TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỘI CHỨNG M.M.A VÀ BỆNH THƯỜNG
GẶP TRÊN HEO CON THEO MẸ VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Sinh viên thực hiện : CAO ĐẶNG QUỐC VINH
Ngành
: Thú Y
Khóa
: 2002 -2007
-2007-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỘI CHỨNG M.M.A VÀ BỆNH THƯỜNG
GẶP TRÊN HEO CON THEO MẸ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN NHƯ PHO
CAO ĐẶNG QUỐC VINH
-2007-
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Cao Đặng Quốc Vinh
Tên luận văn: “Khảo sát hội chứng M.M.A và bệnh thường gặp trên heo
con theo mẹ & biện pháp phòng trò”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các
ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khóa ngày………………………
Giáo viên hướng dẫn
T.S Nguyễn Như Pho
iii
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lên cha mẹ
Người đã sinh thành, dạy dỗ, vất vả chăn lo cho Anh-Em chúng con ăn học
và cha mẹ mong mỏi được nhìn thấy chúng con công thành danh toại. Cha, mẹ
chính là điểm tựa tinh thần vững chắc cho Anh-Em chúng con trong suốt cuộc đời.
Chân thành cảm ơn
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Ba chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập vừa qua.
Trân trọng biết ơn
Tất cả quý thầy cô trong Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm bổ ích cho tôi suốt những năm vừa qua.
Khắc ghi công ơn
T.S Nguyễn Như Pho đã tận tình hướng dẫn và động viên để em có được
ngày hôm nay.
Thật lòng biết ơn
Ban lãnh đạo xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long, cô Phạm Thò Hai, chú
Nguyễn Xuân Thắng cùng các cô chú anh chò làm việc tại Xí nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Xin cảm ơn
Toàn thể các bạn sinh viên lớp Thú Y 19 đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong học tập lẫn trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
CAO ĐẶNG QUỐC VINH
iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục đích ................................................................................................................1
1.3 Yêu cầu .................................................................................................................1
PHẦN II. TỔNG QUAN ................................................................................................2
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO PHƯỚC
LONG ..........................................................................................................................2
2.1.1. Vò trí đòa lý .................................................................................................2
2.1.2. Quá trình hình thành xí nghiệp ....................................................................3
2.1.3. Điều kiện chăn nuôi .....................................................................................3
2.1.4. Nhiệm vụ và chức năng xí nghiệp ...............................................................3
2.1.5. Cơ cấu quản lý của xí nghiệp.......................................................................4
2.1.6. Cơ cấu đàn heo .............................................................................................4
2.1.7. Giống và công tác giống ..............................................................................4
2.2. YẾU TỐ CƠ BẢN CẤU THÀNH NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
NÁI ..............................................................................................................................6
2.2.1. Tuổi thành thục .............................................................................................6
2.2.2. Tuổi đẻ lứa đầu .............................................................................................7
2.2.3. Số heo con đẻ ra trên ổ.................................................................................7
2.2.4. Số heo con còn sống – tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa ....................................8
2.2.5. Số heo con cai sữa của nái trên năm ...........................................................8
2.2.6 Tổng trọng lượng toàn ổ heo cai sữa sản xuất được của nái trên năm.......9
2.3. Sơ lược hội chứng M.M.A ...................................................................................9
2.4.2. Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. ...............................10
v
2.4.TIÊU CHẢY HEO CON: ...................................................................................12
2.4.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy .......................................................................13
2.4.1.1. Do heo con ............................................................................................13
2.4.1.2. Do heo mẹ ............................................................................................14
2.4.1.4. Do vi sinh vật........................................................................................15
2.5. Triệu chứng ........................................................................................................15
2.6. Bệnh tích ............................................................................................................16
2.7 Chẩn đoán ...........................................................................................................16
2.8. Điều trò ...............................................................................................................16
2.9. Phòng bệnh ........................................................................................................16
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .......................................18
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM.............................................................................18
3.2. ĐỐI TƯNG KHẢO SÁT ................................................................................18
3.3. ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC NUÔI DƯỢNG ĐÀN HEO KHẢO SÁT .............18
3.3.1. Hệ thống chuồng trại ..................................................................................18
3.3.2 Thức ăn .........................................................................................................19
3.3.3. Chăm sóc quản lý .......................................................................................21
3.3.4. Quy trình vệ sinh thú y và tiêm phòng ......................................................24
3.4. Nội dung và phương pháp khảo sát: .................................................................26
