Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.13 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Lời Nói Đầu
Để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi
phải giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho đầu tư và
phát triển là rất cần thiết. Vốn tự có của các doanh nghiệp thường rất nhỏ,
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước lại rất hạn thường xuyên bị thậm hụt, vì vậy
cần phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp đó là các
tổ chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ chức quản lý và hoạt
động khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm và lợi thế riêng của mình.
Trong nhà trường các sinh viên chỉ được học trên lý thuyết mà chưa có thực
tế, vì vậy để hoàn thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết và thực tế cho các
sinh viên khi ra trường thì việc đi thực tập, học hỏi thực tế là điều rất cần thiết
tạo điều kiện cho các sinh viên khi ra trường có thể tiếp cận công việc một
cách nhanh chóng.
Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, được sự giới thiệu của nhà
trường Em đã đến thực tập tại NHTMCP VPBank số 4 Dã Tượng Hai Bà
Trưng Hà Nội, thời gian bắt đầu từ ngày 3 tháng 1 năm 2012, trong thời gian
4 tuần thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về tổ chức quản lý và
quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận tình của giám đốc cùng các anh
chị trong phòng tín dụng và kế toán đã giúp tôi có được cái nhìn thực tiễn về
tổ chức và hoạt động của NHTM VPBank Trụ Sở.
Thông qua báo cáo tổng hợp tôi xin trình bày một số vấn đề cơ bản sau:
Nội dung khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại
NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Chương 1
Những vấn cơ bản về công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của NHTM
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và chiến lược kinh doanh chủ yếu của
NHTM
1.3.1. Các chiến lược kinh doanh chủ yếu của NHTM
Thứ nhất: chiến lược nguồn vốn
Chiến lược nguồn vốn được xây dựng với mục đích mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, đẩy mạnh kinh doanh thu
lợi nhuận và đảm bảo an toàn vốn. Chiến lược nguồn vốn thường liên quan
đến các vấn đề như nhu cầu sử dụng vốn, chi phí đầu vào của nguồn vốn huy
động, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động.
Thứ 2: Chiến lược đầu tư
Mục đích của chiến lược này nhằm đổi mới, nâng cao khả năng sinh lời của
tài sản có, đảm bảo tốc độ tăng trưởng chung của tài sản có…
Chiến lược đầu tư liên quan đến nhiều vấn đề như kế hoạch triển khai hoạt
động đầu tư, kế hoạch xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, mở rộng thị
trường đầu tư…
Thứ 3: Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing có mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng những thay đổi
của nhu cầu thị trường và của đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó
với những cơ hội và những rủi ro nảy sinh trong suốt thời kỳ chiến lược.
Chiến lược Marketing gắn liền với mục tiêu và giải pháp và các vấn đề như
xác định tiềm năng thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu, định vị doanh
nghiệp trên thị trường và mở rộng cơ hội phát triển thị trường, xây dựng và
cũng cố hệ thống kênh phân phối, chính sách giá cả…
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
2

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Thứ 4: Chiến lược về tổ chức bộ máy quản trị điều hành
Mục tiêu mà các NHTM thường đặt ra hiện nay là trở thành một NHTM hiện
đại, tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với ngân hàng đa sở hữu, tránh chồng
chéo, giảm chi phí quản lý, đảm bảo khả năng quản lý điều hành, phân định rõ
chức năng của các bộ phận…
Chiến lược này thường liên quan đến các vấn đề như: cơ cấu tổ chức, mô hình
tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
Thứ 5: Chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Trong mỗi thời kỳ chiến lược cụ thể, mỗi NH có thể hình thành các giải pháp
chiến lược về nguồn nhân lực khác nhau. Chiến lược này thường bao gồm các
vấn đề như: số lượng và cơ cấu lao động, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, năng suất lao động, điều kiện lao động và thù lao lao
động.
Thứ sáu: Chiến lược phát triển công nghệ.
Chiến lược phát triển công nghệ liên quan đến các vấn đề như: áp dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong các quy trình nghiệp vụ, nâng cấp,
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Thứ bảy: Chiến lược quản lý tài chính
Chiến lược tài chính được thiết lập nhằm đảm bảo các điều kiện tài chính cần
thiết cho phù hợp với mục tiêu chiến lược đã xây dựng.
Nội dung chủ yếu là đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có thể gắn với xây
dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư; xây dựng các phương án quản trị
và khả năng đáp ứng tài chính cho mọi hoạt động đầu tư cần thiết; xây dựng
các tiêu thức chiến lược tài chính dài hạn, xây dựng các phương án liên minh
và hợp tác chiến lược về tài chính; hình thành các chiến lược vốn cho các lĩnh
vực hoạt động cụ thể như nghiên cứu và phát triển, sản xuất, Marketing.
Thứ tám: Chiến lược quản trị rủi ro
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
3

