Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.54 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THẾ HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THẾ HẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N01

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Đầu tư xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến thị
xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt là cô
giáo hướng dẫn ThS. Ngô Thị Hồng Gấm, sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ

phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên. Em xin được bày tỏ lòng biết
ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng
nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực, kiến thức bản thân còn hạn chế nên đề tài của em không
thể tránh khỏi những thiết sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy,
cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thế Hải


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Điều tra thu thập số liệu .............................................................. 23
Bảng 4.1. Tổng hợp lao động phân theo ngành nghề của xã Hồng Tiến ....... 31
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong khu vực GPMB..................................... 31
Bảng 4.3 : Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu, số lao động năm 2016 ......... 33
Bảng 4.4 : Bảng thống kê các loại đất trong khu vực của dự án .................... 34
Bảng 4.5 : Bảng đơn giá bồi thường hỗ trợ của dự án ................................... 35
Bảng 4.6 : Bảng kết quả bồi thường về đất ................................................... 36
Bảng 4.7 : Bảng kết quả bồi thường về tài sản .............................................. 38

Bảng 4.8 : Bảng kết quả bồi thường về cây cối............................................. 39
Bảng 4.9 : Bảng kết quả bồi thường về sản lượng ........................................ 40
Bảng 4.12 : Bảng kết quả hỗ trợ về đất nông nghiệp .................................... 41
Bảng 4.13 : Bảng kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, di chuyển, tái
định cư ......................................................................................................... 42
Bảng 4.14 : Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB ............................ 43
Bảng 4.15 : Bảng tổng hợp ý kiến các hộ dân trong khu vực GPMB ............ 45


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BĐS

:

Bất động sản

BT

:

Bồi thường

CNH HĐH


:

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

KT –XH

:

Kinh tế - xã hội

TĐC

:

Tái định cư

UBND


:

Uỷ ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............3
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................ 5
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................... 6
2.2.Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư .................................................................................................7
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................. 8
2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.. 9
2.2.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường............................................. 11
2.3. Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................ 11

2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới ..................... 11
2.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam....................... 13
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh Thái Nguyên ....... 14
2.4.1. Bồi thường về đất ............................................................................... 14


v

2.4.2. Chính sách hỗ trợ................................................................................ 18
2.4.3. Tái định cư ......................................................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................. 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 26
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu của xã Hồng Tiến ............................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 28
4.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Hồng Tiến ............ 31
4.2. Kết quả đánh giá về tổng quan dự án : “Đầu tư xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyê n”. .................................................................................... 34
4.3. Kết quả bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại dự án : “Đầu tư
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến
thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”. ...................................................... 36
4.3.1. Kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án : “Đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên”. ............................................................................... 36

4.3.2. Kết quả hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại dự án “Đầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên”. .............................................................................................. 41
4.4. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân tại khu vực GPMB ............ 44


vi

4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án và đề xuất những phương án giải quyết .......... 46
4.5.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ................................................................................ 46
4.5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác BT và
GPMB của dự án ................................................................................ 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 49
5.1. Kết luận ....................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị ..................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 51
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô vùng quý giá mà tạo hóa đã ban tặng
cho con người. Đất đai còn là tư liệu quan trọng không thể thay thế trong quá
trình sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là
sử dụng đất đai hợp lý và nâng cao chất lượng của đất.

Trong những năm gần đây thực hiện công tác đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta có nhiều khởi
sắc, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát
triển với các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hóa… Sự thay đổi
và phát triển đòi hỏi phải có mặt bằng xây dựng. Vậy, để thực hiện các dự án
phát triển KT - XH Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang
sử dụng.
Công tác GPMB là một việc hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có
liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn. Vì vậy, công tác GPMB liên
quan đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Thực tế, qua
nhiều dự án đã cho thấy công tác GPMB vẫn tồn tại nhiều bất cập. Khó khăn
lớn nhất của công tác GPMB là việc xác định giá bồi thường nhưng giá bồi
thường lại luôn thấp hơn so với giá thị trường, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến
tâm lý của người dân, họ luôn cảm thấy mức giá bồi thường là chưa thỏa
đáng. Đó cũng là lí do chính khiến cho người dân không tình nguyện chuyển
đi, không ủng hộ công tác GPMB.
Trong thời gian qua, thị xã Phổ Yên đang tập trung vào phát triển hạ
tầng, công nghiệp và dịch vụ dẫn tới sự phát triển dân cư cũng như nhu cầu
cải thiện đời sống ăn ở của nhân dân. Nhiều công trình dự án đã hoàn thành
và đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về KT - XH. Tuy nhiên, có nhiều


