Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thực phẩm sạch Biggreen Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.9 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
***************

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
“Giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thực phẩm sạch
Biggreen Việt Nam”

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Hưng
Lớp : TCDN 20.17
MSV : BH202165
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG

Hà nội, 2012


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghip

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Thực phẩm sạch Biggreen Việt nam, đÃ
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài chính Kế toán công TNHH Thực phẩm sạch
Biggreen Việt Nam đà tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Thị Thùy Dơng - Giáo viên đÃ
tận tình hớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Viện Tài chính - Ngân hàng và các
bạn sinh viên lớp TCND 20.17 đà giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Hà Nôi, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Tiến Hng

SV: Nguyn Tin Hng

2

Lp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã có những bước đi nhảy
vọt, tăng trưởng cao và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Nền tảng cơ bản chủ chốt để đẩy nền kinh tế nước ta phát triển chính là
sự năng động của các Doanh Nghiệp cộng thêm chính sách thơng thống,
đúng đắn của Nhà Nước. Chính nhờ sự hoạt động năng động của các Doanh
Nghiệp đã đem lại lợi nhuận, tạo tiền đề cho sự phát triển và thể hiện vị thế
của đất nước ta trên trường quốc tế.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất của các hoạt động kinh
doanh của Doanh Nghiệp. Lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh Nghiệp, nó là chỉ tiêu

cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như tiềm năng của mỗi Doanh
Nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì điều chủ yếu quan trọng nhất là các Doanh
Nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận và các
giải pháp làm tăng lợi nhuận đã và đang trở thành một vấn đề được quan tâm
hàng đầu của các Doanh Nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng to lớn của lợi nhuận, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực phẩm sạch Biggreen Việt Nam,
được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ giáo TS. Nguyễn Thị Thùy Dương và sự
quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong ban lãnh đạo công ty, em đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thực phẩm
sạch Biggreen Việt Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Bản chuyên đề này chỉ tập trung
làm rõ khái niệm, nguồn gốc, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

SV: Nguyễn Tiến Hưng

1

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong nền kinh tế thị trường, đồng thời nêu ra một số biện pháp tăng lợi nhuận
để Công ty TNHH Thực phẩm sạch Biggreen Việt Nam có thể thực hiện.
Chuyên đề ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM SẠCH
BIGGREEN VIỆT NAM
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM SẠCH BIGGREEN VIỆT NAM

SV: Nguyễn Tiến Hưng

2

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp đươc khái niệm như sau:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu,… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hố đó để thu lợi
nhuận.
Cũng theo Luật doanh nghiệp năm 2005, nếu xét về hình thức pháp lý
thì ở Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh
có thể có thành viên góp vốn.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạnh cơng ty
trách nhiệm hữu hạn: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
SV: Nguyễn Tiến Hưng

3

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp; phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật; thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
không vượt q năm mươi thành viên. Thành viên Cơng ty có quyền biểu
quyết tương ứng với phần vốn góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng
hạn như đã cam kết. Ngồi phần vốn góp của Thành viên, Cơng ty có quyền
lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật,

Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu. Lợi nhuận sau thuế thuộc về
các thành viên của Công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết
định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp
Cơng ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; Chủ sở hữu Công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của Cơng ty. Cơng ty TNHH một thành viên có tư các pháp nhân
kể từ ngày được cấo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với Công ty
TNHH một thành viên, chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chỉ
tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chỉ tiêu trên cương vị là Chủ tịch
Công ty và Giám đốc. Công ty TNHH một thành viên khơng có quyền phát
hành cổ phiếu.
- Cơng ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Cơng ty.
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

4

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngồi các hình thức huy động vốn thơng thường, Cơng ty cổ phần có
thể phát hành các loại chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để
huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại
hình doanh nghiệp này.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông Công ty.
Thành viên của Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm (hữu hạn) đối với
các khoản nợ của Cơng ty trong phạm vi vốn đã góp.
Trong các loại hình Cơng ty, Cơng ty cổ phần đã và đang đóng vai trị
chủ yếu ở các nước phát triển và sẽ đóng vai trị chủ yếu ở Việt Nam trong
tương lai cùng với tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nội dung, cách xác định lợi nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ
sản phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi
giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
Bộ phận lợi nhuận này được xác định bằng Công thức:sau:
Lợi

nhuận

hoạt

Doanh thu


động = thuần

SXKD

trong kỳ

-

Giá

vốn

bán hàng

-

Chi

phí

bán hàng

-

Chi

phí

quản lý DN


Trong đó :