3.5 CHỈ TIÊU KHẢO SÁT. .....................................................................................26
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU..................................................................28
PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..........................................................................29
4.1. KHẢO SÁT HỘI CHỨNG M.M.A...................................................................29
4.1.1. Nái mắc hội chứng M.M.A.........................................................................29
4.1.1.1.Nái viêm tử cung (Metritis) ..................................................................29
4.1.1.2. Viêm vú (Mastitis) ...............................................................................30
vi
4.1.1.3. Mất sữa (Agalactia) .............................................................................30
4.1.2. Nhóm giống heo và hội chứng M.M.A ......................................................30
4.1.3 Nhóm lứa đẻ và hội chứng M.M.A .............................................................31
4.2. Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản .............................32
4.2.1. Thời gian từ cai sữa đến lên giống trở lại .................................................32
4.2.2. Tỷ lệ đậu thai ở lứa đẻ sau .........................................................................32
4.2.3.Số heo con đẻ ra bình quân của nái mắc và không mắc hội chứng
M.M.A....................................................................................................................33
4.2.4. Số heo con còn sống bình quân trên ổ của nái mắc và không mắc hội
chứng M.M.A ........................................................................................................33
4.2.5. Số thai chết- khô bình quân trên ổ của nái mắc và không mắc hội
chứng M.M.A ........................................................................................................33
4.2.6. Số heo con chọn nuôi bình quân trên ổ của nái mắc và không mắc hội
chứng M.M.A ........................................................................................................34
4.2.7. Số heo con cai sữa trên ổ của nái mắc và không mắc hội chưng
M.M.A....................................................................................................................34
4.2.8. Trọng lượng heo con sơ sinh bình quân .....................................................35
4.2.9. Trọng lượng heo con chọn nuôi bình quân ................................................35
4.2.10.Trọng lượng bình quân heo con cai sữa của nái mắc và không mắc
hội chứng M.M.A ..................................................................................................36
4.2.11. Tỷ lệ ngày tiêu chảy trên heo con ...........................................................36
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................37
5.1. Kết luận ..............................................................................................................37
5.2. Đề nghò ...............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................38
PHỤ LỤC ......................................................................................................................39
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng các loại cám hỗn hợp ...........................................20
Bảng 3.2: Lòch tiêm phòng ở xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long .........................25
Bảng 4.1. Tỷ lệ nái mắc các hội chứng trong hội chứng M.M.A ..............................29
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở các nhóm giống. ......................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A theo nhóm lứa đẻ. .......................................31
Bảng 4.4. Thời gian từ cai sữa đến lên giống lại........................................................32
Bảng 4.5. Tỷ lệ đậu thai ở lứa đẻ sau .........................................................................32
Bảng 4.6. Số heo đẻ ra bình quân của nái mắc và không mắc hội chứng M.M.A...33
Bảng 4.7. Heo con còn sống bình quân trên ổ ............................................................33
Bảng 4.8 . Thai chết- khô bình quân trên ổ ................................................................34
Bảng 4.9. Heo con chọn nuôi bình quân trên ổ. .........................................................34
Bảng 4.10. Số heo con cai sữa/ổ của nái mắc và không mắc MMH ........................34
Bảng 4.11. Trọng lượng heo con sinh ra bình quân ....................................................35
Bảng 4.12. Trọng lượng heo con chọn nuôi bình quân ..............................................35
Bảng 4.13.Trọng lượng bình quân heo heo con cai sữa nái mắc và không mắc
hội chứng MMA............................................................................................................36
Bảng 4.14. Tỷ lệ ngày tiêu chảy heo con ...................................................................36
viii
CHÚ THÍCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TB
M.M.A
TLBQHCSS/ Ổ
HCSSBQ/ Ổ
HCCS/ Ổ
HCCSTB/ Ổ
TLBQHCCS
TLBQHCSS
TLNSCS
TLTC
D
Y
L
P
: trung bình.
: Metritis, Mastitis, Agalactia.
: Trọng lượnng bình quân heo con sơ sinh trên ổ.
: Heo con sơ sinh bình quân trên ổ.
: Heo con cai sữa trên ổ.
: Heo con cai sữa trung bình trên ổ.
: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa.
: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh.
: Tỷ lệ nuôi sống cai sữa.
: Tỷ lệ tiêu chảy.
: Duroc.
: Yorkshire.
: Landrace.
: Pietrain.
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát hội chứng M.M.A và bệnh thường gặp trên heo con
theo mẹ & biện pháp phòng trò”. Được tiến hành tại xí nghiệp chăn nuôi heo
Phước Long từ ngày 21/04/2007 đến ngày 10/07/2007.
Qua thời gian tiến hành khảo sát chúng tôi ghi nhận được một số kết quả
sau:
- Tỷ lệ nái mắc hội chứng M.M.A chiếm (36,5%), trong đó viêm tử cung
chiếm tỷ lệ cao nhất (15,5%). Giống Duroc chiếm tỷ lệ cao nhất (41,66%), thấp
nhất là giống Landrace (34,6%) và lứa đẻ thứ 10 đến 12 có tỷ lệ mắc hội chứng
M.M.A cao nhất (64,7%).
Về năng suất sinh sản, những nái mắc hội chứng M.M.A tỷ lệ thụ thai thấp ở
lứa sau (93,65%), so với nái không mắc hội chứng M.M.A (97,22%). Làm giảm
trọng lượng heo con cai sữa (6,59kg/con), số con cai sữa trên ổ thấp (7,9con/ổ),
tăng tỷ lệ tiêu chảy ở heo con (19%) so với nái không mắc hội chứng M.M.A lần
lượt là (6,95kg/con), (8,51con/ổ) và (16,27%).
