Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

ác giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.56 KB, 41 trang )

MỤC LỤCC LỤC LỤCC
Tran
g
PHẦN I : MỞ ĐẦU

2

PHẦN II: NỘI DUNG

4

I/ Vai trị của cơng nghiệp trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.

4

1. Vị trí và vai trị của cơng nghiệp

4

2. Vai trị của cơng nghiệp trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa

10

3. Kinh nghiệm cơng nghiệp hố, hiện đại hóa của thế giới

17

II/ Cơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong thời gian qua


20

1. Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở Việt Nam

20

2. Thực trang cơng nghiệp Việt Nam trong những năm qua

25

3. Nguyên nhân chủ yếu gây nên hạn chế về phát triển công nghiệp Việt
Nam

29

III/ Phương hướng và giải pháp phát huy vai trị cơng nghiệp Việt Nam
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.

31

1. Phương hướng phát huy vai trị cơng nghiệp trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.

31

2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.

43


PHẦN III: KẾT LUẬN

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân thì cơng nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất rất quan trọng. Nó bao gồm tất cả các ngành như: khai thác và chế
biến các tài nguyên thiên nhiên, các loại sản phẩm các ngành nông - lâm - ngư nghiệp...
thành các loại sản phẩm công nghiệp khác nhau. Sản phẩm của công nghiệp là loại tồn bộ
cơng cụ lao động, vật phẩm tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trong xã hội.
“Công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó là kết quả
của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội”.
Trong nền kinh tế hàng hố nước ta hiện nay có nhiều thành phần kinh tế cùng nhau
tham gia hoạt động đan xen nhau theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn
đề cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở nước ta là một tất yếu khách quan của lịch sử nước nhà.
Quá trình này diễn ra trong điều kiện nước ta là một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, kém phát triển, tụt hậu khá xa so với các nước phát triển, thua kém nhiều đối với các
nước trong khu vực về trình độ, khó khăn về vấn đề vốn, thị trường tiêu thụ, kinh nghiệm
vận hành theo nền kinh tế thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới. Trong
điều kiện như vậy việc nghiên cứu “phát triển công nghiệp Việt Nam theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa” là rất cần thiết. Liệu Việt Nam có thể đi lên thành một nước tiên
tiến phát triển nhờ con đường công nghiệp hố, hiện đại hóa dựa trên cơ sở cơng nghiệp

được hay khơng đó là vấn đề cần nghiên cứu.
Thực tế đã chứng minh, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nền sản xuất là điều
kiện tiên quyết đối với hầu hết các nước muốn vươn lên hàng các quốc gia có thu nhập bình
qn đầu người cao. Tuy nhiên đây khơng phải là một q trình đơn giản, nó khơng đơn
thuần là sự chuyển tiếp kinh tế, cơ cấu ngành sản xuất theo hướng tăng tỷ lệ công nghiệp
trên nơng nghiệp trong phạm vi tồn quốc, mà là một quá trình phức tạp, lâu dài. Đây là
một quá trình chuyển đổi tổng thể, bao quát nhiều vấn đề quan trọng của nền kinh tế vĩ mô
mà sự thành cơng hay khơng của q trình này có tính quyết định đến mục tiêu cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Ở nước ta, từ Đại hội Đảng (năm 1960) đã đề ra chủ trương cơng nghiệp hóa để tiến
lên chủ nghĩa xã hội và qua một thời gian dài trên ba mươi năm qua thì chủ trương đó của
Đảng vẫn được quán triệt và thực hiện triệt để. Vậy chúng ta phải cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa theo hướng nào đây trong khi Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn như vậy?
Hướng chủ yếu để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở Việt Nam là phát triển
cơng nghiệp - là ngành có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và nó cũng có
vai trị to lớn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước. Khơng thể nào cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa nếu khơng có sự phát triển cơng nghiệp vì cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa khơng thể được thực hiện khi mà nền kinh tế lạc hậu kém phát triển. Đồng thời q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa lại tạo điều kiện cho cơng nghiệp ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Vì vậy việc nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa là rất quan trọng và cần thiết. Sau khi nghiên cứu môn học, em nhận thấy
đề tài “Công nghiệp Việt Nam trong sự nghiệp CNH-HĐH” là một đề tài rất lý thú. Nó đề
cập tới một vấn đề vô cùng quan trọng cần phải được quan tâm, nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng(4).
Nguyện vọng chân thành và tha thiết của em khi làm tiểu luận cũng giống như bao
người làm sách đó là mong muốn có được những cuốn sách hay góp phần vào sự trao đổi
kiến thức cùng thế hệ trẻ - những người chủ của đất nước bước sang thế kỷ 21.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc chuẩn bị nội dung cũng như trong việc trình
bày, tiểu luận vẫn khơng tránh khỏi cịn mắc phải các thiếu sót về nội dung cũng như hình
thức. Em chân thành mong nhận được các góp ý phê bình của tất cả các thầy cơ giáo và các


2


bạn. Một lần nữa, em xin cảm ơn các thầy cơ giáo đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hồn
thành tiểu luận này.
PHẦN II: NỘI DUNG
I/ VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHIỆP TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HĨA.

1. Ví trí và vai trị của cơng nghiệp:
Cơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân bao gồm
tất cả các ngành công nghiệp chun mơn hóa, các xí nghiệp cơng nghiệp thực hiện chức
năng khai thác, chế biến, sửa chữa. Sản phẩm của cơng nghiệp là tồn bộ cơng cụ lao động
phần lớn đối tượng lao động và vật phẩm tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất của xã hội .
Công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó chính là kết
quả của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển, sản xuất công nghiệp hoạt động theo nhu cầu
của các quan hệ sản xuất hàng hóa như quy luật giá trị ,quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh,...
Công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vât chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đanh giá trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia.
Trong những năm qua, công nghiệp nước ta đã trải qua một quá trình lịch sử đầy thử
thách gay go, ác liệt để tồn tại và phát triển. Công nghiệp nước ta đã bước đầu xây dựng
được một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Sản xuất công nghiệp với tư cách là
ngành sản xuất vật chất độc lập được xuất hiện trong lịch sử chỉ từ khi có sự phân cơng lao
động xã hội lần thứ hai tách thủ công nghiệp khỏi nông nghiệp. Trong q trình phát triển,
cơng nghiệp được vận động theo một trình tự nhất định như sau:

Cơng nghiệp với tư cách là một loại lao động sản xuất nằm trong nông nghiệp do
người nông dân sử dụng thời gian nông nhàn để sản xuất ra các sản phẩm cơng nghiệp có
tính chất tự cấp tự túc phụ thuộc nền kinh tế nơng nghiêp. Như C. Mác đã chỉ ra đó là sự
phụ thuộc có tính chất ngun thủy của cơng nghiệp đối với nông nghiệp .
Công nghiệp tách khỏi nông nghiệp dưới hình thức nghề thủ cơng độc lập. Nền sản
xuất đó là nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Q trình phát triển cơng nghiệp từ nền sản xuất
hàng hóa nhỏ lên nền đại cơng nghiệp cơ khí qua 3 giai đoạn đó là: hợp tác giản đơn, cơng
trường thủ cơng và đại cơng nghiệp cơ khí. Q trình phát triển của công nghiệp vừa thể
hiện sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội vừa thể hiện trình độ phát triển của nền sản xuất
hàng hóa trong sản xuất cơng nghiệp cũng như ảnh hưởng của sự phát triển sản xuất cơng
nghiệp đến trình độ phát triển sản xuất hàng hóa nói chung của nền kinh tế quốc dân .
Nghiên cứu lịch sử phát triển công nghiệp cho thấy: “Công nghiệp không chỉ tái sản
xuất cơ sở vật chất cho xã hội mà còn tái sản xuất ra các quan hệ sản xuất khác nhau trên
bước đường phát triển của mình. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa.
Tóm lại, cơng nghiệp là một phạm trù kinh tế với nhiều hình thức phát triển ở mức độ
khác nhau như: cơng nghiệp gia đình, thủ công nghiệp, tiểu công nghiệp, công nghiệp hiện
đại, công nghiệp tư bản chủ nghĩa, công nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Nhưng đặc điểm chủ yếu của công nghiệp được biểu hiện trong việc áp dụng rộng rãi
các hình thức phân cơng có tính chất kỹ thuật, trong sản xuất, sản phẩm có sự tồn tại của hệ
thống máy móc, tính liên tục của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất sản phẩm ln ln
gắn với máy móc. Và từ khi đưa chi phí đầu vào đến khi ra sản phẩm là một q trình liên
tục. Sản xuất cơng nghiệp có tính chun mơn hóa nơi làm việc cũng như tính đa dạng,
nhiều vẻ của nghề nghiệp và chun mơn hóa của cơng nhân .