2

dự án đã hoàn thành, các công trình đã đi vào sử dụng nhưng vẫn còn rất
nhiều vấn đề liên quan đến đất đai của người dân yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Công tác bồi thường GPMB không chỉ là di dời dân khỏi
khu vực giải tỏa mà còn phải có kế hoạch cụ thể trong công tác TĐC và hỗ trợ
phát triển kinh tế ổn định đời sống của người dân sau TĐC.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của

công tác GPMB, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, ban Chủ
nhiệm khoa Quản Lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn
xã Hồng Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB của dự án :
Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng
Tiến thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của xã Hồng Tiến, thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn xã Hồng
Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Ý kiến của người dân và cán bộ về công tác BT GPMB của dự án.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong
thời gian tới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1. Cơ sở lý luận
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển

mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước để phục vụ vào mục
đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Theo Luật đất đai 2003 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất
trong công tác bồi thường GPMB.
Điều 38 Luật đất đai 2003: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi
thực hiện công tác GPMB.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.


4

- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai

tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 66 luật đất đai 2013: Thẩm quyền thu hồi đất
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quyết định thu hồi đất
đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điều khoản 2 Điều này.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được ủy quyền” (Luật Đất đai, 2013) [5].
Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường về đất.
Điều 74 luật đất đai 2013: Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.


5

- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh

quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
Căn cứ Hiến pháp năm 1992;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số:
435/TTr-TNMT ngày 30/12/2015,
2.1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Căn cứ Quyết định số 2638/QĐ-UBND ngày 24/10/2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Dự án đầu tư xâu dựng công trình: Xây
dựng Khu công nghiệp Điềm Thụy phần diện tích 180ha;
- Căn Cứ Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


6

- Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 20152019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 2342/QĐ-UBND ngày 09/09/2015 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà

nước thu hồi đất dự án khu công nghiệp Điềm Thụy trên địa bàn thị xã Phổ
Yên;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên v/v ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 29/04/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường GPMB tại
một số dự án trên địa bàn thị xã Phổ Yên;
- Xét đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số:
435/TTr-TNMT ngày 30/12/2015.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng. Công tác BT và GPMB được xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã
hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề
lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn
định trật tự xã hội.
Công tác BT và GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “GPMB nhanh là một nửa
dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà


7

nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh
thần của những người bị thu hồi đất.
Công tác BT và GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả.
Ngược lại công tác BT và GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ

thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại
không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
Mặt khác, nếu công tác BT và GPMB ở các địa phương không được thực
hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị
giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn
cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết không
thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng sảy
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình
hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến
công tác BT và GPMB.
2.2.Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
2.2.1. Khái niệm
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất
(tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các
đối tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại,
ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và mục đích phát triển kinh tế.


8

- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.( Khoản 11,
Điều 3, Luật Đất đai năm 2013)[5].

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Khoản 12, Điều 3, Luật Đất
đai năm 2013)[5].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Khoản 14, Điều 3,
Luật Đất đai năm 2013)[5].
- TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho
các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng. (Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013)[5].
2.2.2. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện TN-KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng
đó. Do đó, công tác BT và GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là
phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng


9

đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công
tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh

hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu
TĐC thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và TĐC của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư
quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ
và TĐC. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá
trình BT và GPMB. (Chính phủ (2004), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) [5].
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:


10

Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong
công tác BT và GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
TN-KT-XH của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và TĐC thì việc lập hồ sơ pháp

lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không
chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như:
GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên
bản thống kê, kiểm kê đất đai... Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn
giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại. (Chính phủ (
2014), Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP)[2].
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác BT và GPMB. Trên cơ sở các
chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức
thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc...) được
tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi
ích các bên.(Chính phủ (2014), Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP)[2].
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp
hoặc dán tiếp đến công tác BT và GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT và GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014), Thông tư 37/2014/TT-BTNMT) [1].


11

2.2.4. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để
được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp (UBND tỉnh Thái Nguyên 2014 )[9].
2.3. Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới và
Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Singapore
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân),
trong đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98.
Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi đất, người dân có
nghĩa vụ phải tuân thủ (theo Luật về thu hồi). Công tác thu hồi đất dựa trên
nguyên tắc:
+ Thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc
lợi xã hội và chỉnh trang đô thị.
+ Hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết.
+ Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép của Chính phủ và các
thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến
cộng đồng.