SV: Nguyễn Tiến Hưng

5

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là tồn bộ giá trị của sản
phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một
thời kỳ nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm
giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK
phải nộp (nếu có).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
doanh thu, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh
tốn, khơng phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ
trước, kỳ này trả hoặc tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về
trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho
người mua vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách,
kém phẩm chất...) hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số

lượng lớn (bớt giá) hoặc số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là
đáng kể (hồi khấu).
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách
hàng trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng, hàng sai quy cách...
- Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp lao vụ, dịch vụ...
* Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :

SV: Nguyễn Tiến Hưng

6

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng
chung cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
trong các doanh nghiệp thương mại ; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu
thụ hàng hóa sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và
quản lý chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch

vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cịn có các
hoạt động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và
nghiệp vụ bất thường
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Đây là bộ phận lợi nhuận được xác
định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao
gồm :
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

7

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.

- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

Lợi nhuận
hoạt động

Thu nhập
=

tài chính

hoạt động

Chi phí
-

tài chính

hoạt động
tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến
hoạt động về vốn.
Chi hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ liên
quan đến hoạt động về vốn.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp khơng
dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như : tài sản dơi
thừa tự nhiên, nợ khó địi đã xử lý nay địi được, nợ vắng chủ hoặc khơng tìm
ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài
sản cố định, phải thu khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho... Những khoản

lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị hay do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận
bất thường

=

Thu nhập
bất thường

-

Chi phí bất
thường

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm :
- Thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

8

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ khơng xác định được chủ.

- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng qn ghi sổ kế tốn năm nay mới phát hiện ra...
Chi bất thường là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự
kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra
như :
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán.
- Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
- Bị phạt thuế, truy thu thuế.
- Các khoản chi phí do kế tốn ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
- Các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và
thuộc các môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý
nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi nhuận
và tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét, đánh giá
kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong
từng hoạt động để đề ra quyết định thích hợp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong các doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu quyết định phần lớn tổng lợi

SV: Nguyễn Tiến Hưng

9

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhuận của doanh nghiệp so với lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận
hoạt động bất thường.
Để đạt được các khoản doanh thu đó, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những
khoản chi phí đó bao gồm :
- Chi phí về vật chất tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hố như : chi phí về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, khấu
hao máy móc thiết bị.
- Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đứp chi phí lao động
sống cần thiết họ đã bỏ ra trong q trình sản xuất đó để tạo ra sản phẩm, hàng
hoá.
- Các khoản tiền thực hiện nghĩa vụ đối Nhà nước. Đó là các khoản thuế
gián thu phải nộp cho Nhà nước theo luật định : Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
Quản lý những khoản chi phí này là một vấn đề cấp thiết được đặt ra
cho các doanh nghiệp bởi nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh
những khoản chi phí khơng hợp lý, khơng đúng với thực chất của nó đều gây
ra những khó khăn trong quản lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy để kiểm sốt tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, các doanh
nghiệp đã sử dụng một công cụ quan trọng là giá thành sản phẩm (biểu hiện
bằng tiền của tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành sản xuất và tiêu
thụ một loại sản phẩm nhất định). Nội dung giá thành của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ bao gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ : là tồn
bộ các khoản chi phí bỏ ra để có được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mang đi
tiêu thụ (chỉ tính cho các hàng hố dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ hạch toán).
SV: Nguyễn Tiến Hưng


10

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
1.1.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay khơng phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có
tạo ra được lợi nhuận hay khơng. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trị rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền KTTT là
nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
Thật vậy, vì lợi nhuận cao nên các doanh nghiệp ln ln tìm cách đầu
tư mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chế tạo sản
phẩm mới, quản lý chặt chẽ chi phí, hạ giá thành để đưa ra thị trường ngày
càng nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý, thu hút khách hàng, chiếm
lĩnh thị phần và giành lợi thế trong cạnh tranh với đối thủ khác, chống tụt hậu
và vươn lên trình độ cao của ngành, của khu vực và thế giới.
Lợi nhuận đối với doanh nghiệp khơng chỉ là nguồn tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng có tính chất quyết định đối với phát triển doanh nghiệp, mà cịn
là nguồn để khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động, cải thiện đời

sống người lao động, thúc đẩy họ ra sức sáng tạo, nâng cao tay nghề để có
năng suất lao động cao, sản phẩm được hoàn thiện, gắn chặt nỗ lực của họ với
kết quả sau cùng của họ.
Lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp tham gia các hoạt động xã hội
như làm từ thiện, nuôi các bà mẹ anh hùng, các người có cơng với cách mạng
và thực hiện tài trợ cho các phong trào nhằm nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