3


Q trình phát triển sản xuất cơng nghiệp cả về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như kinh
tế xã hội đã khẳng định vai trò chủ đạo và từng bước phát huy vai trị chủ đạo của cơng

nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .
Thực chất vai trò chủ đạo của công nghiệp là sự ảnh hưởng quyết định của công
nghiệp đến việc phát triển lực lượng sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân đồng thời
công nghiệp có khả năng tạo ra những hình mẫu để các ngành kinh tế khác phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp là một hình mẫu chỉ ra con đường
cho các ngành khác phát triển theo vì cơng nghiệp có lực lượng sản xuất tiên tiến và quan
hệ sản xuất tiên tiến hơn các ngành kinh tế quốc dân khác. Trong sản xuất công nghiệp con
người sử dụng các công cụ lao động chủ yếu là máy móc thiết bị cịn như nơng nghiệp chỉ
sử dụng cơng cụ lao động thơ sơ. Vai trị chủ đạo của cơng nghiệp được bắt nguồn từ chỗ
nó tập hợp và không ngừng phát triển giai cấp công nhân đội quân tiên phong trong công
cuộc đổi mới quản lý kinh tế, đổi mới xã hội. Do đó mà cơng nghiệp có quan hệ sản xuất
ln được củng cố và hồn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Công nghiệp thường xuyên tác động vào quá trình phát triển của các ngành với tư cách là
hình mẫu về sử dụng tư liệu sản xuất tiên tiến, hiện đại về phương pháp quản lý mới, về ý
thức tổ chức lao động,... Công nhân trong ngành cơng nghiệp có trình độ cao hơn, trình độ
văn hóa, tay nghề cao hơn trong sản xuất nông nghiệp. Đối tượng lao động của công nghiệp
rất phong phú và đa dạng (cả tự nhiên và nhân tạo ).
Mặt khác, sản xuất cơng nghiệp là sản xuất chun mơn hóa phân cơng lao động và
hiệp tác lao động chặt chẽ. Hình thức sở hữu là hình thức tồn dân cịn phân phối theo hình
thức tiền lương: đây là hình thức phân phối tối ưu nhất và hình thức tổ chức quản lý ở trình
độ cao nên hình thành các nhà máy, các xí nghiệp cơng nghiệp. Cịn so với nơng nghiệp,
hình thức sở hữu là hình thức tập thể hoặc sở hữu cá nhân, phân phối dưới hình thức hiện
vật và hình thức tổ chức quản lý ở trình độ thấp nên chỉ hình thành các hợp tác xã.
Trong cách mạng quan hệ sản xuất: công nghiệp quyết định sự phát triển của các
ngành kinh tế quốc dân chủ yếu lên sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa. Cơng nghiệp là ngành
duy nhất trang bị công cụ lao động cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân.Vì vậy, tốc độ và
sự phát triển của cơng nghiệp quyết định đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Đồng thời quá trình đó cũng tác động tới q trình
phân cơng lao động. Trong lĩnh vực cách mạng quan hệ sản xuất, công nghiệp có vai trị to
lớn trong củng cố và hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp có quan hệ

sản xuất xã hội chủ nghĩa tiên tiến nhất so với ngành kinh tế quốc dân khác về tất cả mọi
mặt. Do đó là mẫu mực để các ngành kinh tế quốc dân khác noi theo trong q trình phát
triển của mình. Cơng nghiệp thơng qua việc trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế (nhất là
nông nghiệp) làm cho ngành kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ. Như vậy, sức mạnh của
công nghiêp không chỉ có tác dụng củng cố và hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
trong bản thân công nghiệp mà cịn có tác dụng to lớn đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân .
Trong cách mạng khoa học kỹ thuật: "Cơng nghiệp giữ vai trị vơ cùng to lớn .Vai trị
đó thể hiện chủ yếu ở việc đem các thanh quả của công nghệ áp dụng vào các ngành kinh tế
quốc dân bằng cách trang bị kỹ thuật cho nó làm cho các ngành đó có những bước tiến mới
về cơ sở vật chất kỹ thuật đẩy mạnh quá trình cách mạng khoa học kỹ thuật của mình .
Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Cơng nghiệp là tiền đề vật chất để thay đổi tận gốc
các tư tưởng và văn hóa cũ, xây dựng tư tưởng và văn hoá mới, nânbg cao đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân góp phần bảo đảm sự phát triển và tiến bộ đồng đều giữa các
vùng: vùng miền núi - đồng bằng, thành thị - nông thôn, lao động trí óc - lao động chân
tay,... tạo sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân.
Ngồi ra trong các lĩnh vực khác: cơng nghiệp cũng đóng vai trị quan trọng trong q
trình phát triển của lĩnh vực đó. Trong q trình chuyển hóa nền kinh tế từ cơ chế tập trung

4


quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vai trị chủ đạo của
công nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
 Công nghiệp là cơ sở tái sản xuất mở rộng cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân
thơng qua việc cơng nghiệp tạo ra và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các
ngành.
 Công nghiệp tạo điều kiện không ngừng cho việc đổi mới các phương tiện
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân góp phần vào việc CNH-HĐH đất nước.
 Sự phát triển công nghiệp tạo điều kiện phân bổ hợp lý hơn lực lượng sản
xuất, phát triển các vùng kinh tế của đất nước, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

nguyên, lao động và truyền thống nghề nghiệp của địa phương, vùng lãnh thổ.
 Công nghiệp là cơ sở củng cố quốc phòng của đất nước, sản xuất ra các loại
phương tiện kỹ thuật quân sự hiện đại.
 Công nghiệp là cơ sở quyết định cho việc sản xuất tư liệu sản xuất trước hết
là công cụ lao động để trang bị kỹ thuật mới cho tất cả các ngành của nền kinh tế.
 Công nghiệp sản xuất ra một bộ phận cơ bản của tổng sản phẩm quốc dân và
một phần lớn quỹ tích lũy.
 Liên hệ vai trị chủ đạo của công nghiệp ở Việt nam.
Ở nước ta trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị tường, nông nghiệp giữ vai trị hàng
đầu do đó vai trị chủ đạo của cơng nghiệp đối với nơng nghiệp càng có ý nghĩa to lớn biểu
hiện:
 Trang bị cơ cở vật chất kỹ thuật, cơng cụ sản xuất ,máy móc hiện đại, đáp
ứng kịp thời và thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
 Thu hút lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp bằng cách đưa công nghiệp
vào nông nghiệp phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn để tổ
chức chế biến sản xuất tư liệu tiêu dùng.
 Thu mua và chế biến kịp thời nơng sản hàng hóa để khuyến khích nơng
nghiệp phát triển.
 Tạo ra thị trường tiêu thụ nơng phẩm hàng hóa của nông nghiệp và trao đổi
hàng công nghiệp tiêu dùng cho nhân dân.
Nhìn chung, cơng nghiệp Việt Nam chưa giữ được vai trị chủ đạo vì cơng cụ lao động
mà ngành công nghiệp trang bị và cung cấp cho các ngành khác còn bị hạn chế, phần lớn
phải nhập khẩu từ nước ngồi, lao động cịn là thủ cơng. Năng suất , trình độ kỹ thuật cơng
nghệ, trình độ phân cơng lao động xã hội và hợp tác hóa đều thấp so với các nước trong khu
vực và trên thế giới “Cơng nghiệp nước ta cịn nhỏ yếu, số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật đã
được xây dựng là đáng kể song quá thấp so với nhu cầu. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế , đặc biệt là cơ cấu ngành cơng nghiệp diễn ra cịn chậm. Tuy nhà nước có chủ trương về
chuyển dịch cơ cấu và l số định hướng nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch đó; Nhưng nhìn
chung, q trình này cịn mang nặng tính tự phát , cơ cấu mới của ngành công nghiệp chưa
được ổn định thực sự. Kết cấu hạ tầng nước ta cịn kém phát triển nền cơng nghiệp chưa thể

phát huy hết khả năng vốn có của mình. Trong những năm gần đây cơ sở vật chất của hệ
thống thông tin liên lạc đã được cải thiện đáng kể nhưng hệ thống thông tin liên lác chưa
được cải thiện một cách thích hợp, mạng lưới giao thơng cịn khó khăn, đường xá, kho tàng
bến bãi chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Tuy nhiên cơng nghiệp Việt nam đã có một thời kỳ phát triển khá dài. Trong q trình
đó cơng nghiệp đã phát huy được vai trị của mình là tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
đáng kể bao gồm nhiều ngành tạo được một hệ thống nối nhiều doanh nghiệp có sự kết hợp
giúp đỡ lẫn nhau. Cơ cấu cơng nghiệp dần dần được hình thành và cải biến cho phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Trong cơ cấu đã dần dần hình thành một số ngành trọng điểm mũi
nhọn có vai trị chi phối sự phát triển của công nghiệp và của nền kinh tế. Đó là ngành cơng

