Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chu bá thơ, xã việt tiến huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN MINH
Tên chuyên đề :
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY LỢN CON TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHU BÁ THƠ,
XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN VĂN MINH
Tên chuyên đề :
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY LỢN CON TỪ


SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHU BÁ THƠ,
XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45-CNTY-N04
Chăn nuôi thú y
2013 – 2017
Th.S.Nguyễn Mạnh Cƣờng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập, rèn luyện tại trƣờng và thực tập tại cơ sở đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn quý thầy,
cô trong trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá
trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững trắc và tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Th.S. Nguyễn Mạnh Cƣờng ngƣời đã hết
lòng tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập
này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn bác Chu Bá Thơ cùng toàn thể anh em kỹ
thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập , cũng nhƣ là trong quá trình làm báo cáo thực
tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô bỏ quá. Đồng thời do trình độ
lí luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy,
cô để em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm bổ ích .


ii

Sau cùng em xin kính chúc quý thầy, cô trong trƣờng Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục sứ mệnh cao đẹp
của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Văn Minh



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái.................................................................. 8
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ...................................................... 9
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc tiêu chảy lợn con theo đàn và cá thể .............................. 37
Bảng 4.2.Kế t quả điề u tra tình hình mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy ở lợn con qua
các tháng .......................................................................................................... 40
Bảng 4.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 45
Bảng 4.5. Bảng kế t quả triê ̣u chƣ́ng lơ ̣n con mắ c tiêu chảy ........................... 46
Bảng 4.6. Phác đồ điều trị của hai lô thí nghiệm ............................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc
Norfacoli và Amox genta ................................................................................ 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc tiêu chảy lợn con theo đàn và cá thể .................. 38
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn
con qua các tháng . .......................................................................................... 40
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo lứa tuổi
......................................................................................................................... 42
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .................. 45


v

DANH MỤC CÁC TỪ ,CỤM TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

Cs

Cộng sự

KHKT

Khoa học kĩ thuật

LMLM

Lở mồm long móng

NXB

Nhà xuất bản

PTS

Phó tiến sĩ

STT

Số thứ tự

Th.S


Thạc sĩ


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ ,CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên , cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở ........................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc ......... 10
2.2.1. Tổng quan tài liệu................................................................................... 10
2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nƣớc ..................................... 30
2.2.3. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ................................... 32
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 34
3.1. Đối tƣợng .................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 34
3.3. Nội dung tiến hành .................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp tiến hành ..................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 34

3.4.3. Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liệu...................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 37


vii

4.1. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy đàn lợn con tại trại Chu
Bá Thơ .............................................................................................................. 37
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ......................... 37
4.1.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các
tháng. ................................................................................................................ 39
4.1.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con sau cai sữa theo lứa tuổi. .. 41
4.1.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 45
4.1.5. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy .................. 46
4.1.6. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn .............................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành truyền thống ở nƣớc ta nhƣng để chăn nuôi phát
triển tốt hơn theo hƣớng gắn với thị trƣờng, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trƣờng nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả và vệ sinh

an toàn thực phẩm, các địa phƣơng đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm
chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá
nhân đầu tƣ chăn nuôi theo hƣớng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ
chăn nuôi truyền thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Cùng với chăn nuôi đƣợc mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh phổ biến gây thiệt
hại về kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh tiêu chảy ở lợn con
trong giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xẩy ra khắp nơi trên thế giới.
Ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam bệnh xẩy ra gần nhƣ quanh năm ,
đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh , ẩm , gió lùa) kết hợp với
điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng không đảm bảo vệ sinh: lợn bị ảnh hƣởng bởi
các yếu tố stress, lợn con sinh ra không đƣợc bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu
của mẹ thiếu không đảo bảo chất lƣợng dinh dƣỡng. Khi lợn con mắc bệnh
nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hƣởng đến giống cũng
nhƣ khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế.
Với sự đầu tƣ khá lớn về con giống, kĩ thuật, vốn, xây dựng chuồng trại
nhƣng hiện nay vẫn tồn tại hai kiểu chuồng nề và chuồng sàn. Bên cạnh đó