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Chiến lược quản trị rủi ro của các NHTM thường bao gồm các vấn đề như
thiết lập bộ máy giám sát, quản lý rủi ro, nghiên cứu áp dụng các thông lệ
quốc tế trong quản lý rủi ro, xác định các loại rủi ro và giới hạn cho từng loại
rủi ro, các chính sách và quy trình đo lường, giám sát rủi ro.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của NHTM
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là môi trường hoạt động kinh doanh NH. Việc phân
tích môi trường làm rõ mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc xác định mục
tiêu chiến lược và phương hướng hoạt động của NH có tầm quan trọng đặc
biệt, các nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm:
Kinh tế quốc tế và khu vực: ngày nay các NHTM đang ở trong một môi
trường kinh tế quốc tế đầy biến động. Đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu, rộng, các định chế tài chính thế giới luôn thay đổi với các yêu
cầu ngày càng cao, quy định ngày càng chặt chẽ.
Đây là yếu tố mà các nhà hoạch định chính sách luôn luôn phải nắm bắt kịp
thời để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu bất lợi và khai
thác lợi thế của mình.
Nhân tố kinh tế: Môi trường kinh tế bị chi phối bởi chu kỳ kinh tế và
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Một là, chu kỳ kinh tế có tác động đến chiến lược kinh doanh của ngân
hàng.
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động kinh doanh có tăng
trưởng, độ rủi ro không lớn. Khi nền kinh tế phát triển chậm có biểu hiện suy
thoái, sản xuất kinh doanh của các DN bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp khó
khăn, thì nhu cầu về vốn sẽ giảm, hoạt động kinh doanh NH nhất là nghiệp vụ
tín dụng (nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu) không mở rộng được và có
nhiều khoản nợ vay không thu hồi đúng hạn, lợi tức của NH thu được từ hoạt
động tín dụng sẽ giảm, tiếp đó lãi suất cho vay cao hơn lợi nhuận của các DN
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40

4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
vay vốn, sẽ dẫn đến quá trình tái sản xuất của DN và nền kinh tế bị ngừng trệ,
đồng thời hoạt động kinh doanh của NH rơi vào khủng hoảng. Như vậy, hoạt
động kinh doanh ngân hàng là hàn thử biểu của tình hình phát triển kinh tế.
Hai là, chính sách kinh tế của chính phủ về ưu đãi hay hạn chế sự phát triển
của một ngành, một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của ngân hàng nhất là những ngân hàng có chiến lược đầu tư vốn lớn vào
những lĩnh vực đó. Chẳng hạn khi chính phủ có chính sách ưu đãi như: hạ
thuế, bảo hộ sản xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đưa ra hạn
ngạch nhập khẩu, cấm nhập khẩu, nâng cao thuế nhập khẩu các DN sản xuất
trong nước sẽ xuất khẩu nhiều hơn dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế của
các NH phát triển hơn, đó là thế mạnh của một số NH trong hoạt động thanh
toán và có xu thế phát triển ở tương lai, khi chính sách của Nhà nước thay đổi
ngược lại chính sách kinh tế là khó khăn cho các NH. Hoặc khi Chính phủ
đưa ra chính sách giữ tỷ giá hay phá giá đồng nội tệ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ngoại hối của các NH.
Môi trường chính trị, pháp luật:
Nhân tố pháp lý có ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược kinh doanh, bởi vì
nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành và thực thi pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ và các
chương trình chi tiêu của mình. Trong quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ
vừa là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế
vừa là khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp và sau cùng là người cung
cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Vì vậy, yếu tố pháp lý có vị
trí quan trọng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng.
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ phát triển đã làm biến đổi thế giới và cũng chính vì vậy
đã thúc đẩy NH phát triển. Công nghệ quản lý của các NH đã phát triển từ thủ
công chuyển thành sử dụng hệ thống vi tính nối mạng nội bộ, toàn quốc đến
kết nối trên toàn cầu và sự xuất hiện của các máy rút tiền tự động (ATM), thẻ
thanh toán tín dụng…Cuộc cách mạng về công nghệ NH đã tạo ra năng lực
mới cho NH, tạo ra chi phí nghiệp vụ thấp và nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng, tạo ưu thế trong cạnh tranh.
Nhân tố xã hội:
Đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro trong hoạt động NH; khách hàng lợi
dụng lòng tin của NH, khách hàng có thể lừa đảo chiếm dụng vốn của NH
hoặc do sự nhận thức mà khách hàng không trả nợ tất cả các yếu tố trên đều
ảnh hưởng đến chiến lược tín dụng, đầu tư của ngân hàng.
Nhân tố xã hội cũng góp phần hình thành văn hoá kinh doanh NH, đây là
một chỉ tiêu cần xem xét đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM trong
quá trình hội nhập, chỉ tiêu này cho thấy nét riêng biệt của một NH trong hệ
thống NH, ở đó họ có phong cách giao tiếp riêng, có cách thức phục vụ riêng
và có những sản phẩm riêng, do đó khả năng thu hút được các đối tượng
khách hàng rất cao.
Nhân tố cạnh tranh:
Kinh tế thị trường với đặc trưng vốn có của nó là cạnh tranh gay gắt, muốn
đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi phải đổi mới và phát triển nhằm phục vụ
tốt nhất nhu cầu của thị trường. Triển vọng phát triển của ngành sẽ ảnh hưởng
đến sự hình thành các mục tiêu và giải pháp chiến lược của NHTM trong quá
trình hoạch định. Môi trường ngành chứa rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hoạch định chiến lược như:
Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh: đó là sự cạnh tranh giữa các NH với
nhau trong một nước, giữa các loại sản phẩm và dịch vụ giống nhau đối với