5


nghiệp nhiên liệu l6,4% giá trị tổng sản lượng công nghiệp năm l995 so với l6,2% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp năm l989.
 Cơ cấu ngành công nghiệp :
Xuất phát từ vai trị chủ đạo của cơng nghiệp ta xem xét đến cơ cấu kinh tế của công
nghiệp. Cơ cấu ngành công nghiệp là số lượng ngành công nghiẹp chun mơn hóa và mối
liên hệ kinh tế sản xuất giữa các ngành đó biểu hiện quan hệ tỷ lệ về mặt lượng trong lĩnh
vực sản xuất giữa các nganh đó với nhau. Cơ cấu ngành cơng nghiệp biểu hiện trình độ phát
triển cơng nghiệp của đất nước, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tự chủ của nến kinh tế
cũng như trình độ tăng năng suất lao động xã hội và mức độ hiệu quả của sản xuất. Điều
này thể hiện ở tỷ trọng của các ngành sản xuất tư liệu sản xuất như: ngành chế tạo máy,
ngành năng lượng, ngành hóa chất, ngành luyện kim,...
Cơ cấu ngành cơng nghiệp có vai trị quan trọng trong việc phát huy vị trí chr đạo của
cơng nghiệp. Do đó, kế họach cơ cấu ngành công nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong kế
hoạch hóa cơng nghiệp . Vì vậy để kế hoạch hóa kinh tế ngành cơng nghiệp cần phải có sự
nhận thức đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành công nghiệp .
 Nhân tố ảnh hưởng quyết định là tiến bộ KHKT. Nhân tố này làm xuất hiện

các ngành sản xuất công cụ lao động mới, làm xuất hiện nhiều ngành hiện đại như:
chế tạo công cụ, sản xuất phương tiện tự động hóa , sản xuất máy vơ tuyến, sản xuất
vật liệu cao cấp.
 Trình độ và tính chất phát triển của cơng nghiệp thể hiên ở mối quan hệ gắn
bó lâu đời giữa hai ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế. Nông
nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, lao động, nguyên liệu cho công nghiệp và
là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp.
 Cơ cấu ngành cơng nghiệp phụ thuộc vào tình hình tài ngun thiên nhiên
của đất nước. Nhân tố này tạo điều kiện tiên quyết hay hạn chế việc hình thành các
ngành cơng nghiệp - Trên cơ sở đó xây dựng một cơ cấu cơng nghiệp phong phú và
cũng thể hiện được tính riêng biệt, tính mũi nhọn của cơng nghiệp một nước.
 Điều kiện lịch sử kinh tế xã hội sẽ để lại những đặc điểm riêng về cơ cấu
công nghiệp mỗi nước, đồng thời cũng tạo ra những thay đổi cơ cấu công nghiệp
trong thời kỳ. Phong tục, tập quán, truyền thống sản xuất công nghiệp ở mỗi nước
cũng được thể hiên rõ nét trong cơ cấu. Nhân tố này tác động gián tiếp qua nhu cầu
và là nhu cầu có khả năng thanh tốn của dân cư.
 Trình độ phân cơng lao động quốc tế , tính đa dạng của nhu cầu, sự khác
nhau về diều kiện thuận lợi trong sản xuất ở các nước đòi hỏi bất kể nền kinh tế nào
cũng cần có sự trao đổi kết quả hoạt động lao động, Chính vì vậy cần phải mở rộng
mối liên hệ kinh tế giữa các nước, mở rộng thị trường thế giới.
Các nhân tố trên tạo thành một hệ thống phức tạp có quan hệ mật thiết với nhau và
đồng thời phát huy tác dụng ảnh hưởng đối với cơ cấu ngành cơng nghiệp. Q trình xây
dựng và phát triển cơng nghiệp nước ta cũng là q trình cải tiến cơ cấu cơng nghiệp nói
chung và cơ cấu ngành cơng nghiệp nói riêng.
2. Vai trị của cơng nghiệp trong sự nghiệp CNH-HĐH
+ Thực chất của CNH-HĐH:
Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ rằng để thủ tiêu tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, khai thác tối
ưu các nguồn lực và các lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn định, giải quyết
cơ bản các vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách,... Con đường để đạt được nhanh nhất là cơng
nghiệp hóa (CNH). Sự nghiệp CNH ở nước ta được bắt đầu từ năm l960. Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ III (9/l960) của Đảng lao động Việt Nam đã quyết định: “ Nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ ở Miền Bắc nước ta là CNH xã hội chủ nghĩa , mà mấu chốt là
ưu tiên phát triển công nghiệp nặng". Trải qua quá trình lịch sử lâu dài thì quan điểm đó của
Đảng vẫn tiếp tục được thực hiện.

6


Tại Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng cộng sản Việt Nam
đã coi “Cơng nghiệp hóa khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của công
nghiệp trong nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về
công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng nhanh hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân" (KTQD) và cho đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng ta đã quán
triệt tư tưởng CNH: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa với nhịp độ tăng trưởng cao, bền vững và
có hiệu quả"(1) và đại hội Đảng VIII đã quyết định : "Tiếp tục nắm vững hai chiến lược: xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa".
Vậy CNH là gì ? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy tham khảo thêm một số câu trả
lời đã có:
Theo một tác giả, B.Mazlish(13) thì cơng nghiệp hóa đã có được “hình thù” của nó ở
nước Anh vào đầu thế kỷ XIX (giai đoạn thứ nhất của lịch sử công nghiệp hóa thế giới), cái
hình thù đó nói một cách vắn tát là một quá trình: "được đánh dấu bằng một sự chuyển
động từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là cơng
nghiệp".
Một tác giả khác, J.Ladiere(14) cũng đã có một định nghĩa tương tự : “Cơng nghiệp hóa
là một q trình mà các xã hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế về chủ yếu dựa trên
nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực kỳ thấp hay bằng không
sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và
tăng trưởng tương đối cao”.
“Encyclopedic Francie”(15) có định nghĩa vắn tắt sau: “Cơng nghiệp hóa, Hoạt động mở
rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần của tính chất thủ cơng trong sản xuất hàng hóa và cung

cấp dịch vụ"
Định nghĩa của UNIDO đi sâu hơn vào khái niệm “cơng nghiệp hóa": "cơng nghiệp
hóa là một q trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các
nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong
nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến
luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm
cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã
hội" (dẫn theo Nguyễn Kế Tuấn l6). Định nghĩa này đặt cơng nghiệp hóa trong bối cảnh
chung của phát triển kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công
nghệ hiện đại nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế đồng thời hướng vào việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
Kết luận : Có thể hiểu “Cơng nghiệp hóa" là một q trình mà các xã hội chuyển từ
một kiểu kinh tế về chủ yếu dựa trên nông nghiệp với đặc điểm năng suất thấp và tăng
trưởng cực thấp hay không tăng trưởng sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công
nghiệp với đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao, sự chuyển đó cũng là sự
biến đổi hay chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân từ khu vực nông nghiệp là chủ
yếu sang khu vực công nghiệp là chủ yếu và sự biến đổi trong khu vực công nghiệp mà
trước hết là công nghiệp chế tạo, sự chuyển đã diễn ra nhờ sự xuất hiện ngày càng nhiều
những công nghệ mới và việc áp dụng ngày càng rộng rãi hơn những cơng nghệ đó; tồn bộ
q trình được đặt trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế và phát triển nói chung.
Như vậy, cơng nghiệp hố là cả một giai đoạn biến đổi xã hội dựa trên cơ sở dthay thế
lao động thủ cơng bằng máy móc nhằm mục đích nâng cao hiệu suất lao động của tồn xã
hội. Đó là một giai đoạn phát triển mà mọi quốc gia đều phải trải qua đặc biệt đối với các
nước đang phát triển như nước ta: Muốn từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến lên trở thành
một nước công nghiệp tiên tiến.
(1)

