Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.58 KB, 15 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn 30 năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp, nền kinh tế nước ta đã rơi vào tình trạng trì trệ, yếu kém, đời sống nhân
dân vơ cùng khó khăn. Từ thực tiễn đó, Đảng và nhà nước ta đã tiến hành xây
dựng nền kinh tế vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết IX
Đảng ta đã khái quát thực tiễn, tổng quát quá trình phát triển kinh tế của Việt
Nam, từ đó định hướng nền kinh tế nước ta theo hướng kinh tế thị trường Việt
Nam.
Trong 20 năm đổi mới vừa qua, chúng ta đã đạt được những thành tựu to
lớn về nhiều mặt, đời sống nhân dân đã được cải thiện một cách rõ rệt. Trong
lịch sử hàng nghìn năm của mình, nước ta chưa bao giờ có bước phát triển nhảy
vọt về kinh tế như vậy. Bên cạnh những thành tựu to lớn ấy, chúng ta cũng phải
đối mặt với những vấn đề không nhỏ mà nguyên nhân chủ yếu là từ bản thân
nền kinh tế, từ bộ máy tổ chức cán bộ của Đảng và nhà nước ta. Nếu như chúng
ta không sớm khắc phục những ngun nhân ấy thì nó khơng chỉ là lực cản đối
với sự phát triển mà nó cịn làm suy yếu nền kinh tế nước ta. Đây là điều mà
chúng ta hết sức quan tâm, nhất là sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Do đó em đã chọn đề tài “Xây dựng kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” để làm đề tài cho đề án kinh tế chính trị của
mình. Với sự hiểu biết cịn hạn chế cũng như vì điều kiện nghiên cứu và thời
gian còn hạn chế nên em chỉ đưa ra một số vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta để thấy được những đặc trưng, những
thực trạng, và tìm ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những khuyết tật của
nó và tạo điều kiện đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển hội nhập cùng
khu vực và thế giới.
Nội dung bài viết gồm ba phần:
1. Cơ sở lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2. Thực trạng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3. Quan điểm định hướng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam


1


PHẦN NỘI DUNG

I.Cơ sở lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1.

Quan niệm về kinh tế thị trường

Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Kinh tế thị trường là trình độ phát
triển cao của kinh tế hàng hố, trong đó các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ
hố. Nói cách khác là các quan hệ hàng hoá tiền tệ được sử dụng phổ biến. Kinh
tế hàng hoá và kinh tế thị trường khơng đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về
trình độ phát triển. Nhưng về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản chất.
1.2.

Đặc trưng kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hố, trong đó tồn
bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Nói
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của chúng
ta không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp
như trước đây nhưng đó cũng khơng phải là nền kinh tế thị trường tự do theo
cách của các nước tư bản và cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa. Bởi vì chúng ta cịn ở trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội,
cịn có sự đan xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa chưa có đầy đủ yếu
tố chủ nghĩa xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một mặt có

những tính chất chung của nền kinh tế thị trường. Một là các chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Hai là, giá cả do thị
trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng
làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các
lĩnh vực của các nền kinh tế. Ba là, nền kinh tế vận động theo những quy luật
vốn có của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh. Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết
của nền kinh tế. Bồn là, nền kinh tế thị trường hiện đại thì cịn là sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hố, các chính sách kinh
tế. Mặt khác kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa
2


trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã
hội.
1.3.

Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.

1.3.1. Trước đổi mới ( trước 1986)
Sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế
nước nhà đã thay đổi. Một nền kinh tế tồn tại ở cả ba loại hình: kinh tế cổ
truyền là chủ yếu, kinh tế kế hoạch tập trung và kinh tế thị trường. Đó là một
tồn tại khách quan sau những năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục chủ
trương xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
trong phạm vi cả nước. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung với việc quản lý quan
liêu, bao cấp đã khơng phù hợp với tình hình thực tế. Do chủ quan, cứng
nhắc chúng ta đã không quản lý được, khơng có hiệu quả về nguồn lực và đã
dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước. Tài
nguyên bị phá hoại môi trường bị ô nhiếm, nhà nước bao cấp và tiến hành bù