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
các NH ở các nước khác nhau; cạnh tranh giữa các NHTM với các tổ chức phi
NH và các tổ chức khác có hoạt động dịch vụ thay thế NH. Sự xuất hiện của
các sản phẩm mới và khă năng phát triển sản phẩm mới: sự cạnh tranh thể
hiện trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngày một phong phú hơn, chất
lượng phục vụ tốt hơn, chi phí rẻ hơn.
Sự xuất hiện của các nhân tố trên làm cho NHTM khó khăn hơn trong việc
phân tích ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh.
Nhân tố khách hàng:
Trong hoạt động kinh doanh của NH, khách hàng là yếu tố quan trọng hàng
đầu dẫn đến sự thành công hay thất bại của NH. Trong thực hiện chiến lược
kinh doanh của NHTM đối với mỗi loại khách hàng cần xây dựng chiến lược
khách hàng rõ ràng và chắc chắn đối với từng loại khách hàng, cần phải xác
định khách hàng hiện tại của NH là ai? Họ mong muốn gì? quy mô hoạt động
và phát triển của các loại khách hàng, mặt khác cần phân biệt các loại khách
hàng theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trước hết khách hàng của NH có hai
loại là khách hàng gửi tiền và vay tiền.
Đối với khách hàng gửi tiền cần có chiến lược riêng để thực hiện thành công
chiến lược huy động vốn như: tìm hiểu thông tin về loại khách hàng nào gửi
tiền vào NH mình? Họ mong muốn gì? họ gửi nhằm mục đích sinh lời? Mục
đích thụ hưởng các tiện ích NH? quy mô và các hình thức gửi tiền của khách
hàng? từ đó phân tích thông tin để đưa ra chiến lược thu hút vốn có hiệu quả.
Đối với khách hàng vay tiền, cần phải trả lời các câu hỏi như khách hàng
vay tiền của NH mình? Quy mô và chất lượng các loại sản phẩm tín dụng mà
khách hàng mong muốn? Sự ổn định và phát triển kinh doanh của khách hàng
như thế nào? khách hàng mong muốn? Sự ổn định và phát triển kinh doanh
của khách hàng như thế nào? khách hàng truyền thống? cần quan tâm lưu ý
khách hàng? (đặt vấn đề và thậm chí gạt ra khỏi danh sách khách hàng) .

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Ngoài ra, NHTM cần quan tâm nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ khác của
NH như mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, thuê két sắt, tư vấn bảo hiểm…
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
Quan điểm hoạch định chiến lược: Quan điểm này đóng vai trò quan
trọng trong quá trình quản trị chiến lược, nó phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ
cán bộ lãnh đạo cao cấp. Quan điểm này thể hiện ở việc NHTM ý thức như
thế nào về tầm quan trọng của hoạch định chiến lược và chuẩn bị nguồn lực
phục vụ cho công tác hoạch định.
Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật: Quá trình hoạch định chiến
lược tiêu tốn nhiều thời gian, đi kèm theo đó là điều kiện tài chính và vật chất
kỹ thuật, góp phần tạo điều kiện cho chiến lược được xây dựng đúng tiến độ
về thời gian và đảm bảo chất lượng.
Định hướng chiến lược: Xuyên suốt quá trình quản trị chiến lược là định
hướng chiến lược, trong bối cảnh các chiến lược của các NHTM được hoạch
định trong điều kiện có những thiếu hụt nhất định về tài chính, thông tin, về
trình độ và các điều kiện hỗ trợ khác. Do đó, định hướng chiến lược là những
tiêu chí quan trọng góp phần tạo điều kiện lựa chọn các chiến lược tốt nhất
trong khả năng có thể của NH.
Kinh nghiệm hoạch định chiến lược: Kinh nghiệm xây dựng chiến lược
cũng là một nhân tố góp phần tạo ra một chiến lược kinh doanh có hiệu quả,
các NHTM có kinh nghiệm trong xây dựng chiến lược sẽ có khả năng xây
dựng một hệ thống các mục tiêu và giải pháp có tính khả thi cao.
Tổ chức công tác thông tin và dự báo thị trường: Các thông tin được cung
cấp một cách đầy đủ kịp thời chính xác sẽ góp phần tạo điều kiện cho chiến
lược được hoạch định một cách chính xác.
Phương pháp phân tích và lựa chọn: Phân tích và lựa chọn chiến lược
góp phần hình thành nên các chiến lược, hiện nay có rất nhiều phương pháp