Trang 33- Văn kiện Đại hội Đảng VIII
: Tài lii liệu tham khảo


(13) (14) (15)

7


Vấn đề đặt ra là phải tìm cách như thế nào cho phù hợp nhất với điều kiện và hoàn
cảnh mọi mặt của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, vốn
lưu động và tài chính, quan hệ quốc tế và hồn cảnh quốc tế hiện nay, đặc biệt là các nước
lân cận với nước ta sẽ có tác động trực tiếp đến quá trình này. Đồng thời nước ta đang trong
đà phát triển của khoa học và công nghệ như vũ bão. Từ đó phải đặt vấn đề CNH gắn với
hiên đại hóa, tận dụng mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật sẵn có để đẩy nhanh tốc độ CNH khác
với những nước đi trước.
CNH có nhiều con đường, có những con đường của các nước tư bản phát triển như
Anh-Pháp đã trải qua từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Thường đó là những nước có
nền khoa học cơng nghệ tiên tiến đương thời do đó những bước tiến của CNH thường kéo
dài hàng trăm năm theo đà tiến triển của khoa học kỹ thuật ở thời kỳ cịn phơi thai chưa
thành một cuộc cách mạng vũ bão như ngày nay.
Ngày nay đối với các nước đi sau tình hình đã đổi khác, để giải quyết một vấn đề trong
cơng nghiệp hóa có rất nhiều giải pháp hay công nghệ để sẵn sàng đem ra sử dụng; vấn đề ở
đây là phải nắm bắt kịp thời những công nghệ hiện đại nhất phù hợp với hoàn cảnh của đất
nước. Do đó CNH gắn với HĐH là một khả năng, nhu cầu mới của các nưóc đi sau như
nước ta và nếu kết hợp tốt thì sẽ rút ngắn được rất nhiều quá trình CNH .
Vậy HĐH là gì? hiện đại hóa (HĐH) là khắc phục sự lạc hậu một hiện tượng mang
tính hệ thống sự phát triển cũng là quá trình tổng hợp về các phương diện kinh tế, văn hóa
xã hội và chính trị.
Hiện đại hóa kinh tế được quyết định bởi mức sống cao hơn do cơng nghiệp cơng
nghệ, trình độ chun mơn cao trong sản xuất và năng suất lao động cao. Hiện đại hoá kinh
tế còn được biểu hiện ở sự gia tăng của vốn với quy mơ tích lũy và đầu tư hiện đại, sự tham
gia rộng rãi vào thị trường trên cơ sở môut kết cấu hạ tầng hiện đại về giao thơng vận tải và
thơng tin liên lạc .

Hiện đại hóa kinh tế cũng không tách rời một bộ phận hành chính quản lý hữu hiệu,
một trình độ học vấn ngày càng nâng cao của người lao động, một sự phổ cập rộng rãi các
tri thức khoa học và đổi mới cơng nghệ .
Hiện đại hóa xã hội và chính trị là hoàn thiện cơ cấu xã hội, CNH các chức năng của
cả cơ chế xã hội, làm chuyển biến lối ứng sử của con người, thực hiện cuộc cách mạng tri
thức thông qua việc phát triển các phương tiện thông tin, tăng chi phí giáo dục. Đảm bảo sự
ổn định chính trị, tập trung quyền lực thực hiện vào nơng nghiệp để tiến hành cải cách và
đổi mới một cách triệt để .
Cơng nghiệp hóa là một chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nước. Không
thể CNH với kỹ thuật cổ điển và cơ chế quản lý cũ. Ở thời điểm hiện nay, CNH nhất thiết
phải gắn liền HĐH. “Cơng nghiệp hóa” khơng chỉ là sự tăng thêm một cách đơn giản tốc độ
và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền KTQD mà là cả một quá trình chuyển dịch
cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ tạo nền tảng cho sự phát triển sản xuất bền vững và
có hiệu quả cao của tồn bộ nền KTQD, CNH phải biết đi đơi với HĐH kết hợp những
bước tiến tuần tự về công nghiệp vận dụng phát triển chiều rộng và tạo nhiều công ăn việc
làm cho đội ngũ lao động hiện nay với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu phát triển
chiều sâu tạo nên những mũi nhọn theo trình độ tiến triển của khoa học cơng nghiệp thế
giới.
Nói đến HĐH là nói đến một q trình lâu dài đầy gian khổ của việc cải biến một xã
hội cổ truyền thành xã hội hiện đại có trình độ văn minh cao hơn thể hiện đầy đủ hơn
những giá trị chung mà nhân loại vươn tới. Các nước khác thì có thể tiến hành CNH theo
hình thức khác nhau bằng con đường khơng hồn tồn giống nhau.
Trong q trình CNH gắn với HĐH ở nước ta hiện nay một vấn đề cần phải được nhận
thức một cách đúng đắn là vừa phải đi vào công nghiệ hiện đại. Phải coi trọng cả khu vực
cơng nghệ truyền thống và cơ khí thơng thường lẫn khu vực công nghệ. Đối với khu vực

8


cơng nghệ truyền thống và cơ khí thì khuyến khích chủ yếu bằng chính sách kinh tế, chính

sách cơng nghệ, bằng các hoạt động thông tin phổ biến, khoa học và cơng nghệ, bằng chính
sách khuyến khích việc thâm nhập của cơng nghệ truyền thống. Cịn về mặt đầu tư của nhà
nước để phát triển tiềm lực khoa học và định hướng cho các hoạt động nghiên cứu triển
khai chủ yếu là phải tập trung vào công nghệ cao như: điện tử, tin học, công nghệ tin học,
vật liệu mới, cơ khí chính xác và tự động hóa,... để tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc đi
nhanh, đi thẳng vào các ngành công nghệ cao không tự hạn chế trong phạm vi các điệu
kiện, tiền đề hiện có.
Để tìm hiểu sâu hơn về CNH ta tìm hiểu bản chất của CNH :
 Cơng nghiệp hóa là một q trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại
cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Trước hết, là những ngành chiếm vị trí trọng
yếu, do vậy phải gắn liền quá trình CNH với HĐH cả phần cứng và phần mềm của
cơng nghệ là q trình xác định xã hội văn minh công nghiệp và cải tiến các ngành
kinh tế hoạt động theo phong cách của nền công nghiệp lớn hiện đại .
HĐH là cái đích vươn tới trong quá trình CNH - sự vươn lên về trình độ công nghệ lại
bị ràng buộc bởi yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội; HĐH chỉ là phương tiện để đạt
được mục tiêu của quá trình CNH.
 Q trình CNH khơng chỉ liên quan đến phát triển cơng nghiệp mà là q
trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một nước. Công nghiệp
luôn là ngành quan trọng như giai đoạn đầu các nước đang phát triển chỉ có lực
lượng cơng nghiệp nhỏ bé, sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản và khai thác sản phẩm
của tài nguyên thiên nhiên. Công nghiệp luôn luôn giành được sự ưu tiên phát
triển.Tuy công nghiệp không đồng nhất với CNH nhưng không thể CNH nếu không
phát triển công nghiệp. Bởi vậy công nghiệp dấn dần chiếm vị trí hàng đầu, trong cơ
cấu KTQD.
 Q trình CNH trong bất cứ giai đoạn nào đều “vừa là quá trình kinh tế kỹ
thuật vừa là quá trình kinh tế xã hội". Thực hiện CNH sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu
kinh tế thấp kém về kinh tế. Đồng thời gắn với thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội,
nâng cao dân trí, mức sống của nhân dân đưa xã hội đến văn minh cơng nghiệp. Hai
q trình này ràng buộc lẫn nhau, quá trình kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện vật chất kỹ
thuật cho việc thực hiện các nội dung của quá trình kinh tế xã hội. Ngược lại q

trình kinh tế xã hội góp phần tạo nên động lực cho quá trình kinh tế kỹ thuật.
 Q trình cơng nghiệp hóa cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế. Trong điều kiện ngày nay mở rộng phân công lao động quốc tế và quốc
tế hóa đời sống kinh tế trở thành một xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ . Mỗi
nước là một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới ở tác động hỗ trợ ở mức độ khác
nhau của các nước khác và chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế xã hội chung của
thế giới. Cần phải đạt được phát triển của kinh tế đất nước trong xây dựng hệ thống
kinh tế mở, tăng cường quan hệ thương mại quốc tế tham gia tích cực vào quá trình
cạnh tranh và liên kết KTQD. Về nguyên tắc việc thực hiện CNH phải dựa vào
nguồn lực trong nước trong nước là chủ yếu, phát huy lợi thế so sánh trong nước để
tham gia vào quá trình kinh tế quốc tế.
 CNH khơng phải là mục đích tự thân mà là phương thức có tính chất phổ
biến để thực hiện mục tiêu của mỗi nước. Đó là xây dựng cơ sở vât chất kỹ thuật
ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước, bảo đảm nhịp độ
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và ổn định cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Mục tiêu cụ thể của mỗi nước phụ thuộc quan điểm của hệ thống
chính trị lãnh đạo, quy mô phương hướng, nhịp độ CNH phụ thuộc vào quan điểm
chính trị xã hội của đất nước.