Từ những kết quả khảo sát trên chúng tôi nhận thấy hội chứng M.M.A có
ảnh hưởng rất xấu đến năng suất sinh sản của heo nái. Bên cạnh đó, bệnh tiêu
chảy trên heo con cũng ảnh hưởng không nhỏ đến trọng lượng heo con cai sữa.
x
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
- Cùng với sự phát triển của đất nước ta ngày nay, ngành Nông nghiệp nói
chung, ngành chăn nuôi heo nói riêng, đã và đang phát triển và có những thay đổi
mạnh mẽ.Tại Việt Nam ngành chăn nuôi chiếm một vò trí quan trọng, thì năng suất
của heo nái và sức sống cuả heo con đóng vai trò quyết đònh hiệu quả kinh tế của
nhà chăn nuôi.
- Những nhà chăn nuôi và những người làm công tác chuyên môn giàu kinh
nghiệm đã đồng ý rằng: yếu tố quyết đònh hiệu quả sản xuất của nhà chăn nuôi
phụ thuộc gần như hoàn toàn vào năng suất sinh sản của đàn nái. Để thực hiện
điều này đòi hỏi nhà chăn nuôi phải tạo điều kiện cho mình có những đàn nái, đàn
nọc tốt, ít bệnh tật.
- Song việc gia tăng năng suất đàn heo nái, vấn đề bệnh sinh sản luôn xuất hiện
kèm theo. Trong đó, hội chứng MMA (Metritis Mastitis Agalactia), xảy ra khá phổ biến
trên đàn nái sinh sản ở các trại chăn nuôi và gây thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế.
- Xuất phát từ vấn đền trên, được sự đồng ý của Bộ Môn Nội Dược, Khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Ban Giám
Đốc Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Phước Long cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của
TS. Nguyễn Như Pho. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát hội chứng M.M.A
và bệnh thường gặp trên heo con theo mẹ & biện pháp phòng trò”.
1.2 Mục đích
Xác đònh tỷ lệ heo nái mắc hội chứng M.M.A và những bệnh thường gặp
trên heo con theo mẹ.
1.3 Yêu cầu
- Khảo sát tỷ lệ heo nái mắc hội chứng M.M.A.
- Khảo sát những bệnh thường gặp trên heo con theo mẹ.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO PHƯỚC LONG
2.1.1. Vò trí đòa lý
Xí nghiệp được xây dựng trên cùng đất cao thuộc ấp Xớm Mới, xã Phước
Long, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 12 km theo
đường chim bay về hướng Đông Bắc, cách xa lộ Hà Nội 2 km về hướng Đông.
Bên trái giáp với công ty liên doanh thuốc thú y, thuốc thủy sản BIO_
Pharmachemie, nhà máy Tole-Posvina và khu tập thể của cán bộ công nhân Xí
nghiệp. Bên phải là căn cứ quân đội, nhà máy hóa chất, nhà máy dệt Phước Long,
nhà máy dệt Phong Phú. Mặt trước và sau xí ngiệp là khu dân cư.
Tổng diện tích xí nghiệp trên 3,8 ha. Diện tích khu văn phòng 300m2. Diện
tích chăn nuôi 9720 m2.
Nhìn chung đòa thế xí nghiệp tương đối thuận lợi về mặt thoát nước, vệ sinh
và cũng thuận lợi về mặt giao thông.
Tuy nhiên, do nhòp sống đô thò ngày càng phát triển, dân cư ngày càng đông
đúc, nhu cầu đất sinh hoạt càng tăng. Bên cạnh đó, môi trường đô thò cũng gây hết
sức khó khăn cho xí nghiệp. Đứng trước tình hình đó, được sự cho phép của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn. Xí nghiệp
chăn nuôi heo Phước Long sẽ di dời về huyện Củ Chi, một huyện cách xa trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh 60km.
Xí nghiệp được xây dựng ở nông trường Phạm Văn Cội huyện Củ Chi với
tổng diện tích 25ha. Trong đó, diện tích văn phòng 200m2, diện tích chuồng trại
2.5740 m2.
3
2.1.2. Quá trình hình thành xí nghiệp
Xí nghiệp được thành lập năm 1957 do bà Nguyễn Ngọc Lễ sáng lập, quy
mô 200 nái và mở rộng dần nhờ vào lợi nhuận thu được hàng năm. Do đó, cấu trúc
chuồng trại không đồng nhất. Hệ thống chuồng trại được xây dựng theo kiểu bán
kiên cố.
Sau năm 1975, xí nghiệp trở thành đơn vò quốc doanh do nhà nước quản lý.
Ngày 02/12/1978, quyết đònh số 245 QĐ-UB Xí nghiệp lại trực thuộc sự quản lý
của công ty chăn nuôi heo thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1984, xí nghiệp hoạt
động theo chế độ hoạch toán độc lập và từ năm 1995 đến nay xí nghiệp là thành
viên của Tổng công ty Nông Nghiệp Sài Gòn.
2.1.3. Điều kiện chăn nuôi
Nguồn nước: sử dụng nguồn nước máy Đồng Nai nhưng sử dụng nguồn nước
ngầm (đã được khử trùng) là chính.
Nhiệt độ chuồng trại: cao nhất 360C, thấp nhất 220C.
Ẩm độ: cao nhất 95,5%, thấp nhất 39,7%.
2.1.4. Nhiệm vụ và chức năng xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất và cung cấp heo con, heo thương phẩm, heo hậu bò đực,
cái… với các giống heo Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain,… và các con lai.
Sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp cung cấp cho đàn heo tại xí nghiệp và bán
ra bên ngoài. Thực hiện dòch vụ hướng dẫn các kỹ thuật: chăn nuôi heo, gieo tinh
nhân tạo, tiêm phòng, điều trò bệnh cho heo,…
4
2.1.5. Cơ cấu quản lý của xí nghiệp
Ban Giám Đốc
Phòng nghiệp vụ
Tổ giống
Tổ nái 1
Tổ nái 2
Phòng kỹ thuật
Tổ phục vụ (cơ khí, bốc xếp, xay sát,…)
Tổ bảo vệ
2.1.6. Cơ cấu đàn heo
Tính đến ngày 10/07/2007, cơ cấu tổng đàn heo của xí nghiệp gồm 4494 con.
Trong đó, gồm có:
Đực giống: 14 con
Nái sinh sản: 680 con
Heo hậu bò đực cái: 400 con
Heo thòt: 1300 con.
Heo cai sữa: 1250 con
Heo con theo mẹ: 850 con
Vì xí nghiệp sắp sửa di dời nên cơ cấu đàn có phần giảm hơn so với trước. Do
đã vận chuyển một số con giống về đòa điểm mới, giảm số nái đẻ, một số loại thải,…
2.1.7. Giống và công tác giống
Nguồn giống hiện có của xí nghiệp khá phong phú, ngoài những giống thuần
như Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain xí nghiệp còn tạo ra những con lai pha máu
của các giống khác nhau. Ngoài việc chọn lọc các giống hiện có xí nghiệp còn nhập
các con giống từ nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm hạn chế sự đồng huyết.
5
Các bước tiến hành công tác giống
Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long là xí nghiệp chuyên sản xuất con giống
và cả heo thòt. Mục tiêu của trại trong công tác giống là tránh sự đồng huyết và tìm
ra những giống heo con có phẩm chất tốt để tạo ra những đàn heo giống cũng như
thương phẩm có năng suất cao.
Quy trình chọn heo nái hậu bò qua các giai đoạn sau
Heo 1 ngày tuổi: dựa vào thành tích của heo mẹ, bấm tai, chọn những con
khỏe mạnh, lớn hợn 1,2 kg, vú đều và có từ 12 vú trở lên.
Lúc 2-3 tháng tuổi: chọn những con có ngoại hình đẹp, nhanh nhẹn, lông da
bóng mượt, chân khỏe, mông vai nở nang, bộ phận sinh dục lộ rõ.
Ở giai đoạn sinh trưởng: đo dài chân, vòng ngực, vòng ống chân, dầy mỡ
lưng, trọng lượng vào các thời điểm 90 – 120 – 150 ngày.
Từ 5,5 tháng đến 6 tháng tuổi: heo hậu bò được giám đònh lần cuối cho điểm
để quyết đònh đưa vào khai thác. Những heo hậu bò được chọn phải có điểm ngoại
hình, thề chất trên 80 điểm và đạt trọng lượng trên 90 kg.
Theo dõi kết quả của 2 lứa đầu tiên sẽ được ghi nhận, theo dõi sức sinh
trưởng, thành tích sinh sản, bệnh lý cũng như tiện theo dõi dòng, giống qua các thế
hệ, chọn ghép đôi giao phối tránh đồng huyết.
Phương pháp phối giống heo ở trại
Việc phối giống được tiến hành vào 2 buổi sáng và chiều. Xí nghiệp áp
dụng cả 2 phương pháp là phối trực tiếp và gieo tinh nhân tạo. Dù được áp dụng
theo phương pháp phối hay gieo thì con nái vẫn được phối hay gieo lặp lại. Nái có
thể được phối bởi 1 hoặc 2 đực giống.
6
2.2. YẾU TỐ CƠ BẢN CẤU THÀNH NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO NÁI
Tổng trọng lượng toàn ổ heo cai sữa sản xuất được của nái trên năm là yếu
tố quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Cho dù người chăn nuôi có
bán heo lúc cai sữa hay giữ lại nuôi thòt đều mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vậy
muốn tổng trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa sản xuất của nái trên năm cao thì số
con cai sữa của nái trên năm và trọng lượng bình quân mỗi con heo cai sữa phải
cao. Để có được điều nêu trên thì các nhà chăn nuôi không ngừng chọn giống tốt,
áp dụng các thành tựu khoa học chăn nuôi mới, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng tốt
trong mọi lứa và đẻ nhiều lứa trên một năm với số con chọn nuôi cao (trích dẫn của
Võ Thò Tuyết, 1996)
2.2.1. Tuổi thành thục
Đây là một trong các chỉ tiêu được các nhà chăn nuôi quan tâm hàng đầu vì
heo có tuổi đẻ lứa đầu tiên sớm thì điều đó nói lên heo thành thục và phối giống
đậu thai sớm. Điều này giúp các nhà chăn nuôi tiết kiệm được thời gian, thức ăn,
công chăm sóc,… mà vẫn không ảnh hưởng đến năng suất của nái.
Heo hậu bò thành thục trung bình vào khoảng 6 – 9 tháng tuổi. Tuy nhiên,
heo hậu bò cái lai có biểu hiện lên giống sớm hơn heo hậu bò cái thuần từ 1 – 4 tuần
tuổi, rụng trứng nhiều hơn. Do đó, số heo con đẻ ra trên ổ nhiều hơn.