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
phân tích và lựa chọn chiến lược, việc lựa chọn được một phương pháp phân
tích và lựa chọn chiến lược hiệu quả tạo điều kiện hình thành nên các chiế
Nguồn nhân lực: Con người là một trong những nhân tố có tính quyết định
tới khả năng phát triển kinh doanh của NHTM. Một chiến lược sẽ được hoạch
định đúng đắn, góp phần năng cao hiệu quả và đạt được những mục tiêu của
DN nếu như được xây dựng bởi những người có trình độ và hiểu biết sâu sắc
về hoạt động kinh doanh NH nói riêng và thực trạng cũng như xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế. Đội ngũ hoạch định chiến lược cũng cần phải có
kiến thức và khả năng sử dụng các mô hình, ma trận dùng để phân tích và lựa
chọn chiến lược, hay họ phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp để xây
dựng chiến lược.
Bên cạnh đó, một đội ngũ lãnh đạo có trình độ sẽ có khả năng đóng góp ý
kiến để hoàn thiện chiến lược, góp phần tạo điều kiện cho chiến lược được
hoạch định một cách nhất quán và tạo ra tầm nhìn cho chiến lược.
Các quy trình của NHTM liên quan đến hoạt động hoạch định: Nếu các
NHTM đã hình thành một hệ thống các quy trình hoàn chỉnh liên quan đến
hoạt động kinh doanh của NH sẽ tạo điều kiện cho các chiến lược được hình
thành có hiệu quả. Chẳng hạn, thiêt lập được quy trình phân tích đối thủ cạnh
tranh sẽ tạo điều kiện cho quá trình hoạch định chiến lược vì kết quả của quy
trình phân tích đối thủ cạnh tranh được sử dụng chủ yếu cho xây dựng chiến
lược.
Tóm lại: Khi nghiên cứu nội dung các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của NH ta thấy: Tùy theo sự phát triển,
điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý trong nước cũng
như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của NH mà
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau tới công tác hoạch định. Do vậy, cần phải
nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và biết tận dụng một cách sáng tạo, linh

hoạt các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện thành công hoàn
thiện công tác hoạch định.
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Chương 2
Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở VPBank
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của VPBank
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành
lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99
năm.
 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ
hiện nay của VPBank là 5.050 tỷ đồng.
 Hệ thống chi nhánh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mVPBank đã có tổng số gần 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn
quốc.550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanhVPBank - Western
Unionở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố
lớn.công ty trực thuộc
-Công ty Quản lý tài sản VPBank (VPBank AMC)
-Công ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS
Nguồn nhân lực
Đến hết 31/12/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là:
hơn 3.000 CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80%
CBNV có trình độ đại học và trên đại học.Nhận thức được chất lượng đội ngũ

nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Chính vì vậy, những năm vừa
qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
2.1.2. Mô hình tổ chức của VPBank
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank cũng mang những đặc tính chung của
hệ thống các công ty cổ phần. Tuy nhiên, là một NHTM cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nên cơ cấu tổ chức của VPBank có những
đặc điểm riêng được thể hiện sơ đồ2.1
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank
Năm 2010 được coi là năm có nhiều biến động nhất của kinh tế thế giới và
Việt nam trong nhiếu thập kỷ qua. Khủng hoảng tài chính lan rộng kéo theo
sự sụp đổ của hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới đã tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và gây khó khăn không nhỏ cho hệ thống
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
NH của Việt nam trong đó có VPBank. Trong bối cảnh đó, VPBank đã nỗ lực
duy trì và ổn định hoạt động, đảm bảo an toàn thanh khoản cho NH.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm20006 Năm2007 Năm 2008 Năm2009 Năm 2010
1.Tổng Tài Sản

10.111 18.137 18.648 27.543 59.807
2.Nguồn vốn Huy
động
9.056 15.448 15.609 24.444 48.719
3.Dư nơi tín dụng 5.006 13.323 12.986 15.813 25.324
3. Tỷ Lệ Nợ
Xấu(%)
0,41% 0,49% 3,41% 1,63% 1,20%
4.Lợi Nhuận
Trước Thuế Hợp
Nhất
156,8 313,5 198,7 382,6 663,1
5. Vốn Điều Lệ 750 2.000 2.117 2.117 4.000
6. Tỷ suất lợi
nhuận ròng trên
tài sản bình quân
(ROA)
1.93% 1,80% 0,80% 1,30% 1,15%
7. Tỷ Suất lợi
nhuận ròng trên
vốn điều lệ(ROE)
22,59% 17,63% 6,70% 13,90% 22,65%