9


Từ những hiểu biết về CNH ta thấy được tính tất yếu phải CNH, HĐH. Cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn với các nước xung quanh,
thoát khỏi cảnh một nước kém phát triển nghèo đói, giữ được ổn định chính trị xã hội, bảo
vệ được độc lập chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa; CNH là một quá trình tất yếu
của lịch sử nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nước trên
cơ sở khai thác các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây
dựng cơ cấu kinh tế, nhiều ngành với nhiều trình độ khoa học cơng nghệ ngày càng hiện
đại.

Bước vào những năm 60 thì các nước cơng nghiệp mới, châu Á mới chỉ là nước kém
phát triển điển hình là thu nhập quốc dân thấp (Nam Triều Tiên năm 1961 đạt 87USD thua
xa Việt Nam). Thế nhưng tới năm 1988 các nước này đã trở thành các nước phát triển cùng
Nhật và châu Á. Giá trị tổng sản phẩm chung các ngành công nghiệp mới châu á năm
1988 là 396 tỷ USD và dự tính tới năm 2000 là 1039 tỷ USD lớn hơn giá trị sản phẩm của
phần châu á cịn lại. Tốc độ phát triển cơng nghiệp của các nước ngày càng cao:
Singapore: 12,2% từ năm 1965-1980 và hơn 6% từ năm 1980-1987; Nam Triều Tiên:
16.6% từ năm 1965-1980 và hơn 10% từ năm 1980 -1985. Sự phát triển kinh tế của các
nước này là do đã nhanh chóng CNH đất nước.
Do vậy, tất yếu phải CNH-HĐH để đưa đất nước đi lên thốt khỏi tình trạng yếu kém
về kỹ thuật, lạc hậu về mọi mặt nhất là đối với những nước kém phát triển như nước ta.
Trong q trình CNH-HĐH đất nước khơng thế thiếu được ngành sản xuất công
nghiệp. Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn trong nền KTQD, là ngành cung cấp
công cụ lao động cho tất cả các ngành khác nên các ngành khác không thể phát triển nếu
thiếu ngành cơng nghiệp. Chính vì lẽ này, trong q trình CNH-HĐH đất nước, phát triển
cơng nghiệp ln chiếm vị trí hàng đầu, luôn được ưu tiên phát triển. Không thể CNHHĐH đất nước nếu khơng phát triển ngành cơng nghiệp vì không thể CNH-HĐH trên cơ sở
nền kinh tế kém phát triển. Hai q trình ln đi liền nhau và bổ trợ cho nhau.3. Kinh
nghiệm CNH-HĐH của thế giới:
Lịch sử CNH được bắt đầu từ nước Anh có chiều dài 200 năm. Giờ đây các nước CNH
mới NICS ở châu Á đã thực hiện thành cơng q trình CNH đất nước trong thời gian ngắn.
Nước Anh cần 120 năm, các nước Tây Âu khác và Mỹ cần trên dưới 80 năm, Nhật cần hơn
60 năm còn những con rồng châu Á chỉ cần 20 năm.
Ở các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng CNH đang là điều cấp bách
sống cịn. Từ một nước vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé, tổng
sản phẩm quốc dân theo đầu người vào loại thấp nhất thế giới (220USD tính đến tháng
9/1993) chỉ bằng 1/9 Thái Lan, 1/14 Malaysia, 1/45 Đài Loan thấp hơn Lào và Bănglađet.
Tốc độ tăng trưởng bình qn của nước ta khơng cịn cách nào đi lên thực hiện mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội văn minh ngoài con đuờng CNH-HĐH. Nước ta là nước thực
hiện CNH-HĐH sau các nước Châu Âu và các nước công nghiệp mới châu Á do vậy ta học
được nhiều kinh nghiệm của các nước đã trải qua và thành cơng trong q trình CNHHĐH. Sau đây chúng ta sẽ cùng điểm qua một số kinh nghiệm về CNH-HĐH.

 Kinh nghiệm quan trọng của quá trình CNH ở các nước ASEAN là rất linh
hoạt trong việc chuyển hướng CNH thay thế nhập khẩu sang CNH hướng về xuất
khẩu. Hầu hết các nước ASEAN sau khi giành được độc lập đều áp dụng mơ hình
hướng nội. Để thực hiện chiến lược hàng xuất khẩu các nước đều tập trung phát
triển công nghiệp dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nguyên liệu hoặc lắp ráp
các hàng tiêu dùng đơn giản. Hàng công nghiệp chế tạo dùng cho xuất khẩu nhìn
chung là khơng đáng kể. Mặc dù có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế song
chiến lược phát triển kinh tế hướng nội của các nước ASEAN khơng có hiệu quả.
Hàng cơng nghiệp sản xuất khơng thể xuất khẩu ra nước ngồi, khơng cạnh tranh
được thị trường thế giới. Trong khi đó các nước NICS ở đó và Bắc Á nhờ chiến

10


lwợc phát triển hướng ngoại đã đưa nền kinh tế ở đây phát triển nhanh chóng. Điều
này tác động đến chiến lược phát triển của các nước ASEAN.
Vào thập kỷ 60 các nước ASEAN áp dụng chiến lược phát triển CNH hướng về xuất
khẩu và được đẩy mạnh thực hiện vào thập kỷ 80. Điểm nổi bật là kết hợp sản phẩm nông
nghiệp truyền thống, sản phẩm sử dụng nhiều lao động với sản phẩm có hàm lượng kỹ
thuật cao. Đạt được kết quả này là nhờ hai phương pháp chủ yếu:
 Bảo hộ hầu hết các nước ASEAN (trừ nước Singapo) đều áp dụng biện pháp
bảo hộ cả thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu.
 Chính sách tích cực thâm nhập thị trường nước ngồi.
 Có chính sách thu hút vốn đầu tư: Lý luận CNH chỉ ra là sự thành bại của
quá trình CNH là ở vấn đề vốn đầu tư và con người. Trong bối cảnh những năm 50
đến cuối thập kỷ 90 xu hướng vận động của vốn đầu tư có sự thay đổi. Do nhiều lý
do khác nhau mà vốn đầu tư chuyển sang các nước cơng nghiệp phát triển. Song ở
hồn cảnh đó các nước ASEAN đã thực hiện chính sách khuyến khích cho đầu tư
chảy vào nước mình:
 Mở cửa khơng hạn chế đầu tư nước ngồi

 Tạo mơi trường đầu tư thuận lợi
 Khuyến khích vật chất để thu hút vốn đầu tư
 Đặc biệt phát triển các khu chế xuất để phát triển ngoại tệ thu hút vốn, giải
quyết công ăn việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu và khuyến khích khu vực kinh tế dân
tộc.
 Chú trọng giáo dục văn hóa truyền thống và giáo dục hướng nghiệp cho
người lao động. Trước hết chính phủ chú trọng giáo dục luật pháp và truyền thống
dân tộc. Đặc biệt quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp từ phổ thông đến đại học,
thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ cho người lao động.
Cho phép phát triển rộng rãi mạng lưới giáo dục đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ
thuật.
Chú trọng công nghiệp hướng về xuất khẩu đồng thời quan tâm đến phát
triển công nghiệp vừa và nhỏ. Q trình này địi hỏi phát triển mạnh mẽ các ngành
cơng nghiệp có kỹ thuật cao, có giá trị gia tăng lớn. Các ngành công nghiệp nhỏ
chiếm tỷ trọng nhỏ bé tuy vậy thị trường phát triển lại đòi hỏi quan tâm đến doanh
nghiệp nhỏ vì nhiều lý do và để khuyến khích phát triển cơng nghiệp nhỏ các nước
đã:
 Từng bước xóa bỏ quan niệm chưa đúng về vai trị của cơng nghiệp nhỏ.
 Tăng cường vai trị của chính phủ để hỗ trợ việc cung cấp thơng tin thị
trường cho doanh nghiệp nhỏ.
 Hỗ trợ đào tạo cho công nghiệp nhỏ
 Tổ chức Marketing quốc tế
- Áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ
 Tăng cường sự điều tiết của Nhà nước vào CNH. Sự can thiệp của Nhà nước
vào CNH ở ASEAN là vừa phải theo chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu của các nước
này là:
 Điều tiết công nghiệp nhằm tăng tỷ lệ công nghiệp trong GDP, thay đổi cơ
cấu kinh tế và có lợi cho cơng nghiệp.
 Phát triển cơng nghiệp cân đối nhằm xây dựng cơ cấu thị trường có sự cạnh
tranh, cân đối giữa các địa phương.