Theo Zimmerman (1981), Hughe (1993) nuôi riêng heo hậu bò cái sẽ chậm
thành thục hơn so với tiếp xúc với heo đực. Chế độ cho ăn tự do hay đònh lượng,
mức năng lượng và tỷ lệ Protein trong khẩu phần có ảnh hưởng đến tuổi thành thục
sớm hay muộn (Fajersson, 1992). Tuy nhiên, tuổi thành thục của heo hậu bò cái dựa
chủ yếu trên cơ sở di truyền (Dziuk, 1997).
Theo Christenson và cộng tác viên (1979) giữa các giống heo ngoại
Yorkshire, Landrace, Duroc thì giống heo Landrace có tuổi thành thục sớm nhất, kế
đến là Yorkshire, Duroc. Theo Lê Xuân Cương (1986) và nhiều tác giả khác cho
7
rằng muốn có hiệu quả kinh tế cao thì heo sinh sản phải thành thục sớm và đẻ lứa
đầu từ 12 – 14 tháng tuổi. (trích dẫn Nguyễn Hạ Mai, 2005)
2.2.2. Tuổi đẻ lứa đầu
Chỉ tiêu này được các nhà chăn nuôi quan tâm nhiều. Nếu nái đẻ lứa đầu
sớm thì giúp cho nhà chăn nuôi giảm tốn kém nhiều chi phí nhưng năng suất sinh
sản vẫn bình thường ở các lứa. Nếu con nái đẻ lứa đầu sớm, chứng tỏ con nái thành
thục và phối giống đậu thai sớm. Cho nên phải quan sát kỹ để phát hiện động dục
và phối giống đúng thời điểm nhằm nâng cao năng suất con nái và đồng thời tăng
khả năng đậu thai. Nếu không phát hiện đúng lúc sẽ bỏ qua một chu kỳ gây lãng
phí rất nhiều công chăm sóc và nuôi dưỡng.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1998) thì cần phải bỏ qua một chu kỳ
động dục lần đầu tiên, không cho phối giống vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để
đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái sinh sản lâu bền nên cho nái ngoại và
nái lai đẻ lứa đầu lúc 12 tháng tuổi.
2.2.3. Số heo con đẻ ra trên ổ
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng về kinh tế. Nó phản ánh khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật của dẫn tinh viên trong việc thụ tinh và kỹ
thuật chăm sóc heo nái chữa. Để có nhiều heo con đẻ ra trên ổ, heo nái phái có số
lượng trứng rụng nhiều, tỷ lệ thụ tinh cao, tỷ lệ chết phôi trong thời gian mang thai
thấp. Số lượng trứng được thụ tinh, có thể từ 16 – 18 trứng. Nhưng số trứng được
thụ tinh do nhiều yếu tố nên không thể phát triển hết để trở thành heo con. Tuy
nhiên, chất lượng tinh được phối cũng phải đạt chất lượng.
Theo Whittemore (1993) sự khác biệt về số heo con đẻ ra trên ổ phần lớn là
do kiểu di truyền. Vì thế, muốn nâng cao số heo con đẻ ra trên ổ, cần phải quan
tâm đến công tác chọn giống. (trích dẫn của Trần Văn Sáu, 2001).
8
2.2.4. Số heo con còn sống – tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
Theo Fajersson (1992) hao hụt heo con vào khoảng 10% trong lúc sinh (trước
và ngay sau khi sinh) và 12,5% hao hụt trong giai đoạn sơ sinh đến cai sữa. Nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: thời gian đẻ lâu làm heo chết ngộp, tuổi của
heo nái, số con sơ sinh chết trước hoặc ngay sau khi sinh tăng cao từ lức đẻ thứ 7
trở đi. Heo con có trọng lượng càng cao thì hy vọng sống càng cao. (trích dẫn của
Võ Văn Ninh, 2002).
2.2.5. Số heo con cai sữa của nái trên năm
Đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất để đánh giá
khả năng sinh sản của heo nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa của heo
con và số lượng heo con trong mỗi lứa đẻ. Nó bao gồm hai vấn đề chính là số lứa
đẻ của nái trên năm và số heo con cai sữa trên một ổ.
Số lứa đẻ của nái trên năm
Để gia tăng số lứa đẻ của nái trên năm phải rút ngắn thời gian giữa hai lứa
đẻ. Người ta chỉ rút ngắn thời gian cai sữa, thời gian từ khi cai sữa đến khi phối
giống lại và đậu thai. Thời gian mang thai thì không thể rút ngắn vì đó là đặc tính
sinh học của mỗi loài.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ quản lý và kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng. Nếu chúng ta tiến hành cai sữa sớm cho heo con sẽ góp phần
tăng lứa đẻ của nái trên năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa người ta cho heo con
tập ăn sớm và cai sữa cho heo con ở độ tuổi 3 – 4 tuần là tốt nhất. Nếu cai sữa heo
con trước 3 tuần tuổi sẽ có nhiều ảnh hưởng đến nái như: có thể giảm số trứng rụng
ở lần phối giống lại và gia tăng tỷ lệ chết phôi ở lần mang thai kế tiếp. Kết quả
nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới cũng cho thấy sẽ giảm 3 heo con trong mỗi
ổ, nếu heo mẹ được tách con và phối trước 21 ngày của chu kỳ tiết sữa.