Bảng 2.3: Bảng phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu 2009 2010
So với2009% So với KH
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Tổng tài sản 27.543 59.807 117% 123%

Huy động vốn
từ KH
16.490 23.970 45% 90%
Dư nợ tín
dụng
15.813 25.324 60% 110%
Tỷ lệ nợ xấu% 1,63% 1,20% -0,43% -
Vốn điều lệ 2.117 4.000 89% -
LNTT hợ nhất
(lũy kế)
383 663 73% 102%
Mặc dù cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày
càng gay gắt, nhưng năm 2010, một trong những thành công nhất của
VPBank đó là hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận cả năm. Lợi nhuận
hợp nhất đạt: 663 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch; Tổng tài sản
đạt 59.807 tỷ đồng, tăng 32.264 tỷ đồng so với năm ngoái (tương ứng tăng
117%); Đảm bảo được tính an toàn, ổn định và có bước tăng trưởng khá, năng
lực tài chính và quy mô hoạt động tăng lên đáng kể, tính thanh khoản được
đảm bảo tại mọi thời điểm. Năm 2010 cũng là năm ghi nhận sự chuyển mình
rõ rệt của VPBank, tiến hành thay đổi diện mạo mới, buổi ra mắt nhận diện
thương hiệu mới được tổ chức rất trang trọng và gây được sự chú ý của công
chúng. Ngoài ra, VPBank đã hoàn thành việc nâng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ
đồng, phát hành thành công trái phiếu nhằm đa dạng thêm hình thức huy động
vốn, chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ ngày càng
được nâng cao và dần chuyên nghiệp hơn, mạng lưới hoạt động được mở rộng
chú trọng tại những vùng kinh tế phát triển.tình hình hoạt động của toàn hệ
thống một số chỉ tiêu chính
2.2. Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại
VPBank
2.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh.

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Thời gian vừa qua đứng trước yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh
trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Chính phủ
Việt Nam đã có những cam kết với các tổ chức tài chính quốc tế về mở cửa
thị trường tài chính - ngân hàng của Việt Nam. Do đó NHNN đã chỉ đạo các
NHTM xây dựng chiến lược theo đề cương hướng dẫn của Vụ chiến lược
NHNN. Trên cơ sở của các yêu cầu đó VPBank đã tập trung xây dựng chiến
lược kinh doanh phấn đấu đến năm 2015 trở thành một trong năm NHTMCP
lớn nhất Việt Nam. Định hướng này cũng được Ban lãnh đạo VPBank quán
triệt đến tất cả cán bộ nhân viên và làm kim chỉ nam xuyên suốt công tác điều
hành hoạt động.
Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại NH được tiến hành qua các
giai đoạn như sau:
Tháng 1/2002 thành lập ban hoạch định chiến lược: Thành phần của ban
hoạch chiến lược gồm 20 người do chủ tịch HĐQT VPBank làm trưởng ban,
các thành viên là các lãnh đạo cao cấp của HĐQT, Ban điều hành và các
thành viên khác ở hội sở. Đó là những lãnh đạo chủ chốt, những cán bộ có
trình độ, kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược. Sau khi được thành lập, ban
hoạch định có phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên.
Tháng 6/2002, triển khai xây dựng chiến lược, VPBank có mời các chuyên
gia, cố vấn cao cấp kinh tế và lãnh đạo một số chi nhánh tập trung phản biện
chiến lược kinh doanh và bản chiến lược kinh doanh về cơ bản đã được hoàn
thiện vào cuối năm 2002.
Các thành viên của ban trong những năm qua đã tích cực nâng cao vai trò
quản trị ngân hàng nói chung và công tác hoạch định nói riêng, nhất là kể từ
năm 2006 sau khi VPBank bán cổ phần cho đối tác chiến lược OCBC thì ban
chiến lược hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, đặc biệt trong công tác hoạch
định các chiến lược phát triển của VPBank ở các giai đoạn tiếp theo.

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Trong năm 2008, ban chiến lược đã tổ chức họp, thông qua 30 nghị quyết
hơn 100 nội dung, và hỗ trợ Hội đồng quản trị ban hành 463 quyết định về
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị, liên quan
đến các hoạt động quản trị NH, đưa ra những biện pháp ứng phó với tình hình
biến động của thị trường NH và định hướng hoạt động phù hợp, xem xét lại
các kế hoạch tăng vốn điều lệ, việc bán thêm cổ phần cho đối tác chiến lược
OCBC, xem xét điều chỉnh các chỉ tiêu tài chính và kế hoạch lợi nhuận, thông
qua các quy định, quy chế, các vấn đề về nhân sự, mạng lưới…
2.2.2. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh.

