nghiệp
trong cơ chế thị trường.
2.1.2.2 Chính sách tiền lương tại công ty TNHH Giovanni.
* Đối tượng áp dụng
21
Tất cả người lao động có giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 3
tháng trở lên làm việc tại văn phòng Công ty, văn phòng chi nhánh Công ty.
Đối tượng không áp dụng quy chế phân phối tiền lương: Lao động đang

trong thời gian thử việc, hợp đồng theo mùa vụ không thường xuyên, lao động khoán
việc dưới 3 tháng hoặc theo một công việc và một mức lương khoán nhất định. Mức
lương được tính cho đối tượng này tối đa không quá 85% mức lương chính thức (kể
cả các khoản BHXH, BHYT đã được tính luôn vào mức lương này) đối với vị trí
công việc tương đương và chưa được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định của
công ty.
* Tính toán và thời điểm chi trả
Việc tính toán lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc trên
máy chấm công. Các trưởng phòng có trách nhiệm trình bảng chấm công, xếp loại và
đề xuất khen thưởng hàng tháng gửi về Hội đồng tiền lương Công ty trước ngày 04
hàng tháng. Sau đó nhân viên tiền lương sẽ đối chiếu bảng chấm công và máy chấm
công để tính tiền lương cho nhân viên.
Tiền lương trả cho người lao động: Từ ngày 08-10 hằng tháng, trả đầy đủ
lương và các khoản thu nhập khác của tháng trước.
Từ ngày 23-25 hằng tháng: Trả lương tạm ứng của tháng với mức không
quá 50% mức lương của tháng trước liền kề.
Các trưởng phòng có trách nhiệm trình bảng chấm công, xếp loại và đề xuất
khen thưởng hàng tháng gửi về Hội đồng tiền lương công ty trước ngày 04 hàng
tháng.
Phòng Nhân sự tổng hợp sau đó tính lương và Phòng Tài chính chi trả
lương.
* Giải quyết thắc mắc về tiền lương
Việc trả lời, giải thích các thắc mắc liên quan đến tiền lương thuộc trách
nhiệm của Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty và chỉ được giải quyết thắc mắc, yêu
cầu giải thích (nếu có) các nội dung liên quan đến phần thu nhập của mình.
* Quy định về ngày công được nghỉ hưởng nguyên lương ( đối với toàn bộ
22
nhân viên Công ty)
• Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày .
• Con kết hôn : nghỉ 01 ngày .

• Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chết được nghỉ
03 ngày.
• Nghỉ phép: Người lao động làm việc chính thức tại Công ty từ 6 tháng trở
lên sẽ được tính phép năm và số ngày phép năm bằng số tháng làm việc tương ứng
trong năm đó. Nếu số phép năm không sử dụng hết vào năm nay thì sẽ được chuyển
sang hết quý I của năm sau. Trường hợp người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ
việc mà chưa nghỉ hết số phép năm thì được thanh toán những ngày chưa nghỉ này.
*Quy định về ngày Lễ, Tết của Công ty.
• Tết dương lịch : 1 ngày ( ngày 1 tháng 1 dương lịch)
• Tết âm lịch : 4 ngày ( 1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu tiên của năm âm lịch)
• Ngày giỗ Tổ Hùng Vương : 1 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
• Ngày chiến thắng: 1 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch)
• Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch)
• Ngày Quốc khánh: 1 ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch)
*Quy định riêng về các trường hợp trả lương và thu nhập khác.
Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc vì việc riêng, nghỉ phép (theo Luật
Lao động quy định), nghỉ để chữa bệnh, nghỉ điều trị tai nạn, nghỉ thai sản, nghỉ đi
học đào tạo theo đề cử của Công ty, gia đình và bản thân người lao động gặp khó
khăn ... thì việc phân phối, tạm ứng trước tiền lương và các khoản thu nhập khác
được thực hiện theo đề nghị của Trưởng phòng Nhân sự.
Các trường hợp người lao động tự ý bỏ việc, nghỉ việc không có đơn xin thôi
việc, hoặc có đơn nhưng chưa được sự chấp thuận của ngưởi sử dụng lao động, bị kỷ
luật lao động buộc thôi việc trước thời hạn thì việc tính toán trả lương tại thời điểm
thôi việc sẽ do Hội đồng Tiền lương Công ty quyết định.
2.1.2.3 Chính sách khen thưởng tại công ty TNHH Giovanni.
* Đối tượng khen thưởng
- Cá nhân, tập thể có 2 cá nhân trở lên, khu vực có 2 tập thể trở lên có loại thi
đua A, A+ ( quy định cụ thể tại quy chế thi đua – khen thưởng và xử lý kỷ luật) mà
không có vi phạm nghiêm trọng.
23