2

dịch bệnh vẫn xẩy ra thƣờng xuyên trong đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm
dịch tễ hết sức phức tạp đã và đang gây nên những thiệt hại to lớn , làm giảm
năng suất và chất lƣợng vật nuôi. Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn
và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Hội chứng
tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ vi khuẩn, virus, thƣ́c ăn kém phẩ m

chấ t, chăn nuôi không đúng quy trình , thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣t
số bê ̣nh truyề n nhiễ m, bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh trùng ... Ở nƣớc ta do
nhiề u yế u tố tác đô ̣ng nhƣ thời tiế t , tâ ̣p quán chăn nuôi, điề u kiê ̣n dinh dƣỡng,
môi trƣờng số ng , trình độ khoa học kỹ thuật nên hội chứng tiêu chảy rất
cao.Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, E.coli và Salmonella là hai nguyên
nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ
sở nuôi lợn tập trung, tôi tiến hành chuyên đề: “Tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Chu Bá Thơ, xã Việt
Tiến ,huyện Việt Yên ,tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Đánh giá đƣợc tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo
mẹ tại trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc hội chứng tiêu chảy ở
lợn con của trang trại từ đó đƣa ra đƣợc các đề xuất phòng và trị bệnh đạt
hiệu quả.
- Số liệu đƣa ra dƣới dạng bảng biểu.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của
cơ sở thực tập.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên , cơ sở vật chất của cơ sở thực tập

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí
Trại lợn Chu Bá Thơ thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyên
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .
- Phía nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phía đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phía tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tƣơng đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2.
* Đặc điểm khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp
xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung
bình năm 20,60C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ
thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lƣợng mƣa
trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào
tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thƣờng khô hanh vào
tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có
gió Bắc với tần suất > 40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tấn suất 25% và


4

hƣớng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu nhƣ vậy, tƣơng đối thuận lợi cho
nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn , có địa hình

tƣơng đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi , với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
* Về cơ sở vật chất
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hằng ngày nhƣ: nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,....
- Những vật dụng cá nhân nhƣ: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đƣợc trại chuẩn bị...
- Cở sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc chú trong hơn hết:
+ Trại đƣợc xây dựng trên ngoài cánh đồng khoảng 2000 m2 gồm có 1
chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng thịt.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm (đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
* Về cơ sở hạ tầng


5

- Trại xây dựng gồm 2 khu cách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và là nơi cất giữ và
bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm
sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi.
- Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 375 nái cơ bản bao gồm: 1 chuồng đẻ 780 m2 (chuồng có 80 ô đẻ và 80 ô
chờ đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ phối , 2
ô đực , 1 ô thử lợn ), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300m2, cùng một
số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 5
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 3 quạt đối với chuồng hậu bị, 3
quạt đối với chuồng thịt. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
- Phòng pha tinh chƣa đƣợc đƣa vào sử dụng (trại chƣa dùng đực giống).
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nƣớc tắm và
nƣớc xả gầm, phục vụ cho công tác khác, đƣợc bố trí từ tháp bể lọc và đƣợc
bơm qua hệ thống.


6

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tƣợng

Đối tƣợng nghiên cứu: Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi của trại
lợn Chu Bá Thơ xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sơ .
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,3 - 2,32 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 10,57 con/đàn, số con cai sữa: 10,1 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt nuôi.
Trong trại có 2 con lợn đực giống, lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái. Lợn nái đƣợc phối 2 lần (3 lần đối
với những con bị trào ngƣợc tinh ra ngoài). Dùng tinh giống Landrace và
Duroc của công ty TNHH Minh Hiếu cung cấp.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao
của công ty TNHH Minh Hiếu.
2.1.2.3. Công tác phòng bệnh của trại
Quy trin
̀ h phòng bê ̣nh cho đàn lơ ̣n ta ̣i trại đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nghiêm ngă ̣t