11

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b) Đối với kinh tế xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận của thu nhập
thuần tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của ngân
sách Nhà Nước và là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất
mở rộng xã hội và đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội. Lợi nhuận có
mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như chỉ tiêu
về đầu tư, sử dụng các yếu tố đầu vào, chi phí và giá thành sản xuất, các chỉ
tiêu đầu ra và các chính sách tài chính nhà nước.
Tóm lại, phấn đấu tăng lợi nhuận là một địi hỏi tất yếu của doanh
nghiệp trong q trình sản xuất kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận
1.1.3.1. Sự cần thiết phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính quan trọng biểu hiện kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì chỉ tiêu lợi nhuận có những hạn chế
sau:
Một là, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
Hai là, do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị
trường tiêu thụ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Ba là, các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì
lợi nhuận thu được sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác
quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.

SV: Nguyễn Tiến Hưng

12

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vì vậy, để đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn dùng đến chỉ
tiêu lợi nhuận tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

* Tỷ suất lợi nhuận của vốn
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lưu động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận

=

Tổng số lợi nhuận sau thuế

của vốn

Vốn kinh doanh

Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động
đã chi ra (trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
hao và vốn lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng
vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành tồn bộ của sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ.

SV: Nguyễn Tiến Hưng

13


Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công thức:
Tổng số lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận

Giá thành tồn bộ sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán
hàng.
Công thức:
Tổng số lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Qua Công thức:cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở


SV: Nguyễn Tiến Hưng

=

Tổng số lợi nhuận
Bình quân VCSH

14

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2. Gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay, bao quanh doanh nghiệp là một môi trường
kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, các hoạt động của doanh nghiệp
chịu tác động của nhiều yếu tố như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,
quy luật giá cả… Do vậy, để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
được thì việc hoạt động tạo ra lợi nhuận là điều rất cần thiết. Gia tăng lợi
nhuận từ đó trở thành yêu cầu thiết yếu đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
và với nên kinh tế
- Đối với Nhà nước:
Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước được thể hiện qua số thuế
mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách. Đây chính là nguồn thu chủ yếu của Nhà

nước và là nguồn tài chính để Nhà nước mở rộng hoạt động đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng, xây dựng cơng trình phúc lợi xã hội, thành lập các đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh mới, giúp cho nền kinh tế phát triển. Một doanh
nghiệp càng hoạt động hiệu quả thì số thuế mà ngân sách thu được càng cao,
do vậy, lợi nhuận chính là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng mở
rộng hoạt động của mình nhưng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường,
doanh nghiệp cũng có thể bị phá sản. Lợi nhuận ban đầu là động lực cho
doanh nghiệp bước bào hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, lợi chuận
chính là nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện các mục đích của mình và
mở rộng hoạt động kinh doanh, đưa doanh nghiệp phát triển lên tầm cao mới.
Các quỹ trong doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
SV: Nguyễn Tiến Hưng

15

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính, quỹ khen thưởng phúc lợi… đều được trích lập từ nguồn lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được. Có thể nói, lợi nhuận chính là nguồn vốn giúp doanh
nghiệp chủ động trong phát triển kinh doanh, bù đắp thua lỗ và khen thưởng
cho người lao động.
- Đối với người lao động:
Việc khen thưởng, khuyến khích vật chất, phục vụ cho nhu cầu phúc lợi

công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động được
lấy từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. Chính điều này đã giúp cho người lao động
có sự sáng tạo, chủ động trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, từ
đó góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu tư:
Một nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp luôn quan tâm
đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó. Tình hình tài chính là vấn đề
được xem xét đầu tiên. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp người ta thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Từ đó,
có thể thấy tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp khi tìm kiếm
nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Một doanh nghiệp hấp dẫn và thu hút luôn là
một doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận.
Xuất phát từ yêu cầu của việc phát huy quyền tự chủ tài chính và tự chủ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế quản lý kinh tế mới.
Trong giai đoạn nền kinh tế còn nằm trong cơ chế tập trung quan liệu
bao cấp, các doanh nghiệp đều hoạt động ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước.
Do đó, hầu hết các doanh nghiệp khơng chủ động khai thác các tiềm năng sẵn
có của mình nên kết quả kinh doanh kém hiệu quả, từ đó đã kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế trong thời gian dài. Sau khi chuyển sang kinh tế thị
trường, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Sự phát triển của nền
kinh tế đã tạo ra một môi trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