12

+ Việc thu hồi đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông
báo trước cho người dân 2- 3 năm.
+ Nếu người dân không chịu di dời để nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng

cưỡng chế hoặc phạt theo luật xâm chiếm đất công.
Chính sách đền bù.
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị BĐS của chủ sở hữu; các chi
phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử dụng nhà
mới. Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực
hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có
nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp.
Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là của
tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính
sách đèn bù công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng
thuận cao trong xã hội.
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật trưng dụng về BĐS áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển
đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá
trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, TĐC, nguyên tắc cụ thể xác
định bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường TĐC, trình tự
đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra tòa.
2.3.1.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi
quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.


13

Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục

hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại và GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại và GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.
2.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh
Tháng 3/2003, ban chấp hành Đảng bộ thành phố đã ban hành nghị
quyết 08-NQ/TU về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm: Tăng cường công tác
GPMB, kỷ cương văn minh đô thị. Ngoài ra, các dự án lớn của Trung Ương
được đầu tư trên địa bàn tỉnh như tuyến đường sắt Lim-Phả Lại, khu công
nghiệp đô thị Nam Sơn-Hạp Lĩnh (IGS)…cũng được thành phố bàn giao mặt
bằng đúng kế hoạch, tiến độ cho các nhà đầu tư. Thời điểm tháng 3/2003 đến
tháng 3/2009 thành phố phải triển khai GPMB 310 dự án, thu hồi 1.741,7 ha,
trong đó đất nông nghiệp là 1.558,2 ha và 183,3 ha đất chuyên dùng. Hàng
năm phải tiến hành bồi thường, hỗ trợ từ 1.200-1.500 hộ dân khi thu hồi đất.
Trung bình mỗi năm thành phố có khoảng 50 dự án đầu tư mới cần GPMB,
riêng năm 2008 có 55 dự án với hơn 7.000 hộ dân bị ảnh hưởng và hơn 150
hộ cần phải có đất TĐC.
Trước khi tiến hành GPMB các dự án cần chuẩn bị tốt nguồn vốn
GPMB, quỹ đất TĐC và các thủ tục cần thiết để tiến hành đồng bộ. Đặc biệt,
Nhà nước nghiên cứu đưa ra một chính sách bồi thường, hỗ trợ hợp lý nhất là
khung gái đất, hạn chế sự thay đổi nhằm hạn chế những vướng mắc nảy sinh
trong quá trình GPMB các dự án đầu tư.


14

2.3.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Hà Nội
Hà Nội là địa phương đầu tiên trong cả nước có mô hình Ban chỉ đạo

GPMB thuộc UBND thành phố. Ban đã chủ động nghiên cứu cơ chế, chính
sách của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành, bám sát thực tiễn, đặc
điểm tình hình của thành phố, chính sách của các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình,
Vĩnh Phúc để kịp thời ban hành ngay chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC
GPMB của thành phố Hà Nội sau khi mở rộng, ban hành kịp thời Quyết định
108/2009/QĐ-UBND có hiệu lực của nghị định 69/2009/NĐ – CP từ ngày
1/10/2009.
Năm 2009, thành phố đã hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác
GPMB của 428 dự án, bàn giao 1.987 ha đất, chỉ trả hơn 5.911 tỷ đồng và bố
trí TĐC cho 2.681 hộ, trong đó có nhiều dự án còn tồn đọng qua nhiều năm
như đường vành đai 3, đường 32, quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên,
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai…
Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có 9 dự án trong danh mục các
công trình trọng điểm chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội
chưa đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố cũng sẽ triển khai
thực hiện đề án “ Xây dựng khu đô thị TĐC” để đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, phục vụ tốt nhất những hộ dân phải di dời tại các dự án, thực hiện
cần ngiên cứu, linh hoạt vận dụng các quy chế, chính sách có lợi nhất cho
người dân bị thu hồi đất.
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Bồi thường về đất
2.4.1.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
Diện tích đất để bồi thường là diện tích trong GCNQSDĐ, hồ sơ địa
chính, các giấy tờ có liên quan khác hoặc xác định trên thực địa theo thực tế
đo đạc. Diện tích thực tế lớn hơn diện tích giấy tờ đang quản lý, nhưng các