lỗ phổ biến. Những điều đó gây ra nhiều hậu quả cho nền kinh tế : Sự tăng
trưởng nền kinh tế chậm chạp, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách khơng
có. Vốn đầu tư chủ yếu dựa vào nước ngoài. Cuối những năm 1980, giá cả
leo thang dẫn tới siêu lạm phát. Và khủng hoảng kinh tế lên tới đỉnh cao là
cuối những năm 1985, lạm phát trên 776%.
1.3.2. Từ đổi mới đến nay ( từ 1986 đến nay)
Đất nước ta đã có được những thành tựu quan trọng
Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình qn hàng
năm 7%. Nơng nghiệp phát triển liên tục. Đặc biệt là sản phẩm lương thực.
Việc nuôi trồng và khai thác thuỷ hải sản được mở rộng. Giá trị sản xuất
cơng nghiệp bình qn hàng năm tăng 13,5%. Hệ thống cơ cấu hạ tầng bưu
chính viễn thơng, đường sá, cầu cảng…. được tăng cường. Các ngành dịch
vụ xuất nhập khẩu đều được phát triển.
Văn hố xã hội có những nét tiến bộ, đời sống nhân dân liên tục được cải
thiện.
Tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định:An ninh quốc phòng được tăng
cường.

3


Công tác xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị
được củng cố.
Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng và hội nhập kinh tế được tiến
hành một cách chủ động và đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp.
1.4.

Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế thị trường.

1.4.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII

Đảng ta đã kiên định trên con đường xã hội chủ nghĩa và quyết tâm thực hiện
những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đề ra. Đó là sự lựa chọn duy nhất đúng
đắn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về tư tưởng chính trị và thực tiễn trong
hồn cảnh chủ nghĩa xã hội ở nhiều nước bị khủng hoảng và sụp đổ.
Sự phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt con người ở vị trí
trung tâm, thống nhất tăng trưởng kinh tế đi với công bằng xã hội. Chính
sách kinh tế nhiều thành phần được thực hiện nhất quán, kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo và phải được củng cố phát triển. Kinh tế tập thể cần được
đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động để đạt hiệu quả thiết thực, áp
dụng cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tăng cường kinh tế gắn
liền với xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại hố cơng nghiệp hố.
1.4.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng cơng nghiệp hố - hiện
đại hoá. Quán triệt các quan điểm và nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố hiện đại hố, đặc biệt coi trọng cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp
và nơng thơn.
Nắm vững chính sách đối với các thành phần kinh tế, nắm vững định hướng
xã hội chủ nghĩa trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục
đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo.
Đồng thời phát triển nền kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá
thể tiểu thủ công, kinh tế tư bản tư nhân.
1.4.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX
Đảng ta đã xác định : Đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu
4


tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát

triển nhanh chóng bền vững có hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và cải tạo môi trường.
1.5. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
1.5.1. Mục tiêu phát triển hàng đầu là giải phóng sức sản xuất động viên mọi
nguồn lực trong nước và nước ngoài để thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của chủ nghĩa xã hội. Nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống của nhân dân.
1.5.2. Nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
Nền kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là: sở hữu tồn dân, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành
nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành phần
kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết
của nền kinh tế, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là một yếu tố tất yếu đối với nước ta.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, nền kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính ngun tắc và
là sự khác biệt có tính bản chất giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Tính định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đã quyết định kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ
đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
1.5.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối theo thu nhập trong đó lấy phân phối theo lao động là
chủ yếu.
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng của nó. Chế độ phân phối
do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu quyết định. Nhưng