9
Số heo con cai sữa trên ổ
Số heo con cai sữa trên ổ liên quan đến kỹ thuật chăm sóc, khả năng tiết sữa
và kỹ năng nuôi con của heo mẹ, hạn chế các yếu tố ảnh hưởng xấu cho heo.
Ngoài ra, số heo con cai sữa trên ổ còn chòu sự chi phối của nhiều yếu tố khác như:
số heo con đẻ ra, số heo con sơ sinh còn sống và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa.
2.2.6 Tổng trọng lượng toàn ổ heo cai sữa sản xuất được của nái trên năm
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà chăn nuôi.
Chỉ tiêu này muốn đạt cao thì phải kết hợp tất cả các biện pháp nhằm nâng cao các
chỉ tiêu ở trên, đồng thời phải có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thật tốt trong giai
đoạn nái nuôi con. Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy trọng lượng toàn ổ heo
con cai sữa sản xuất được của nái trên năm phải đạt từ 130 – 140 kg thì mới đạt
hiệu quả kinh tế.
2.3. Sơ lược hội chứng M.M.A
Nái sau khi sinh thường hay bò xáo trộn sinh lý, khi sự xáo trộn này xảy ra
gây viêm tử cung, viêm vú và giảm hoặc mất sữa trên nái gọi là hội chứng M.M.A.
Hội chứng M.M.A là hội chứng tác động đặc trưng bởi một tập hợp các triệu
chứng: viêm tử cung (Metritis); viêm vú(Mastitis); mất sữa (Agalactia). Các triệu
chứng của hội chứng có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp lại với nhau, triệu
chứng thường xuất hiện nhất là viêm tử cung.
Theo Lê Minh Chí (1981), không phải ba trường hợp viêm vú, viêm tử cung,
mất sữa cùng xuất hiện mà chỉ gây ra một hoặc hai triệu chứng, triệu chứng còn lại
nhẹ hơn. (trích dẫn của Nguyễn Ngọc Tuần, 1999).
10
2.4.2. Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Chăm sóc quản lý:
Có nhiều quan điểm về vệ sinh chăm sóc, nhưng tập trung thì tác giả đều
thống nhất là vệ sinh chăm sóc tốt sẽ làm giảm hội chứng M.M.A.
Theo Hasting (1995) và Vicker (1960), trong thời gian mang thai thiếu vận
động, vệ sinh kém, sự thay đổi đột ngột các điều kiện môi trường, thời tiết quá
nóng hay quá lạnh trong suốt thời gian mang thai và sinh sản là nguyên nhân gây
hội chứng M.M.A. Theo Perivaus và Ector (1980), nhận thấy bệnh thường gặp vào
mùa hè hơn mùa đông, sự thay đổi này có thể do điều kiện ăn uống, kích thích tố
thay đổi, vệ sinh. Thời tiết lạnh vào mùa đông cũng là nguyên nhân vì trong thời
gian sinh đẻ nái mất nhiều năng lượng, cần phải ở nơi ấm áp. (trích dẫn của Phạm
Hữu Danh, 1998).
Theo Friser (1970), nuôi nái trong điều kiện nóng như tắm 4 lần/ ngày liên
tiếp 5 ngày trước và sau khi sinh, ngừa được hội chứng M.M.A. Đặc biệt là chứng
tắc sữa ở heo nái đáng kể. (trích dẫn của Trần Văn Sáu, 2001).
Theo Nguyễn Như Pho và cộng tác viên trong các năm 1986 – 1999 đã áp
dụng quy trình vệ sinh chăm sóc nái nghiêm ngặt, nhất là vệ sinh chuồng trại, vệ
sinh thân thể nái trước khi sinh, thụt rửa tử cung sau khi sinh, sử dụng nguồn nước
sạch và cung cấp nước đầy đủ cho nái, cho heo con bú ngay sữa đầu, ghép bầy khi
nái ít con. Các tác giả công bố quy trình chăm sóc hợp lý và áp dụng triệt để quy
trình này có kết quả rất tốt trong công việc làm giảm hội chứng M.M.A và giảm tỷ
lệ tiêu chảy ở heo con theo mẹ.
Dinh dưỡng cho nái mang thai:
Theo Conrnette (1950), hội chứng M.M.A xảy ra là do thiếu ăn nên khả
năng chống bệnh giảm, vi trùng lan tràn từ bộ máy tiêu hoá đến bộ phận sinh dục,
nhũ tuyến hay các nơi khác. Trái lại nhiều tác giả cho rằng nái quá mập là nguyên
nhân gây nên hội chứng M.M.A. (trích dẫn của Nguyễn Ngọc Tuần, 1999).
11
Sinh đẻ không bình thường:
+ Đẻ khó: heo đẻ khó thường cần phải áp dụng các thủ thuật sản khoa, màng
niêm mạc bộ phận sinh dục có thể bò tổn thương. Điều này sẽ dễ dàng gây ra hội
chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (P.A.Voloscop & N.N.Mikhailop, 1970).
(trích dẫn của Trần Văn Sáu, 2001).
+ Sót nhau: ít xảy ra trên heo nái. Ensor (1957), Broodsbank (1958), Victor
(1960 & Tharp (1970) đều đồng ý sót nhau sẽ đưa đến chứng tắc sữa, nhiễm trùng
và viêm tử cung. (trích dẫn cảu Văn Bảo Huy, 2001).