 Giải quyết cơ bản về xã hội, cải tiến cuộc sống của người nghèo.
 Giải quyết cân bằng dân tộc
 Gia tăng thu nhập ngoại hối...

11


Để thực hiện các nước này đã sử dụng biện pháp: Về tổ chức, thành lập ban đầu từ
BOI kết hợp quản lý kinh tế. Về chính sách kinh tế: có định hướng chiến lược cho phát
triển cơng nghiệp, can thiệp vào ngoại thương, bảo hộ kinh tế và can thiệp vào thị trường
lao động thông qua định mức lương tối thiểu, can thiệp vào thị trường vốn thông qua ngân
hàng Nhà nước quy định giá cả, thu hút vốn đầu tư nước ngồi.

II/ CƠNG NGHIỆP VÀ Q TRÌNH CNH-HĐH Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA:

1. Thực trạng quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam:
Căn cứ vào sự đổi mới thực sự, toàn diện về lý luận và thực tiễn của q
trình CNH ở nước ta thời gian qua có thể chia làm hai giai đoạn cơ bản: từ
năm 1960-1986 và từ 1986 đến nay.
 Giai đoạn 1960-1986:
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là thực hiện một chiến lược nhất quán
được xác định từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960). Đảng đã khẳng
định “nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ ở miền Bắc nước ta là CNH
XHCN mà mấu chốt là phát triển nền công nghiệp nặng” 1 và chủ trương CNH
là “Xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp
với nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển công nghiệp và công nghiệp
nhẹ”2. Chiến lược này được củng cố và bổ sung qua các thời kỳ đại hội IV
(12/1976) V(1981) và các hội nghị trung ương, đại hội Đảng.

Để thực hiện chiến lược này, chúng ta đã tập trung mọi nguồn lực trong
nước và nước ngoài, chúng ta đã tập trung mọi nguồn lực trong nước và nước
ngoài, tranh thủ sự viện trợ và giúp đỡ của các nước bạn XHCN... chú trọng
một khoảng thời gian chúng ta đã hình thành được một nền kinh tế đa ngành,
có các ngành quan trọng như cơ khí, luyện kim, điện năng, khai thác than...
Trong thời kỳ 1961-1965 tốc độ tăng bình quân giá trị tổng sản lượng
công nghiệp là 13,4%, của nông nghiệp là 4,1%. Do vậy, tỷ trọng của công
1
2

Đảng Lao động Việt Nam . Nghị quyết Đại hội đại biểu toài lin quốc lần III, 1960.
Đảng Lao động Việt Nam . Nghị quyết Đại hội đại biểu toài lin quốc lần III, 1960.

12


nghiệp trong TNQD tăng 16% Năm 1957 lên 18,2%, năm 1960 và 22,2% năm
1965. Cịn tỷ trọng nơng nghiệp giảm từ 44,3% năm 1957 xuống 42,3%
(1960) và 41,7% (1965). Đến năm 1964 miền Bắc nước ta đã căn bản giải
quyết được vấn đề lương thực và đáp ứng được 90% nhu cầu hàng tiêu dùng
và đồng thời bắt đầu tạo nguồn tích lũy trong nước. Trong những năm có
chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ với chi phí phát triển kinh tế vẫn tăng
lên 5,7 lần so với năm 1955-1057, gấp 2,4 lần so với 1960 và 1,8 lần so với
1964. Nhà nước đã giành đến 80% tổng số vốn đầu tư cho công nghiệp nặng
trong năm 1960-1965. Vốn đầu tư cho cơng nghiệp nhóm A tăng 11,2 lần,
nhóm B: 6,9 lần trong thời kỳ 1960-1965. Giá trị xuất khẩu thấp nền kinh tế
ln ở tình trạng nhập siêu.
Những cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng đã được
xây dựng và phát triển như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây
dựng. Tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp thuộc nhóm A nhanh hơn

tốc độ phát triển chung của tồn ngành công nghiệp. Năm 1975 so với 1955
giá trị sản lượng ngành điện lực gấp 22,3 lần, của ngành cơ khí gấp 59,8 lần và
ngành hóa chất gấp 79,1 lần, trong lúc tồn ngành cơng nghiệp chỉ tăng 16,2
lần. Một số vùng lãnh thổ đã hình thành trung tâm cơng nghiệp như Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Việt Trì, Thái Ngun, Thanh Hóa, Vinh...
Dần dần hình thành nên những vùng cơng nghiệp chun mơn hóa, nhờ chủ
trương kết hợp phát triển công nghiệp trung ương với công nghiệp địa
phương, nên hầu hết các tỉnh, thành phố, thị trấn đều phát triển công nghiệp
địa phương. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật tăng khá
nhanh, là vốn quý quan trọng cho quá trình CNH ở thời kỳ này và thời kỳ sau.
Năm 1975 so với năm 1955 số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng
nhanh hơn 129 lần, cán bộ có trình độ trung học chun nghiệp tăng gấp hơn
84 lần, công nhân kỹ thuật năm 1975 tăng gấp 6 lần năm 1960.
Chúng ta đã cố gắng lớn trong việc tăng cường trang bị kỹ thuật và ứng
dụng khoa học trong các ngành kinh tế, hầu hết đều được trang bị máy móc
thiết bị của nước ngồi. Đi liền q trình phát triển cơng nghiệp hàng loạt
thành phố thị trấn đã xuất hiện q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh. Thời giani
này Đảng có chủ trương ưu tiên phát triển hệ thống y tế, văn hóa, giáo dục.

13


Sau năm 1975 thống nhất đất nước do vậy đòi hỏi phải có chiến lược CNH
thích hợp hơn. Nhưng thực tế, đường lối CNH do Đảng đề ra vẫn giữ ngun.
Do chủ trương nơn nóng chủ quan duy ý chí và với sai lầm trong công tác
chỉ đạo, trong cơ chế và chính sách nền thời kỳ đầu 1974-1980 nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thối, khủng hoảng, cơ cấu kinh tế ngày càng trở nên bất
hợp lý và mất cân đối nghiêm trọng. Nông nghiệp kém phát triển không đáp
ứng được nhu cầu trong nước, công nghiệp nặng không phát huy được tác
dụng. Thời kỳ 1976-1980 tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1,4%; thu nhập quốc

dân chỉ tăng 0,6%. Trong khi đó dân số tăng 2,24%/năm, sản xuất cơng nghiệp
bình qn chỉ tăng 0,6%, trong đó cơng nghiệp quốc doanh giảm 2,6%; sản
xuất nơng nghiệp tăng bình qn 1,9%. Q trình CNH diễn ra có nhiều khó
khăn và chậm chạp vì thiếu những tiền đề kinh tế cơ bản. Hiệu quả kinh tế rất
thấp so với nguồn vốn và công sức bỏ ra. Nguồn lực bị lãng phí nhiều, cơ cấu
kinh tế mất cân đối chưa có tích lũy nội bộ.


Ngun nhân cơ bản dẫn đến tình trạng CNH ở giai đoạn này là:
 Nhận thức về CNh còn đơn giản, phiến diện và đồng nhất cách đi
với thực chất của CNH, coi phát triển công nghiệp nặng chính là
CNH, dập khn máy móc lý luận và mơ hình CNH ở Liên Xơ.
 Chiến tranh kéo dài, khơng có điều kiện tập trung trí lực đầu tư
cho nghiên cứu lý luận và chỉ đạo thực hiện chiến lược CNH.
 Chưa xác định đúng vị trí, vai trị của cơng nghiệp trong suốt một
thời gian dài, do đó chưa tạo được những tiền đề cơ bản cho CNH.