- Các cố vấn, chuyên gia, thành viên đơn vị đối tác có nhiều thành tích góp
phần xây dựng và phát triển công ty, tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Thời hạn xét khen thưởng
- Việc xếp loại thi đua và hình thức khen thưởng được xét tặng mỗi tháng
một lần ngày 10 hàng tháng.
- Cá nhân, tập thể được khen thưởng đột xuất trong các trường hợp sau:
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong quá trình công tác, lao động,
mang lại hiệu quả mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Có những thành tích đặc biệt bên ngoài Công ty, là tấm gương sáng cho
toàn Công ty học tập.
+ Việc khen thưởng, đột xuất được xét ngay khi đề xuất có xác nhận, đảm
bảo tính thời sự để kịp thời động viên, khích lệ.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống thù lao lao động công ty TNHH
Giovanni
Tiền công, tiền lương là thù lao cơ bản, thành phần chính, chiếm tỷ trọng lớn
trong hệ thống thù lao lao động nên nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao
động chính là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tiền công, tiền lương.
2.2.1 Nhân tố thuộc về công ty TNHH Giovanni.
Quan điểm, triết lý của công ty trong công tác thù lao lao động: cho rằng tiền
lương vừa là một chi phí tốn kém vừa là một loại tài sản. Chi phí tốn kém phản ánh
qua chi phí lao động. Và tiền lương là một loại tài sản, nó thúc đẩy nhân viên nỗ lực,
nó là một tiềm năng ảnh hưởng tới hành vi làm việc của nhân viên, thúc đẩy nhân
viên làm việc có năng suất lao động cao hơn. Mặt khác tiền lương, tiền thưởng giúp
cho nhân viên cải tiến công tác, gia tăng năng suất, đồng nghĩa với việc tỷ lệ người
bỏ việc sẽ thấp hơn. Chính quan điểm đó đã ảnh hưởng tới việc chi trả lương tại
Công ty TNHH Giovanni thường khá cao và hơn mức hiện hành trên thị trường để
giảm chi phí tuyển dụng, đào tạo.
24
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là kinh doanh, mặt hàng lại là thời trang Italy,

nhân viên thường đòi hỏi có kinh nghiệm hơn, trình độ hơn…. Nên mức lương và các
thù lao lao động khác cũng thường ưu ái hơn.
Doanh thu hàng tháng, hàng năm ở các trung tâm thương mại của Công ty
thường vượt so với kế hoạch, lợi nhuận luôn dương nên nguồn chi trả khá dồi dào.
Từ đó ảnh hưởng tới thù lao lao động theo chiều hướng cao hơn mức hiện hành đặc
biệt là tiền thưởng doanh thu.
Cơ cấu tổ chức của công ty : ít cấp quản trị và người xây dựng chính sách thù
lao lao động lại chính là trưởng phòng hành chính - nhân sự nên hệ thống thù lao hợp
lý hơn vì trưởng phòng nhân sự là người trực tiếp giải quyết những thắc mắc của
người lao động, là người am hiểu, đi sâu đi sát nhân viên hơn.
2.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường ảnh hưởng tới thù lao lao động tại công
ty TNHH Giovanni.
Thị trường lao động: Quan hệ cung cầu, thất nghiệp ảnh hưởng quan trọng
nhất tới lượng tiền công, tiền lương của doanh nghiệp sẽ trả cho người lao động.
Hiện nay lượng cung lao động tương đối cao nhưng cung lao động có trình độ tay
nghề vẫn là vấn đề đau đầu của các nhà tuyển dụng. Đặc biệt cơ chế mở, sự cạnh
tranh lại gay gắt nên Công ty phải nghiên cứu rất kỹ để hoàn thiện được công tác thù
lao nhằm thu hút và giữ gìn người tài, làm thay đổi cơ cấu tổ chức, chương trình đào
tạo, giáo dục.
Luật pháp và các quy định của chính phủ: Nhà nước ban hành các chính sách,
điều khoản liên quan tiền lương, tiền công, phúc lợi trong Bộ luật lao động. Đòi hỏi
các Công ty phải tuân thủ và công ty TNHH Giovanni cũng không phải là một ngoại
lệ. Vì vậy, Công ty phải luôn cập nhật và bổ sung để thù lao của doanh nghiệp không
trái với pháp luật.
Tình trạng của nền kinh tế: Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách thù lao của
Công ty. Tình trạng trượt giá các mặt hàng làm cho chi phí sinh hoạt ngày càng tăng
buộc Công ty phải tăng tiền lương, tiền công để người lao động có thể nuôi sống bản
thân và gia đình.
Sự khác biệt về tiền lương theo vùng, địa lý nơi mà doanh nghiệp tiến hành
sản xuất kinh doanh. Công ty có văn phòng và đa số các cửa hàng đều tại Thành phố

25

×