+ Sốt sữa: Hasting (1955) cho rằng sốt sữa ở nái chỉ biểu hiện tắc sữa, nái
nóng sốt, sưng và cứng vú. (trích dẫn của Đặng Đắc Thiệu, 1978).
Theo Nguyễn Như Pho (1955), sót nhau, sót con sẽ dẫn đến chứng mất sữa,
nhiễm trùng và viêm tử cung.
Rối loạn sinh lý nội tiết:
Martin & cộng tác viên (1967), nhận thấy heo nái mắc hội chứng M.M.A có
buồng trứng nhỏ đi, tuyến giáp teo lại, tuyến thượng thận lớn lên, các mô trong
tuyến thượng thận và tuyến yên thoái hóa, các tác giả kết luận: sự mất cân bằng về
sản xuất kích thích tố có thể giữ vai trò quan trọng trong công việc tạo nên trạng
thái bệnh này. Đã có nhiều nghiên cứu về kích thích tố có thể giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo nên trạng thái bệnh này. Đã có nhiều nghiên cứu về kích thích
tố và có kết quả tác động của chúng lên sản xuất sữa. Reinke & Mc-Millen (1946),
với Thyroxine; Braude & Michell (1950), với Oxytocin và Adrenaline; Therelfall
và cộng tác viên (1974), với prolactine; Cockerill (1970), với Estrogen và
Progesterol. (trích dẫn của Đặng Đắc Thiệu, 1978).
Vi sinh vật:
Theo Ringarp (1960), vi sinh vật cơ hội là nguyên nhân duy nhất của các
trường hợp bò viêm, vì trong tử cung của heo nái khỏe mạnh không có vi trùng.
12
Nghiên cứu về vi trùng học ở tử cung heo mạnh vào ngày thứ 3,6 và thứ 14 sau khi
sinh cho kết quả âm tính. (trích Lê Đinh Thanh Hà, 1996).
Amstrong và cộng tác viên, 1968 cho rằng hội chứng M.M.A không phải là
bệnh truyền nhiễm. Những vi trùng như Citrobacter, Enterobacter, Proteus,
Klebsiella-Pseudomomas, Staphylococcus có liên quan đến hội chứng M.M.A. (trích
Nguyễn Như Pho, 1995).
Ringarp (1960), đã phân lập được E.coli và streptococci nhiều nhất trong
nhóm vi trùng tìm thấy từ các mẫu nước mũ ở âm đạo. Từ nhũ tuyến và trên mặt tử
cung. Moore và cộng tác viên (1966), đã cô lập được loại Mycoplasma trên heo nái
mắc hội chứng M.M.A và ngày thứ tư sau khi sinh. (trích dẫn của Trần Văn Sáu,
2001).
- Ngoài ra còn có những vi trùng như E.coli, Shigella,… Nhìn chung những vi sinh
vật này đều có sẵn xung quanh môi trường, chuồng trại, phân, nước tiểu. Nếu điều
kiện vệ sinh không được sạch sẽ, khi nái đẻ cổ tử cung mở rộng, nái mệt mỏi và
giảm sức đề kháng, những tổn thương của lớp niêm mạc đường sinh dục do quá
trình sinh đẻ, sản dòch ứ đọng sẽ là môi trường thuận lợi để vi sinh vật tấn công gây
bệnh viêm tử cung và từ đó dẫn đến hội chứng M.M.A.
2.4.TIÊU CHẢY HEO CON:
Theo Nguyễn Văn Thành, Đỗ Hiếu Liêm (1998), tiêu chảy là tình trạng bệnh lý
xảy ra trên các loài động vật với các đặc điểm.
- Gia tăng lượng phân thải ra hàng ngày.
- Gia tăng lượng nước trong phân.
- Gia tang số lần thải phân.
13
2.4.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy
2.4.1.1. Do heo con
Do đặc điểm của bộ máy tiêu hóa ở heo con, sau khi nguồn sữa mẹ bò cắt
đứt, sự thay đổi này gây ảnh hưởng bất lợi cho bộ máy tiêu hóa của heo con do mất
một số enzyme tiêu hóa được cung cấp từ nguồn sữa mẹ, vài enzyme tiêu hóa
(lactase, glucosidase, protease) bò giảm nhưng maltase lại tăng, do đó khả năng hấp
thụ của ruột cũng giảm.
Lớp vỏ đại não của heo con chưa phát triển đầy đủ nên các phản xạ có chức
năng nói chung còn kém. Trong đó, phản xạ điều tiết nhiệt độ của cơ thể rất kém
nên heo con dễ bò stress với những biến đổi nhiệt độ của môi trường, làm giảm sức
đề kháng dẫn đến tiêu chảy (Phùng ng Lân, 1986).
Do heo con bò thiếu sắt: tốc độ sinh trưởng của heo con rất nhanh, lượng máu
trong cơ thể cũng phải tăng lên cho phù hợp. Mỗi ngày, heo con cần 7mg sắt nhưng
sữa mẹ chỉ cung cấp 1mg sắt/ngày. Sự thiếu máu sẽ làm giảm sức đề kháng, dễ bò
tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 1995).