- Nóng vội trong cải tạo XHCN, hạn chế sự phát triển của các thành phần
kinh tế tư nhân và cá thể vì vậy khơng huy động được các nguồn lực trong
nước tham gia vào CNH đất nước. Trước tình hình đó Đại hội Đảng V (1981)
đã xác định: “Nội dung chính của CNH XHCN trong những năm 1981-1985
và những năm 80 là tập trung sự phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN, ra sức
đẩy mạnh hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng
quan trọng”1. Sự thay đổi đó bước đầu đã có tác dụng đến phát triển kinh tế -

1

Văn kiện Đại hội Đại biểu toài lin quốc lần thứ V


14


xã hội và CNH. Bình quân hàng năm sản xuất công nghiệp tăng 0,5%; TNQD
tăng từ 20,5% năm 1980 lên 30% năm 1985.
 Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Đây là thời kỳ đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về nhận thức quan điểm và
tổ chức chỉ đạo thực hiện Đại hội lần thứ VI đã xác định rõ quan điểm và chủ
trương, phương hướng đổimới kinh tế - xã hội ở nước ta trong chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH, Đại hội khẳng định: “Tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa XHCN trong
chặng đường tiếp theo”2 và “Trước mắt là kế hoạch 5 năm 1986-1990, phải
thật sự tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện cho được 3 chương
trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”3.
Từ quan điểm và chủ trương mới trên Đảng và Nhà nước ta đã cụ thể hóa
bằng cơ chế và bằng các chính sách biện pháp thực hiện cụ thể là: chính sách
kinh tế nhiều thành phần, chính sách kinh tế đối ngoại và thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, chính sách tài chính tiền tệ kiềm chế lạm phát, chuyển cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Nhờ vậy nền kinh tế đã vượt qua trạng thái suy giảm lạm phát đáng kể,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tiếp tục cơng nghiệp hóa. Lạm phát từ
mức 3 con số năm 1986: 5887,2%; năm 1987:417,6% ; năm 1988: 410,9%;
giảm xuống còn hai con số năm 1989: 30%; năm 1990: 52,8%. Tốc độ tăng
bình quân hàng năm của tổng sản phẩm xã hội là 4,8%. Thu nhập quốc dân:
3,9%; giá trị tổng sản lượng công nghiệp 5,2%, giá trị tổng sản lượng nông
nghiệp 3,5%; giá trị xuất khẩu 28%; giá trị nhập khẩu 8%. Một số mặt hàng
xuất khẩu cơ bản được hình thành như dầu mỏ, than đá, lâm hải sản, gạo. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế trong tất cả các lĩnh vực tăng nhanh. Thu nhập quốc
dân năm 1991 tăng 2,4% so với năm 1990, năm 1992 tăng 5,4% so với 1991.

Sản lượng công nghiệp tăng 5,3% (1991) và 15,5% (1992).
Cơ cấu công nghiệp bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng thích hợp và
có hiệu quả hơn. Năm 1986 cơ cấu tổng sản lượng công nghiệp, ngành điện

2
3

Văn kiện Đại hội Đại biểu toài lin quốc lần thứ V
Văn kiện Đại hội Đại biểu toài lin quốc lần thứ V

15


lực chiếm 3,66%; cơ khí 9,65%; hóa chất phân bón cao su 8,26% thì năm
1990 tỷ trọng tương ứng các ngành đó là 5,1% - 15,9% - 9,4%.
Giữa các ngành cơng nghiệp nhóm A và cơng nghiệp nhóm B đã bước đầu
có sự điều chỉnh trong sự phát triển theo hướng chú trọng thích đáng hơn đến
các ngành cơng nghiệp nhóm B để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước và để sử dụng tốt hơn các nguồn lực với kỹ thuật truyền thống lao
động. Công nghiệp ngoài quốc doanh đã được phát triển chiếm 31,4% (1976)
và 43% (1989) cịn cơng nghiệp quốc doanh năm 1989 chiếm 57%.
Để tiếp tục những quan điểm, chủ trương chính sách đổi mới, Đại hội
Đảng lần thứ VII đã chỉ rõ: “Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh theo
con đường XHCN điều quan trọng nhất là phải cải tiến căn bản tình trạng kinh
tế - xã hội kém phát triển, phát triển lực lượng sản xuất CNH theo hướng hiện
đại gắn liền với việc phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ
trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân”1.
Đại hội Đảng VII cũng xác định mục tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm (19911995): “Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định phát triển và nâng cao
hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân

dân và bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế”2 .
Quá trình đổi mới đã tạo nên được những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội, thành tựu CNH trong những năm 1991,1992,1993 cao hơn, có chất lượng
hơn, đi vào thực tế hơn so với nhiều năm trước đây - lạm phát được kiềm chế,
tốc độ tăng giá trị xuất khẩu lớn hơn tổng sản phẩm xã hội. Cán cân thanh toán
chuyển từ thiếu hụt 9% GDP giữa năm 1980 sang thặng dư 2%GDP. Tổng sản
phẩm trong nước 1991 tăng 6,1% so với năm 1990. Trong đó giá trị tổng sản
lượng cơng nghiệp tăng 10,4%; nông nghiệp tăng 1,9%; xuất khẩu tăng
13,2%.
Sự phát triển công nghiệp trong những năm đổi mới không chỉ thể hiện ở
tốc độ tăng trưởng mà quan trọng hơn là ở sự chú trọng đổi mới công nghệ,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, và ở sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng sản xuất gắn với thị trường trong và ngoài nước, phát triển
1
2

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Văn kiện Đại hội đại biểu toài lin quốc lần thứ VII

16


nhanh các ngành có lợi thế so sánh, các ngành có tác động đến sự phát triển
chung của nền KTQD và đa dạng hóa các loại hình tổ chức kinh doanh. Ngành
dầu khí có sự phát triển vượt bậc, ngành than có khối lượng xuất khẩu vượt
1,6 triệu tấn, ngành sản xuất điện phát triển mạnh, ngành dệt và may mặc cũng
phát triển phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm đã có bước tiến mới góp phần đưa sản lượng gạo xuất
khẩu đạt 2 triệu tấn.
Qua nghiên cứu hai giai đoạn phát triển của CNH ta thấy trong suốt 30

năm qu quá trình CNH XHCN ở nước ta đã giành được thành tựu và thắng lợi.
Kiên trì thực hiện CNH khơng chỉ trong những năm hịa bình mà ngay cả
trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại. Bước đầu tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật trong các ngành KTQD nhất là trong công nghiệp (điện, dầu mỡ, xi
măng, luyện kim...) thúc đẩy quá trình thay đổi từ giản đơn, lạc hậu trì trệ kém
hiệu quả, dần dần tiến tới một cơ cấu có nhiều ngành, nhiều thành phàn trong
những năm đàu của quá trình đổi mới CNH-HĐH đã mang sắc thái mới, đã có
sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung và bước đầu đồng bộ hóa, cụ thể bằng cơ
chế và chính sách. Do vậy CNH-HĐH đã được tiến hành phù hợp hơn với
hoàn cảnh quốc tế và điều kiện khả năng trong nước, các tiềm năng nguồn lực
của đất nước bước đầu được khơi dậy, kinh tế phát triển thực chất hơn. Tạo ra
nguồn lao động và đội ngũ lao động dồi dào với trình độ dân trí được nâng
cao, tỷ trọng lao động có trình độ nghề nghiệp kỹ thuật ngày càng cao.
Tuy nhiên, quá trình CNH-HĐH ở nước ta hơn 30 năm qua còn những tồn
tại:
 Quá trình CNH diễn ra q chậm
 Phân cơng lao động xã hội phát triển chậm chạp, cơ cấu kinh tế
thiếu năng động, hiệu quả thấp, chứa đựng nhiều bất hợp lý, nhiều mặt
mất cân đối nghiêm trọng... chưa kết hợp tốt cơ cấu ngành với cơ cấu
thành phần và cơ cấu lãnh thổ trong một trạng thái đồng bộ, năng động
có hiệu quả để thực hiện tốt các mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã
hội.
 Trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ thấp kém, mất cân đối, đổi
mới chậm.