16

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khơng cịn như trước đây, nhà nước hiện tại chỉ đóng vai trị định hướng vĩ
mơ cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi chị sự tác động
của các quy luật trong nền kinh tế thị trường phải chủ động trong việc ra quyết
định trong kinh doanh, huy động và sử dụng vốn cho hiệu quả trong khuôn
khổ của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Bên cạnh những cơ hội trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức. Việc tự chịu trách nhiệm với các hoạt động
sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tự mình giải quyết các rủi ro.
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh đó là doanh nghiệp
có kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả và có lợi nhuận.
Xuất phát từ các nguyên nhân trên, ta có thể kết luận gia tăng lợi nhuận
luôn là yêu cầu quan trọng và bức thiết trong giai đoạn hiện nay đối với tất cả
các doanh nghiệp. Để gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải xem xét, phân
tích và nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng tới việc gia tăng lợi nhuận, từ đó
doanh nghiệp sẽ có những biện pháp hiệu quả.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới gia tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Doanh thu là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán ta trong một thời kỳ nhất định. Xem xét trên góc
độ tài chính thì thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là khi quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa đã được chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện, và
người mua đã chấp nhận thanh tốn, khơng kể đã thu hàng hay chưa.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất,
tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Tiến Hưng


17

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp.Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
Việc mở rộng thị trường, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều với doanh thu tiêu thụ. Khi
các nhân tố khác không thay đổi, khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ tăng sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng và ngược lại. Khối lượng sản
phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khối lượng sản xuất. Sản
phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng cao. Khối
lượng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhu cầu trên thị trường
địi hỏi, tình hình ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng. Vì vậy, việc tổ
chức ký kết hợp đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói vận chuyển
nhanh đến nơi tiêu thụ, sử dụng các hình thức thanh tốn thích hợp, tơn trọng
kỷ luật thanh tốn đều có ý nghĩa quan trọng để nâng cao doanh thu bán hàng.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa
bán ra và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng về giá trị
của mặt hàng đó so với giá trị của tổng các mặt hàng tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp. Mỗi mặt hàng có chi phí khác nhau, giá bán sản phẩm khác
nhau nên lợi nhuận đem lại cũng khác nhau. Nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi
nhuận gộp đơn vị cao và giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận gộp đơn vị thấp

sẽ làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng. Tuy nhiên, mỗi loại sản phẩm đều có tác
dụng nhất định trong việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nên doanh nghiệp cũng
cần lưu ý đến việc đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà
doanh nghiệp đã ký hợp đồng, đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng thuận chiều với
doanh thu. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cao và được người tiêu
SV: Nguyễn Tiến Hưng

18

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dùng chấp nhận thì đó sẽ là cơ hội tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ và tăng
doanh thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém thì đơn vị mua hàng hoặc
người tiêu dùng có thể từ chối thanh tốn hoặc khơng mua hàng. Điều đó sẽ
dẫn tới phải hạ giá bán sản phẩm làm giảm bớt doanh thu. Do đó, chất lượng
sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của các nhân tố như:
trình độ kỹ thuật và cơng nghệ, trình độ quản lý tổ chức sản xuất, trình độ của
người lao động
Giá bán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
Giá bán sản phẩm phần lớn là do doanh nghiệp tự xây dựng. Khi các
yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản phẩm tăng lên sẽ làm cho doanh thu
tiêu thụ cũng tăng lên và ngược lại. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện

nay, giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan do
quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần có một chính sách
giá hợp lý, vừa tạo ra khoản lợi nhuận thỏa đáng vừa có tính cạnh tranh so với
các sản phẩm cùng loại.
Các dịch vụ trong và sau bán
Cùng với sự phát triển của thị trường và cạnh tranh trên thị trường diễn
ra ngày càng quyết liệt, các dịch vụ bao quanh sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và trở thành vũ khí sắc bén của cạnh tranh. Các dịch vụ trong và
sau bán bao gồm: dịch vụ vận chuyển hàng hóa tới tận tay người tiêu dùng,
hoạt động hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, bảo hành sản phẩm và
hoạt động cung cấp phụ tùng thay thế. Các dịch vụ trong và sau bán trước hết
thể hiện trách nhiệm của nhà kinh doanh đối với người tiêu dùng. Mặt khác,
nhờ có các dịch vụ này, nhà kinh doanh sẽ tăng cường một bước mối quan hệ
với người tiêu dùng, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế
trong cạnh tranh, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt với các hoạt động
SV: Nguyễn Tiến Hưng