15

mốc giới thửa đất không thay đổi, người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ

tài chính về đất (nếu có) được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp, không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình, các giáp ranh là hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp, không phải là
đất lấn chiếm thì hỗ trợ bằng mức bồi thường cho phần diện tích vượt theo
mục đích đang sử dụng; ngược lại diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích giấy tờ
đang quản lý thì xác định theo diện tích thực tế .
Người bị thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền (do
Nhà nước không còn quỹ đất nông nghiệp để bồi thường bằng đất), trường
hợp chủ dự án và địa phương bố trí được quỹ đất nông nghiệp thì mới được
bồi thường bằng đất.(Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13) [6].
2.4.1.2. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng được pháp
luật quy định, do UBND tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất, khu vực, vị trí thu hồi
chưa quy định giá đất thì Hội đồng bồi thường cấp huyện tiến hành khảo sát,
lập biên bản thông qua sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định để tính bồi
thường. Trường hợp phải vận dụng bảng giá đất đã ban hành để tính bồi
thường phải có biên bản của Hội đồng bồi thường, UBND xã, các phòng ban
có liên quan xác định.( UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số:
31/2014/QĐ-UBND [9].
Khu vực đất giáp ranh: Giá đất nông nghiệp được xác định bằng mức
bình quân giữa hai mức giá UBND tỉnh đã quy định hàng năm, đất phi nông
nghiệp xác định theo bảng giá đất quy định hàng năm. .( UBND tỉnh Thái
Nguyên (2014), Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND [9].


16

Chi phí đầu tư vào đất còn lại, chỉ xác định cho đất không được bồi

thường, hỗ trợ thực hiện như sau:
- Trường hợp có chi phí đầu tư thực tế vào đất nhưng không còn chứng
từ để xác định, được chính quyền địa phương (UBND xã, xóm) xác nhận thì
chi phí đầu tư vào đất được xác định như sau:
+ Đất phi nông nghiệp: Chi phí đầu tư vào đất tính bằng mức bồi thường
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hạng II.
+ Đất nông nghiệp tính hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường đất nông
nghiệp hạng II (không bao gồm các khoản hỗ trợ khác).
Thửa đất vừa có diện tích đất ở, vừa có diện tích đất nông nghiệp nếu thu
hồi hết thửa đất, đất ở được tính bồi thường theo giá đất có vị trí cao nhất; nếu
thu hồi một phần thì xác định theo hiện trạng đất để tính bồi thường.
Trường hợp thửa đất bị thu hồi không đủ căn cứ phân loại đất và mục
đích sử dụng đất theo Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ thì UBND cấp thị xã căn cứ vào tình hình quản lý, sử dụng đất,
hiện trạng sử dụng đất để tính bồi thường, hỗ trợ. (UBND tỉnh Thái Nguyên,
2016) [11].
2.4.1.3. Bồi thường nhà ở và công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất
Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc khoản 1 Điều 19
Nghị định 197/2004/NĐ-CP thực hiện bồi thường như sau :
Mức bồi thường nhà, công trình = G1 + G2
- G2 = (Giá trị xây dựng mới - G1) x 60% Trong đó:
G1: Giá trị hiện có của nhà, công trình (tính bằng Việt Nam Đồng)
G2: Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có của nhà, công
trình bị thiệt hại ( tính bằng Việt Nam Đồng)


17

- Giá trị hiện có của nhà, công trình đánh giá lại không thấp hơn giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán của đơn vị; đối với nhà, công trình thời gian sử

dụng chưa quá 03 năm, tính bồi thường theo giá trị quyết toán.
Đối với nhà công trình phá dỡ một phần, phần còn lại bị ảnh hưởng đến
kết cấu và sự an toàn của nhà, công trình nên phải phá dỡ toàn bộ được bồi
thường toàn bộ cho nhà, công trình đó.
Nhà, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hợp pháp không bị thu
hồi đất, không bị phá dỡ một phần (trước khi thục hiện dự án nhà, công trình
vẫn đang được sử dụng bình thường) nhưng do thực hiện dự án làm ảnh
hưởng đến cốt nhà, công trình thì được xem xét hỗ trợ phần ảnh hưởng sau:
- Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà từ
0,75m đến 2,5m được hỗ trợ phần ảnh hưởng để nhà đó tiếp tục được sử
dụng.
- Cốt đường, công trình của Nhà nước cao hoặc thấp hơn cốt nền nhà
trên 2,5m thì được hỗ trợ cho toàn bộ nhà đó theo đơn giá bồi thường.
- Khoảng cách nhà cách mép công trình của dự án < 5,0m thì mới thực
hiện hỗ trợ.
Công trình phải di chuyển là đường dây tải điện, công trình cấp nước,
tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí và các công trình đặc biệt khác thì được bồi
thường công tháo dỡ, di chuyển, xây dựng lại tại địa điểm mới; chủ đầu tư
làm việc với cơ quan chuyên môn để thiết kế, lập dự toán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
Tài sản, vật kiến trúc, cây cối khi đã trả tiền bồi thường thì vật liệu thu
hồi được xử lý như sau:
- Tài sản, vật kiến trúc, cây cối thuộc sở hữu Nhà nước (Ngân sách Nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đầu tư) thì vật liệu thu hồi


×