Do heo con bú quá no, lượng sữa trong dạ dày chưa tiêu hóa hết được sẽ làm
môi trường tốt cho vi khuẩn gây thối rữa phát triển và gây bệnh (Niconxki, 1983).
Do cơ thể của heo con mới sinh bò thiếu vitamin, heo con chỉ tổng hợp được
vitamin A từ 20 ngày tuổi trở đi. Trong khi đó, sự phát triển của dạ dày ruột đòi hỏi
có sự thay thế đều đặn các tế bào biểu bì nên khi thiếu vitamin A, biểu mô niêm
mạc ruột bò sừng hóa, làm rối loạn chức năng nhu động phân tiết và hấp thu dinh
dưỡng.
Theo võ văn ninh (1985), thời kỳ heo con mọc răng cũng gây tiêu chảy cho
heo con. Heo giai đoạn heo sốt và heo con tiêu chảy là lúc 10 đến 17 ngày tuổi và
23 đến 29 ngày tuổi ứng với thời gian mọc răng sữa tiền hàm số 3 hàm dưới và
răng tiền hàm số 4 hàm trên.
14
Ngoài ra do đặc tính của heo con theo mẹ hay liếm láp nước đọng và thức ăn
của heo mẹ.
2.4.1.2. Do heo mẹ
Lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng dần đến cuối tuần thứ 3 và giảm thấp trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của heo con tăng. Vì vậy, nếu chúng ta không cung cấp chất
dinh dưỡng thì heo con sẽ bò stress và dễ bò nhiễm bệnh.
Heo nái trong quá trình mang thai được nuôi dưỡng kém, thiếu các chất
khoáng, protein hoặc do mắc bệnh làm ảnh hưởng đến bào thai nên trọng lượng sơ
sinh của heo con thấp, khả năng chống đỡ bệnh tật rất yếu kém.
Do heo nái ít sữa hoặc do heo nái bò viêm vú, sót nhau, mắc một số bệnh
truyền nhiễm… ảnh hưởng chất lượng sữa gây nên tình trạng tiêu chảy ở heo con.
Ở những đàn heo mẹ tốt sữa, sữa mẹ nhiều và giàu chất dinh dưỡng, heo con
bú nhiều sữa không tiêu hóa kòp và có nhiều dưỡng chất khí tiêu bò đẩy xuống ruột
già là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật có hại nhân nhanh quân số và gây tiêu
chảy trên heo con (Võ Văn Ninh, 1985).
2.4.1.3. Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Khi cai sữa, heo con có khuynh hướng ăn nhiều hơn, trong khi đó, hệ thống
enzyme chưa phân tiết đầy đủ. Vì vậy, thức ăn sẽ không được tiêu hóa và hấp thu
một cách trọn vẹn. Lượng thức ăn không tiêu hóa được sẽ là môi trường thuận lợi
cho vi khuẩn có hại ở đường ruột heo con phát triển, làm phá vỡ trạng thái cân
bằng của hệ vi sinh vật đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Theo Phùng Ứng Lân (1986), heo con được vận động làm tăng trao đổi chất
nên tăng sức đề kháng với dòch bệnh, nếu thích vận động, heo con cũng có thể bò
tiêu chảy.
Theo Lê Văn Thọ, Đỗ Vạn Thử (1998), heo con rất nhạy cảm với tình trạng
kém vệ sinh chuồng trại và nhiệt độ môi trường. Nếu heo bò lạnh đột ngột sẽ ảnh
15
hưởng đến khả năng tiêu hóa sữa và thức ăn dễ gây ra tình trạng tiêu chảy phân
màu trắng vàng.
Theo Võ Văn Ninh (1985), heo con mới biết ăn, thức ăn không phù hợp với
hệ tiêu hóa hoặc chứa nhiều độc tính sẽ gây tiêu chảy cho heo con.
Theo Nguyễn Như Pho (1998), do vệ sinh rốn không tốt nên heo con bò viêm
rốn sẽ bò tiêu chảy.
2.4.1.4. Do vi sinh vật
Theo tài liệu tổng hợp được, rối loạn đường ruột làm thay đổi hệ vi sinh vật
đường ruột là nguyên nhân cơ bản nhất gây tiêu chảy.
Các độc tố nấm men, nấm mốc có trong thức ăn cũng gây tiêu chảy.
2.5. Triệu chứng
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), heo con tiêu
chảy đa số thân nhiệt không tăng, nếu có tăng sau vài ngày thân nhiệt trở lại bình
thường, việc xác đònh dựa vào trạng thái phân: phân loãng có màu trắng hay hơi
vàng, nhiều bọt khí. Heo bò khát nước đôi khi hay ợ và nôn ra sữa không tiêu, tăng
số lần đi phân trong ngày.
Ngoài ra, có một số triệu chứng lâm sàng như sau:
Lúc mới tiêu chảy, heo con vẫn còn phản xạ bú bình thường, sau đó tiêu
chảy nhiều, heo con bỏ bú nếu bệnh nặng, gầy nhanh do mất nước và các chất điện
giải. Niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt nhạt do heo con bò thiếu máu, thường nằm một
chỗ và một số trường hợp heo con mất phản ứng rõ rệt, nhiệt độ giảm và thường
dẫn đến chết.