5



quan hệ phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức thực hiện về mặt kinh
tế của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, nhiều chế độ sở hữu cùng loại: sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu cá nhân và các hình thức sở hữu do kết quả của sự xâm nhập
giữa chúng. Mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tương ứng với nó.
Vì thế trong thời kỳ q độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối thu
nhập.
1.5.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng vận hành theo yêu
cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường, như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu cạnh tranh … giá cả do thị trường quyết định, thị trường có
vai trò quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân, vì dân đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Sự quản lý nhà nước nhằm sửa
chữa những thất bại của thị trường, thực hiện các mục tiêu của xã hội. Vai trò
quản lý nhà nước là hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng
trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đảm bảo cơng bằng xã hội.
Khơng ai ngồi nhà nước có thể giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước trong điều kiện kinh
tế thị trường.
1.5.5. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là một nền kinh
tế mở, hội nhập.
Do sự tác động của cuộc cách mạng KH – CN đang diễn ra quá trình quốc tế
hoá đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự phụ thuộc lẫn
nhau. Vì vậy mở cửa kinh tế, hội nhập kinh tế vào khu vực và thế giới là tất
yếu đối với nước ta. Chỉ có vậy mới thu hút được vốn, kĩ thuật công nghệ

hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng
và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để
xây dựng và phát triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu rút ngắn.

6


III. Thực trạng kinh tế thị trường ở Việt Nam và các giải pháp để phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta cịn ở giai đoạn sơ khai.
Đó là do các ngun nhân sau:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một
số cơ sở kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại, trong
nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kỹ, cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt
Nam đang ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc
lạc hậu 2 đến 3 thế hệ, có lĩnh vực 4 đến 5 thế hệ. Lao động thủ công vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó năng suất, chất
lượng, hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất ở nước ta còn rất thấp so với
khu vực và thế giới.
- Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thơng
tin liên lạc cịn lạc hậu, kém phát triển. Hệ thống giao thông kém phát
triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó
làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể khai thác được,
các địa phương không thể chun mơn hố sản xuất để phát huy thế mạnh
- Do cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân cơng lao
động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ câú chậm, nền kinh tế chưa thốt
khỏi nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng
70% lực lượng lao động nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành
kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.

- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước
cũng như thị trường ngồi nước cịn rất yếu. Do cơ sở vật chất kĩ thuật
công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng
hố nhỏ bé, chủng loại hàng hoá nghèo nàn, chất lượng thấp, giá cao, vì
thế khả năng cạnh tranh yếu.
2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
nhưng chưa đồng bộ.
Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thơng hàng hố thống nhất. Thị
trường hàng hố dịch vụ đã hình thành nhưng cịn hạn hẹp nhiều tiêu cực.
7


Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh hiện tượng
khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành
nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại
vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn cịn nhiều
trắc trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn
nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng
thương mại huy động được vốn nhưng không thể cho vay để ứ đọng trong két
dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động.
Thị trường chứng khốn ra đời nhưng cũng chưa có nhiều hàng hố để mua
bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này.
3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường, do đó nền kinh tế ở
nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hố cùng tồn tại, đan xen nhau,
trong đó sản xuất hàng hố nhỏ phân tán cịn phổ biến.
4. Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hồn cảnh trình

độ phát triển kinh tế kĩ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước
khác.
Tồn cầu hố và khu vực hố về kinh tế đang đặt ra cho các nước nói
chung cũng như nước ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhưng
nó là xu thế tất yếu khách quan, nên không đặt vấn đề tham gia hay không
tham gia mà chỉ có thể đặt vấn đề tìm cách xử sự với xu hướng đó như thế
nào? Phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào khu vực
hố và tồn cầu hố
5. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu.
Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã nhận định về vấn đề
này như sau “cơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh
mẽ để phát triển. Một số cơ chế chính sách cịn thiếu, chưa nhất quán, chưa
sát với cuộc sống thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, nhiều ngành chưa thay thế
sửa đổi những quy định quản lý nhà nước không phù hợp, chưa bổ sung
những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản
8


xuất, khai thác nhiều hơn nữa các nguồn lực dồi dào trong các thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp, các vùng và tồn xã hội”.
“Kinh tế vĩ mơ cịn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính, ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế, mơi trường đầu
tư kinh doanh cịn nhiều vướng mắc, chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh”.
III.Quan điểm định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.Các quan điểm định hướng.
 Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Gần 20 năm qua, Đảng ta ln có những bổ sung hồn thiện nhận