Sơ đồ 2.4: Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của VPBank.
2.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược
 Tầm nhìn
Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5
của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam á về chất
lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
Giá trị cốt lõi của VPBank:
Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động;
Kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là
sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động;
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
16
1.Phân tích môi trường kinh
doanh
2.Phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh
3.Các quan điểm, kỳ vọng của

ban lãnh đạo
4.Tầm
nhìn, mục
tiêu, hình
thành các
phương
án chiến
lược
5.Lựa
chọn
chiến
lược tối
ưu
6.Xây
dựng kế
hoạch tổ
chức và
phân
công
thực
hiện
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể
đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện, luôn trao
đổi thông tin để cùng tiến bộ…
Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc
và duy trì sức mạnh;
Đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên
nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng
 Mục tiêu

Phát triển kinh doanh: Tốc độ tăng trưởng tài sản và nguồn vốn bình quân
20%/năm, dư nợ vay chiếm 66%-67% tổng tài sản (trong đó dư nợ tín dụng
cho vay trung dài hạn chiếm 40%-42% tổng dư nợ), tỷ trọng thu phí dịch vụ
trong tổng thu nhập đạt từ 25%-30%.
Lành mạnh và nâng cao năng lực tài chính: Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt
được các thông số đánh giá an toàn theo quy định của tổ chức tín dụng. Nợ
quá hạn và nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ an toàn tối thiểu (Cook)
đạt từ 8% trở lên.
Lợi nhuận sau thuế: Đạt khoảng 1800 đến 2000 tỷ vào năm 2015. Lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt mức 13% đến 15%, lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản đạt mức 1,5 %.
Giữ thị phần huy động vốn VND khoảng 14-15%, thị phần đầu tư (VNĐ)
ở mức trên 30% trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ, đảm bảo
VPBank là ngân hàng có khả năng chi phối trên thị trường này.
2.2.4. Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.4.1. Nội dung phân tích:
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài, môi trường bên ngoài có vai
trò như nhân tố gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN. VPBank cũng không nằm ngoài sự tác động đó, thực tế cho thấy khi
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
không thể kiểm soát được các biến cố từ môi trường bên ngoài mà chỉ tìm
kiếm những thông tin làm tăng các cơ hội và hạn chế các rủi ro. Do vậy, công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của NH khi đánh giá môi trường bên
ngoài đòi hỏi phải có sự lựa chọn các thông tin cần thiết và hữu ích.
Bảng 2.5: Phân tích môi trường kinh doanh của VPBank
 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến thị

trường NH nói chung trong đó có VPBank. Do sự thay đổi của các công cụ
điều hành của NHNN với chính sách tiền tệ từ hướng thắt chặt vào những
tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các
công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã
diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ
biến động thường xuyên, các DN sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình
trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất
động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc
khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt.
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
Phân tích môi trường vĩ mô Phân tích môi trường vi mô
- Môi trường kinh tế Việt Nam
- Mức độ phát triển của thị trường
tài chính Việt nam
- Nhu cầu và xu hướng xã hội về
dịch vụ tài chính
- Môi trường pháp luật có liên
quan
- Môi trường công nghệ thông tin
- Môi trường kinh tế quốc tế
- Điều kiện cạnh tranh và sự hấp
dẫn của ngành ngân hàng
- Dự báo mức độ cạnh tranh
trong ngành Ngân hàng
- Dự báo thay đổi cơ cấu khách
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
ở Việt nam
- Triển vọng của ngành ngân
hàng