19

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sau bán hàng, doanh nghiệp còn thu thập được các thông tin về nhu cầu và
mức độ chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm của mình. Từ đó giúp
doanh nghiệp có những phản ứng và giải pháp kịp thời nhằm thích nghi với thị
trường và khách hàng.

Thị trường tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Thị
trường bao hàm cả phạm vi hoạt động (thị trường nội địa, thị trường quốc tế)
và khả năng thanh tốn, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng
lớn, khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp cao, sức mua lớn thì
doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy, việc tích cực khai
thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu
của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức thanh tốn tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới
doanh thu bán hàng. Thông thường bán sản phẩm sẽ thu được tiền về, song
trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường dành sự ưu đãi
nhất định đối với người mua, như cho thanh toán theo kỳ hạn hoặc bán với
phương thức trả chậm, trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại…Sự đa dạng
trong phương thức bán hàng cùng với việc áp dụng các biện pháp tài chính
nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn sẽ có tác dụng cao trong
việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó góp phần tăng doanh thu.
Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu của sản phẩm
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như thương hiệu sản phẩm
là một tài sản quý giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẵn
sàng ký kết hợp đồng hay tìm chọn mua trên thị trường, có tác động tích cực
đến tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và
tiêu thụ
SV: Nguyễn Tiến Hưng

20

Lớp: TCDN20.17



Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
hay một loại sản phẩm nhất định. Giá thành là một nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm hàng
hóa được hình thành bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, nếu giá thành hạ so
với giá bán trên thị trường thì lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ tăng
thêm. Việc hạ giá thành sản phẩm cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng thêm sản xuất sản phẩm. Do tiết kiệm các chi phí đầu vào, nên với khối
lượng sản xuất như cũ, nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Như vậy,
doanh nghiệp có thể rút bớt được lượng vốn lưu động trong sản xuất hoặc có
thể mở rộng sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó tăng lợi nhuận.
Xác định được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đối với tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng ta sẽ đi vào nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thơng qua giá
thành sản phẩm:
Nhóm nhân tố về mặt kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất
Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất là nhân tố cơ bản tạo nên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trang thiết bị, dây chuyền
cơng nghệ hiện đại có thể giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần thúc đẩy lợi nhuận.
Ngược lại, nếu khơng áp dụng thì sản phẩm của doanh nghiệp không bắt kịp
được thị trường, chất lượng không được như ý, sẽ bị đào thải và làm cho
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp, thậm chí thua
lỗ. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không nên quá chú trọng chạy đua theo
công nghệ. Trình độ cơng nghệ phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp trình độ lao động nhằm khai thác tối đa hiệu

quả hoạt động của máy móc, thiết bị.
SV: Nguyễn Tiến Hưng

21

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhóm nhân tố về trình độ quản lý
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học,
hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương thức tổ chức
sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục, hạn chế tối đa các thiệt
hại về ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy
móc thiết bị.
Việc phát huy đầy đủ vai trị của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng lớn
tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo
đầy đủ, kịp thời vốn với chi phí sử dụng thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh hiệu quả. Việc phân phối, sử
dụng vốn hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện
sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo tồn và phát triển
được vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí
sản xuất, góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh

của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Chẳng hạn, đối với các doanh
nghiệp khai thác, với doanh nghiệp có nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện
khai thác như giao thơng, chính sách điều tiết của Nhà nước…thuận lợi thì chi
phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.
Môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đang kể tới giá thành của
doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao sẽ thúc đẩy
doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều hơn cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản

SV: Nguyễn Tiến Hưng

22

Lớp: TCDN20.17


Đại học kinh tế quốc dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất đào tạo lao động, quảng cáo tiếp thị…Vì vậy cũng có thể làm tăng chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Tiến Hưng

23

Lớp: TCDN20.17



×