thức về các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá (nay là kinh tế
thị trường ) định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội VI, Đảng ta đã thẳng thắn chỉ ra những sai lầm, chủ quan nóng vội,
muốn “đốt cháy giai đoạn” trong việc cải tạo các thành phần kinh tế được gọi
là phi xã hội chủ nghĩa. Việc làm này trong quá khứ đã vi phạm nghiêm
trọng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất và cho đến nay những dư âm, “mặc cảm” không tốt đối với
cải tạo xã hội chủ nghĩa chưa khắc phục hết. Đồng thời, đại hội VI của Đảng
đã đưa ra những quan niệm mới về con đường và phương pháp xây dựng xã
hội chủ nghĩa, đặc biệt là thừa nhận sự tồn tại khách quan sản xuất hàng hoá
và thị trường, khẳng định chuyển hẳn sang kế hoạch kinh doanh, phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần.
Đại hội VII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chúng ta chủ trương thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”.Mọi người thực sụ được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp
đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh
nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật”.

9


Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của Đảng đã bổ sung,
cụ thể hoá thêm chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, tạo động lực và môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và hiệu quả.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã đưa ra một kế luận mới rất quan trọng:
Sản xuất hàng hố khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát
triển của nền văn minh nhân loại tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc

xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng.
Đồng thời ĐH VIII cũng xác định những chủ trương, chính sách lớn đối với
việc phát triển các thành phần kinh tế. Đại hội tiếp tục khẳng định trong nền
kinh tế hàng hố vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Có 5 thành phần kinh tế nhưng cách sắp
xếp và tên gọi khác với đại hội lần thứ VII.
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định mô hình kinh tế tổng quát của
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phát triển kinh tế hàng
hoá nhiểu thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường có nhiều hình
thức sở hữu, có nhiều thành phần kinh tế. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã
nhấn mạnh xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải “
phát triển sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vói các hình thức sở
hữu khác nhau”.
2. Những giải pháp cơ bản.
Để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cần
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau.
2.1.

Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần

Đây là điều kiện cơ sở thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển, nhờ đó mà sử
dụng có hiệu quả mọi thành phần kinh tế, huy động những tiềm năng to lớn
còn bị phân tán của xã hội vào phát triển sản xuất. Để thực hiện tốt chính
sách này, một mặt thể chế hố các quan điểm của Đảng thành pháp luật,
chính sách cụ thể để khẳng định sự phát triển của kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần là một chính sách lâu dài, nhất quán của Đảng, nhà nước ta, để
10



tạo môi trường quản lý cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế yên
tâm làm lâu dài, mặt khác phải kiên quyết xử lý, ngăn chặn mọi hành vi lừa
đảo, buôn lậu, làm hàng giả nhằm bảo vệ sản xuất kinh doanh bình thường
của các doanh nghiệp.
Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước,
phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó HTX là
nịng cốt, khuyến khích cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả thành thị và nơng
thơn.
2.2.

Đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố

Phân cơng lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Do đó để phát triển kinh tế hàng hố phải đẩy mạnh phân công lao động
xã hội. Muốn vậy cần đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước để
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại. Phải gắn cơng
nghiệp hố với hiện đại hoá tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến
hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại, các lĩnh vực của nền
kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, tiến hành phân cơng
lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước, cũng như ở từng vùng
từng địa phương, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tốt
nhất các nguồn lực của đất nước, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời phân công lại lao động giữa các
ngành theo hướng chun mơn hố, hợp tác hố, lao động công nghiệp, dịch
vụ tăng tuyệt đối cân đối giữa lao động và tài nguyên …
2.3.

Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường


Đây là biểu hiện và tiền đề quan trọng nhất để phát triển kinh tế thị trường.
Việc xây dựng đồng bộ các loại thị trường nước ta khơng có nghĩa là phải
cùng một lúc xây dựng đầy đủ các loại thị trường mà được tiến hành từng
bước: bước thử nghiệm, rút kinh nghiệm và làm tiếp. Ưu tiên xây dựng một
số loại thị trường, số khác sẽ được xây dựng sau khi có đủ điều kiện.Tuy
nhiên đối với từng loại thị trường cụ thể thì các bộ phận cấu thành của nó dứt
khốt phải được xây dựng đồng thời và đầy đủ.
11


Trong những năm tới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trường hàng hố và dịch vụ thơng qua việc đẩy mạnh sản
xuất ,thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,phát triển hệ thống giao thông
và phương tiện vận tải để mở rộng thị trường.Hình thành thị trường sức
lao động có tổ chức để tạo kiện chợ di chuyển sức lao động theo yêu cầu
phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả ngùn nhân lực.
- Xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường nhà ở. Xây dựng và phát triển
thông tin, thị trường khoa học cơng nghệ. Hồn thiện các loại thị trường
đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế, tăng cường sự kiểm
tra giám sát của nhà nước.
2.4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế hàng hoá .
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy
phát triển KHHH, kinh tế thị trường phải hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.Muốn vậy,phải đa dạng hố hình thức, đa phương hố đối tác;phải qn
triệt ngun tắc đơi bên cùng có lợi,khơng can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau va khong phân biệt chế đọ chính trị-xã hội;phải triệt để khai thác lợi thế
so sánh của đất nước,công nghệ hiện đại,kinh nghiệm quản lý. Giảm dần

nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất. Đồng thời
tăng tỷ lệ hàng tinh, giảm tỷ lệ hàng thô, tăng hàm lượng chất xám trong
hàng hố.
2.5. Giữ vữnghệ thống chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp.
Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển.Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và ngoài
nước yên tâm đầu tư. Muốn giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay
cần phải giữ và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam,nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước,phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần.Nó tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt
động kinh tế. Buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà nước .
12


2.6. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung,quan liêu,bao cấp,hoàn thiện cơ chế
quản lý của nhà nước ,cần nâng cao năng lực của các cơ quan lạp pháp,hành
pháp và tư pháp, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia.Nhà nước thực
hiện định hướng sự phát triển kinh tế;hạn chế,khắc phục những mặt hạn chế
tiêu cực của cơ chế thị trường.Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công, không can thiệp
vào chức năng qủan trị kinh doanh để các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước sừ dụng các biện pháp kinh tế là chính
để điều tiết nền kinh tế ,chứ khơng phải là mệnh lệnh. Vì vậy,phải tiếp tục
đổi mới và hồn thiện chính sách tài chính, chíng sách tiền tệ, chính sách tiền
lương và giá cả.

13



PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn lại 20 năm đổi mới,phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trưởng nhanh; chính trị ổn
định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất nước, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế -xã hội thay da đổi thịt hàng
ngày; đời sống nhân dân được nâng cao.
Ngày nay, khơng ai phủ nhận vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng của kinh tế
hàng hoá và kinh tế thị trường trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội,
phát triển lực lượng sản xuất;không ai phủ nhận sự tồn tại khách quan của
nền kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá trong nhiều chế độ xã hội khác
nhau. Tuy nhiên, trải qua 20 năm cho đến nay nền kinh tế thị trường nước ta
cũng mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự hình thành và đang dần phát triển.Biều
hiện rõ nét ở những mặt sau; sự phân công lao động chưa phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật lạc hậu, thị trường chưa hình thành đồng bộ, quản lỳ kinh tế
của nhà nước còn yếu kém . . .Do đó địi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp để phát triển nền kinh tế, đuă dất nước hội nhập vào khu vực và thế
giới.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin
2.Văn kiện ĐH Đảng VI đến IX
3.Tạp chí cộng sản số 7 (tháng 5 năm 2004 )
4.Một số vấn đề về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa – NXB Thống Kê.


15



×