18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Những bất lợi từ trong và ngoài nước đã tạo ra rất nhiều khó khăn và thách
thức đối với VPBank, trước tình hình đó VPBank đã ưu tiên mục tiêu kiểm
soát rủi ro, nên hoạt động chính là huy động vốn, cho vay…đều không có sự
tăng trưởng đáng kể (riêng dư nợ tín dụng còn giảm so với cuối năm trước).
Chất lượng tín dụng đã được hết sức chú trọng nhưng do khó khăn chung của
các doanh nghiệp nên tỷ lệ nợ xấu cuối năm cũng ở mức cao-3.4% tổng dư
nợ, gần bằng tỷ lệ nợ xấu bình quân của toàn ngành (3.5%).
Môi trường chính trị:
Đảng và chính phủ luôn quan tâm đến việc lành mạnh hóa hệ thống tài chính
và hiện đại hóa NH. NHNN với chức năng là cơ quan đại diện của chính phủ
Việt nam đã phối hợp với các bộ ngành trong việc nghiên cứu ký kết và xúc
tiến được nhiều chương trình hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế. Quan hệ
song phương và đa phương giữa NHNN Việt Nam với các cơ quan, tổ chức
của nhiều nước và vùng lãnh thổ được phát triển tích cực.
Môi trường văn hóa xã hội: Sự giao lưu với các nước trên thế giới đã giúp
Việt Nam học hỏi và thu nhận nhiều mầu sắc văn hóa mới, quan điểm mới,
cách tiêu dùng mới, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh trong ngân hàng và
VPBank không phải là ngoại lệ như: đồng phục NH, phong cách làm việc
chuyên nghiệp, phương thức làm việc nhóm…. Điều này tác động tới các
quyết định chiến lược NH là cần thiết phải thực sự đổi mới các hoạt động
kinh doanh để thích nghi với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Môi trường công nghệ:
Hiện nay VPBank là ngân hàng đầu tiên và triển khai thành công dự án Core
banking T24, tại 88 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc (con số tại
thời điểm chính thức vận hành T24).
 Phân tích môi trường ngành
Khách hàng:
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40

19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Về đối tượng khách hàng của VPBank rất phong phú và đa dạng: cá nhân,
doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ…và lĩnh vực đầu tư : công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ….
Trước hết, khách hàng của NH được phân chia thành hai loại là khách
hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền. Trong mỗi loại khách hàng đó, VPBank
lại phân chia theo thành phần kinh tế đó là: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ,
các tổ chức tín dụng khác. VPBank đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo kỳ hạn nợ và thành phần kinh tế để vừa an toàn vừa sinh lời; khu vực
quốc doanh và cho vay trung, dài hạn vẫn được chú trọng; đồng thời hướng
tới khu vực kinh tế quốc doanh cho vay ngắn hạn có độ an toàn, phù hợp với
sự phát triển kinh tế thị trường.
Đối thủ cạnh tranh:
Theo thống kê, hiện nay cả nước có 5 NHTMNN (tính cả NHTMCP ngoại
thương Việt Nam), 38 NHTMCP, 37 chi nhánh NH nước ngoài, 4 NH liên
doanh, 53 văn phòng đại diện nước ngoài, 1 quỹ tín dụng Trung ương và
1,005 quỹ tín dụng cơ sở. Mặt khác khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2007 nước ta đã trở thành thành viên chính thức của
WTO; NH không chỉ đứng trước sự cạnh tranh giữa các NH trong nước, mà
cả NH nước ngoài ngày càng khốc liệt hơn để giành thị phần và tìm kiếm lợi
nhuận.
Sản phẩm, dịch vụ:
Các sản phẩm và dịch vụ của VPBank ngày càng phong phú đa dạng. Hiện
nay, VPBank đang cung cấp cho khách hàng là: thực hiện trao đổi ngoại tệ,
chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay thương mại, nhận tiền gửi( hiện nay ở
VPBank có các sản phẩm như: tiền gửi bù lạm phát, tiền gửi lãi suất bậc
thang, các hình thức tiền gửi có kì hạn khác,…), cung cấp các tài khoản giao
dịch, ủy thác, bảo lãnh và các sản phẩm dịch vụ mới như cho vay tiêu dùng
(vay mua ô tô; vay mua nhà, xây nhà, sửa nhà; cho vay tín chấp; cho vay du

Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
học, cho vay khám chữa bệnh …), tư vấn tài chính, quản lí tiền mặt, bán các
dịch vụ bảo hiểm, cung cấp môi giới đầu tư chứng khoán (hiện tại VPBank đã
thành lập công ty chứng khoán).
2.2.4.2. Phương pháp phân tích:
Phương pháp khảo sát thực tế: Là một phương pháp áp dụng việc thu thập,
nghiên cứu, đánh giá và phân tích các thông tin về môi trường vĩ mô theo giác
độ khác nhau. Từ đó cung cấp các thông tin cho công tác hoạch định chiến
lược của VPBank. NH đã phân tích các thông tin thu thập được dưới hai giác
độ sau:
Căn cứ vào các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra các tình hình
môi trường vĩ mô. Để làm được điều này, NH đã phải thuê các chuyên gia về
kinh tế, nhờ họ đánh giá xem mức độ biến động và ảnh hưởng của môi trường
vĩ mô tới hoạt động của ngành NH như thế nào.
Tiến hành khảo sát môi trường kinh doanh bằng các điều tra chính thức
thông qua các cuộc điều tra với các tổ chức xã hội như hiệp hội các NH, các
tổ chức tài chính; xem xét mối quan hệ và tác động của môi trường kinh
doanh bởi hoạt động của VPBank.
Phương pháp dự báo môi trường: Căn cứ vào xu thế phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn để đưa ra các dự báo diễn biến của môi trường như dự báo
mức độ tăng trưởng GDP hàng năm sẽ ảnh hưởng tới mức độ tiêu dùng của
người dân, hoặc dự báo về chính sách mở rộng, quan hệ Việt nam với các tổ
chức kinh tế trên thế giới sẽ đem lại những cơ hội về thị trường cho VPBank.
2.2.4.3. Xác định cơ hội và thách thức
Bảng2.6: Xác định cơ hội và thách thức của VPBank
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Cơ hội - VPBank có nhiều cơ hội, điều kiện để mở rộng thị trường,
phát triển và đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng
hơn, tiện ích hơn, hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.
- Cơ hội để VPBank có thể cơ cấu lại khách hàng, nâng cao
chất lượng danh mục tài sản.
- Cơ hội để có thể tiếp nhận công nghệ ngân hàng tiên tiến
nhất.
- Cơ hội để cải thiện năng lực cạnh tranh.
- Cơ hội để chuyển sang hoạt động theo nguyên tắc thị trường
thực sự, cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng.
Thách
thức
-Thị phần kinh doanh đang có nguy cơ bị thu hẹp, mất khách
hàng tốt.
- Sức cạnh tranh còn hạn chế do năng lực tài chính và trình độ
quản lý còn bất cập, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, mức
độ ứng dựng công nghệ thông tin còn thấp kém so với các
ngân hàng nước ngoài.
- Tình trạng chảy máu chất xám.
- Nền kinh tế còn yếu, thị trường tài chính kém phát triển.
2.2.5. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của NH: Là phân tích năng lực
tài chính; Nguồn nhân lực; Cơ cấu tổ chức bộ máy và hệ thống quản trị điều
hành; Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản lý; Phân tích hoạt
động: thu hút nguồn vốn, cấp tín dụng, đầu tư và hoạt động kinh doanh khác.
2.2.5.1. Hoạt động huy động vốn
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Biểu đồ2.7: Diễn biến quy mô nguồn vốn của VPBank.

Tổng nguồn vốn huy động của VPBank năm 2010 là 48.719 tỷ đồng,
tăng24.275 tỷ đồng so với cuối năm trước (tương ứng tăng 99% so với năm
trước). Huy động vốn từ khách hàng đến 31/12/2010 đạt 23.970 tỷ đồng,
tăng7.480 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 45% so với năm
trước).Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm đạt 17.235 tỷ đồng tăng 4.282
tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước (tương đương với tăng 33%); tiền gửi
thanh toán và tiền gửi khác 6.735 tỷ đồng, tăng 3.198 tỷ đồng so với năm2009
VPBank duy trì sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển, mặc dù mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường. VPBank có tính đến chi phí huy động, vốn huy động từ dân cư có chi
phí cao nhưng tính ổn định, vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng gấp nhiều lần so với huy động từ
dân cư, nhưng để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho vay đối với các thành phần
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
kinh tế trên địa bàn hoạt động thì NH vẫn duy trì sự vận động ngược chiều
này.
2.2.5.2. Hoạt động tín dụng, đầu tư
Hoạt động huy động vốn gặp nhiều khó khăn, lãi suất về huy động vốn đột
ngột đảo chiều và tăng mạnh vào cuối năm. các Ngân hàng đua nhau mở các
chương trình khuyến mại hấp dẫn. Trong năm 2010, VPBank cũng đã mở ra
nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: “Lướt Shi đi Mercedes cùng
VPBank”; “Gửi tiền trúng vàng, giàu sang thịnh vượng”; “Quà xuân vui tết,
lộc vàng cả năm”, “Tuần lễ vàng cho khách hàng thịnh vượng”.
Lãi suất của VPBank luôn tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
điều chỉnh linh hoạt theo thị trường; Ngoài ra, sản phẩm huy động vốn của
VPBank ngày càng đa dạng như phát hành thêm kỳ phiếu, tài
khoản thông minh... nên đã làm cho nguồn vốn huy động từ khách hàng của
VPBank vẫn giữ được ổn định và tăng trưởng tốt.

Bảng 2.8: Cơ cấu nguôn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
Tỷ trọng/tổng

So với
năm trước
%So với
năm trước
Tổng nguồn vốn huy động 24.444 48.719 100% 24.275 99%
Huy động vốn từ khách
hàng
16.490 23.970 49% 7.480 45%
Trong đó:tiền gửi tiết kiệm 12.953 17.235 35% 4.282 33%
Tiền gửi thanh toán và tiền
gửi khác
3.537 6.735 14% 3.198 90%
Huy động vốn từ TCTD 7.477 13.782 28% 6.305 84%
Phát hành giấy tờ có giá _ 9.631 20% _ _
Huy động khác 477 1.336 3% 859 180%
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Tài Chính Ngân hàng
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng
Nguyễn Ngọc Diệp Lớp: Ngân Hàng K:40
25

×