17


 Sự nghiệp CNH-HĐH phải đương đầu với nhiều khó khăn mâu
thuẫn do sai lầm trước đây để lại và do thử thách mới đưa tới. Đó là tỷ

lệ thất nghiệp cịn cao, đời sống thấp, tỷ lệ tích lũy và đầu tư thấp, sản
xuất kinh doanh gặp khó khăn về vốn và thị trường sản xuất.
2. Thực trạng công nghiệp Việt Nam trong những năm qua:
Trong những năm gần đây, nhất là trong quá trình đổi mới, khu vực cơng
nghiệp phải đương đầu với những khó khăn khá gay gắt. Do những khuyết
điểm, sai lầm trong quá khứ về chính sách cơ cấu và chính sách đầu tư, đến
nay cơng nghiệp nước ta có trên 4584 xí nghiệp nhưng trình độ cơng nghệ chỉ
đạt từ 60%-70% mức trung bình của thế giới. Thậm chí có loại chỉ bằng 1520%. Nhiều loại thiết bị sử dụng đã làm cho mức hao phí nguyên liệu gấp 2
đến 3 lần mức trung bình của thế giới. Nét nổi bật là thiết bị cũ, thiếu phụ tùng
thay thế, thiếu bảo dưỡng và sửa chữa nên thiết bị ngày càng xuống cấp
nghiêm trọng. Theo con số kiểm kê ngày 1-1-1990 TSCĐ của công nghiệp
(chủ yếu là công nghiệp quốc doanh) lên tới gần 29.000tỷ động, giá trị cịn lại
hơn 16.500 tỷ đồng. Trong đó máy móc thiết bị được sử dụng trực tiếp để làm
ra sản phẩm chỉ chiếm 26%, còn nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng đến
36%.
Do chưa ý thức đầy đủ về giá thành và chất lượng, nhất là chưa có quan
điểm rõ ràng trang việc nâng cao đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và quy trình
sản xuất nên giá thành sản phẩm sản xuất thường cao, chất lượng kém, hình
dáng xấu, vì thế sản phẩm khó tiêu thụ. Trong thời gian qua chỉ có 70% sản
phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp địi hỏi được trang bị và HĐH
nhưng lại gặp phải khó khăn về nguồn vốn đầu tư.
Phần lớn các xí nghiệp chỉ mới hoạt động 50%-60% cơng suất máy. Trình
độ sử dụng tài sản thấp phổ biến là làm việc 1 ca (36%). Hệ số sinh lợi của
vốn cố định (lợi nhuận trên 1000đồng VCĐ) trong năm 1989: bình qn tồn
quốc đạt 70 đồng trong đó cơng nghiệp chỉ đạt 30 đồng.
Sự phát triển q lớn về lượng của các xí nghiệp cơng nghiệp địa phương
càng làm gay gắt thêm tình trạng mất cân đối của nền kinh tế và gây lãng phí
lớn trong sử dụng vốn đầu tư, tài nguyên, nguyên vật liệu. Hiện nay bình quân

18



mỗi tỉnh, thành phố có 60%-70% xí nghiệp cơng nghiệp, quá khả năng cho
phép của một địa phương.
Tuy nhiên cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu, chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế theo đường lối Đại hội lần thứ VII của Đảng đề ra, nhiều cơ sở
kinh tế, nhất là các xí nghiệp quốc doanh trung ương đang thích ứng dần với
mơi trường kinh doanh mới, bước đầu duy trì, ổn định và phát triển sản xuất.
Nhiều loại sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng nhanh và chất lượng nâng lên
rõ rệt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường như điện, than, dầu thô, máy biến
thế, xi măng, động cơ điezen... Điểm nổi bật là hầu hết các xí nghiệp dần dần
gắn sản xuất với thị trường, chú ý đầu tư chiều sâu, đổi mới mặt hàng, quan
tâm đến chi phí giá thành. Một số xí nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi thực sự và
tăng nhanh khoản nộp cho ngân sách Nhà nước (như liên hiệp xí nghiệp xi
măng năm 1990 nộp ngân sách gấp 19 lần năm 1991). Nhiều điển hình tốt
xuất hiện như liên hiệp xí nghiệp dệt Long An; Liên hiệp xí nghiệp giày dép
xuất khẩu Hải Phịng, xí nghiệp điện cơ thống nhất Hà Nội; xí nghiệp bột giặt
Ticơ thành phố Hồ Chí Minh...
Đây là những chuyển biến bước đầu trong cơng nghiệp và có thể xem xét
đánh giá thực trạng cơ cấu công nghiệp Việt Nam trong thời gian qua:
 Thời gian năm 1955-1975:
Đây là thời kỳ phát triển sôi động nhất của nền cơng nghiệp nước ta. Sau
hịa bình lập lại ở miền Bắc chúng ta đã nhanh chóng hàn gắn vết thương
chiến tranh. Cho đến nay hầu hết nhà máy lớn còn tồn tại và phát huy tác dụng
đều được xây dựng trong thời kỳ này như: cơ khí Hà Nội, cơ khí Trần Hưng
Đạo, cơ khí Trung tâm (Cẩm Phả), Khu Gang thép Thái Nguyên, phân đạm
Hà Bắc, phân lân Văn Điển, Apatít Lào Cai... Hàng loạt nhà máy điện được
xây dựng mới: điện Vinh, Lao Cai, Uông Bí, Ninh Bình, Quảng Ninh,... được
khơi phục cải tạo và phát triển.
Trong công nghiệp nhẹ, chúng ta đã xây dựng một số cơ sở tương đối lớn

như khôi phục và mở rộng nhà máy liên hiệp dệt Nam Định, xây dựng nhà
máy dệt kim 8/3.
Do những nỗ lực trên giá trị tổng sản lượng công nghiệp đã tăng lên với
nhiệp điều nhanh.
19


Tóm lại, đó là thời kỳ cơng nghiệp phát triển công nghiệp theo chiều rộng
với số vốn đầu tư khá lớn và cũng nhanh chóng phát huy tác dụng, mức huy
động cơng suất máy móc, thiết bị khá cao. Với cơ cấu cơng nghiệp như vậy
góp phần vào việc phát triển các ngành kinh tế khác, trước hết là nông nghiệp
có tác động trực tiếp vào nâng cao mức sống toàn dân. Với chủ trương xây
dựng kinh tế địa phương làm hậu cần tại chỗ nên công nghiệp địa phương thời
kỳ phát triển mạnh nhất là ngành cơ khí địa phương.
Tính đến năm 1975 miền Bắc có 1337 xí nghiệp quốc doanh và công tư
hợp doanh với 35,5 vạn lao động, khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp 309
hợp tác xã cùng hàng vạn tổ sản xuất với 60,4 vạn lao động. Giá trị tổng sản
lượng đạt 4 tỷ đồng chiếm 24% trong tổng thu nhập quốc dân (miền Bắc bằng
53,6% tổng sản lượng cơng nơng nghiệp).
Sản phẩm bình quân đầu người:
Điện: 63KWh

vải: 4,5m

Than: 214kg

Giấy: 0,24kg

Xi măng: 15,3kg


Đường: 0,54kg

 Thời kỳ năm 1976 đến năm 1985:
Sau khi thống nhất đất nước, công nghiệp miền Bắc với sự bổ sung của
miền Nam đã có thay đổi nhất định. Đây là thời kỳ cả nước có nhiều biến
động. Vừa qua khỏi cuộc chiến tranh kéo dài mấy thập kỷ lại bước vào cuộc
chiến tranh biên giới phía Bắc và phía Tây Nam của Tổ quốc. Nền kinh tế bị
bao vây, Trung Quốc cắt viện trợ, các nước phương Tây tẩy chay chúng ta thì
chỉ cịn lại Liên Xơ (cũ). Trong thời kỳ này nhiều dự án đầu tư với số vốn lớn
đã khơng thực hiện được. Nhiều máy móc thiết bị tồn bộ nhập về khơng lắp
ráp được hoặc xây dựng xong phải đóng cửa vì thiếu ngun vật liệu v.v...
Thành quả lớn nhất của thời kỳ này là đã cố gắng duy trì năng lực sản xuất
của cơng nghiệp nhẹ và thực phẩm đồng thời xây dựng một số cơ sở như giấy
Bãi Bằng, điện Phả Lại, điện Hịa Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn và Hoàng
Thạch...

20



×