,

chă ̣t che.̃
Trong chăn nuôi viê ̣c phòng bê ̣nh là rấ t quan tro ̣ng nhằ m nâng cao sƣ́c đề
kháng không đặc hiệu cho đàn lợn. Cùng với viê ̣c vê ̣ sinh thƣ́c ăn, nƣớc uố ng, vê ̣
sinh thân thể cho lơ ̣n thì viê ̣c ta ̣o bầ u tiể u khí hâ ̣u chuồ ng nuôi thuâ ̣n lơ ̣i cho lơ ̣n
là một việc rất quan trọng vì ảnh hƣởng của nhiệt độ , đô ̣ ẩ m là rấ t lớn đố i với
lơ ̣n. Trại lợn Chu Bá Thơ, thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang là một trại lợn có trang thiết bị hiện đại , thiế t kế phù hơ ̣p với



7

viê ̣c vê ̣ sinh thú y . Một bên đƣờng vào khu chăn nuôi là ao cá và một bên là
đồng lúa, do đó chỉ có 1 đƣờng duy nhấ t vào khu chăn nuôi. Trên đƣờng này
đă ̣t nhà sát trùng có hê ̣ thố ng phun sát trùng cho ngƣời và xe ô.tô
Khi công nhân, kỹ thuật, khách tham quan vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng tại nhà sát
trùng và thay quần áo bảo hộ lao động mới đƣợc vào khu chuồng
. nuôi
Hê ̣ thố ng chuồ ng nuôi lơ ̣n của tra ̣i đƣơ ̣c thiế t kế là hê ̣ thố ng chuồ ng, do
kínđó
thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c ta ̣o bầ u tiể u khí hâ ̣u thuâ ̣n lơ ̣i cho lơ ̣n phát triể
. Nhiê
n ̣t đô ̣ trong
chuồ ng đƣơ ̣c điề u tiế t nhờ hê ̣ thố ng giàn ma
, quạt
.
́ t thông gió và bóng điện
Việc thu dọn phân và vệ sinh máng tắm cũng đƣợc thực hiện hai lần mỗi
ngày vào đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng
cũng đƣợc vệ sinh thƣờng xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì 1 tuần 1 lần,
kết hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợn
đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng đƣợc rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sát
trùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác vào.
- Để phòng chố ng các dich
̣ bê ̣nh xảy ra , trại lợn đã thực hiện các biện
pháp nhƣ:
+ Đảm bảo chuồ ng tra ̣i thoáng mát về mùa hè, ấm vào mùa đông.
+ Tăng cƣờng chế đô ̣ dinh dƣỡng.

+ Lợn nhâ ̣p vào tra ̣i đảm bảo không có bê ̣nh.
+ Tiêm phòng vaccine đúng lich.
̣


8

Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Ngày

Chuồng
nái chửa

Chuồng đẻ

Chuồng
Hậu bị và
chuồng
thịt

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát
trùng toàn

bộ khu
vực

Phun sát trùng
toàn bộ khu
vực

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát trùng

Rắc vôi
đƣờng
đi, hành
lang
Phun sát
Trùng
Rắc vôi
đƣờng đi
Xả vôi
xút gầm

Xả vôi xút
gầm

Thứ 6

Phun sát

Trùng

Phun sát
trùng

Phun sát
Trùng

Phun sát
Trùng

Thứ 7

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng khu

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4
Thứ 5

Rắc vôi
đƣờng đi,
hành lang

Phun
sát trùng

Phun sát
trùng

Rắc vôi
đƣờng đi

(Nguồn : Triệu Văn Thắng cán bộ kỹ thuật trại cuả công ty TNHH Minh Hiếu)

- Phòng bệnh bằng Vaccine
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn đƣợc trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Tiêm vaccine nhằ m ta ̣o miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh
khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vaccine chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao khi sức
khỏe của con vật đƣợc đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vaccine cho lợn ở trạng
thái lợn khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền


9


nhiễm và mạn tính khác, tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lợn
đƣơ ̣c tiêm vac cine ở trạng thái khoẻ mạnh , đƣơ ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng tố t ,
không mắ c các bê ̣nh truyề n nhiễm và các bê ̣nh ma ̣n tính khác để

tạo đƣợc

trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn . Tỷ lệ tiêm phòng cho đàn lợn luôn
đa ̣t 100%.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các loại lợn.
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vaccine/
Loại lợn
Tuần tuổi
Phòng bệnh Thuốc/chế
phẩm
Thiếu sắt
Fe
1 - 2 ngày
Tiêu chảy
Colistin
3 ngày
Cầu trùng
Tolcoxin 5%
7 ngày
Suyễn
Res-Vac
Lợn con
Pro-Vac
14 ngày
Circo

CricoMaster
Pro-Vac
Circo, Dịch
21 – 26 ngày
CricoMaster,
tả
Dịch tả lợn
25, 29 tuần tuổi Khô thai
Parvo
26 tuần tuổi
Dịch tả
Coglapest
Lợn hậu bị
27, 30 tuần tuổi Giả dại
Begonia
28 tuần tuổi
LMLM
Aftopor
Dịch tả
Coglapest
Lợn nái 10 tuần chửa
sinh sản 12 tuần chửa
LMLM
Aftopor

Đƣờng Liều lƣợng
đƣa thuốc (ml/con)
Tiêm
Nhỏ
Uống

Tiêm

2
1
1
1,5

Tiêm

1

Tiêm

1
2

Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

2
2
2
2
2
2


(Nguồn : Triệu Văn Thắng cán bộ kỹ thuật trại của công ty TNHH Minh Hiếu)

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.


10

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là tình tra ̣ng bê ̣nh lý đƣờng tiêu hoá , con vâ ̣t có hiê ̣n tƣơ ̣ng ỉa
nhanh, nhiề u lầ n trong ngày , trong phân có nhiề u nƣớc do rố i loa ̣n chƣ́c năng
tiêu hoá (ruô ̣t tăng cƣờng co bóp và tiết dịch ) (Phạm Ngọc Thạch, 2005) [27],
hoă ̣c chỉ phản ánh đơn thuầ n sƣ̣ thay đổ i ta ̣m thời của phân gia súc bình ht ƣờng
khi gia súc đang thích ƣ́ng với nhƣ̃ng thay đổ i trong khẩ u phầ n ăn
. Tiêu chảy xảy
ra ở nhiề u bê ̣nh và bản thân nó không phải là bê ̣nh đă .Tuỳ
theo đặc điểm , tính
̣c
chấ t, diễn biế n bê ̣nh , loài gia súc hoặc nguyên nhân chính gây bê ̣nh mà hô ̣i
chƣ́ng tiêu chảy đƣơ ̣c go ̣i bằ ng nhiề u tên khác nhau : bê ̣nh xảy ra đố i với gia
súc non theo mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng hay bê nghé phân trắng ... còn
ở gia súc sau cai sữa gọi là chứng khó tiêu hay hội chứ ng rố i loa ̣n tiêu hoá ...
Nế u xét về nguyên nhân chiń h gây bê ̣nh có các tên go ̣i nhƣ : bê ̣nh phó thƣơng
hàn, bê ̣nh viêm dạ dày ruột...
Tiêu chảy do rấ t nhiề u nguyên nhân gây ra và đƣơ ̣c đánh giá là hô ̣i
chƣ́ng phổ biế n trong các bê ̣nh của đƣờng tiêu hoá, xảy ra ở mọi lúc , mọi nơi
với các triê ̣u chƣ́ng chung là iả chảy , mấ t nƣớc , mấ t chấ t điê ̣n giải , suy kiê ̣t
dẫn đế n có thể chế t . Tuy nhiên, thƣ̣c chấ t tiêu chảy là mô ̣t phản ƣ́ng tƣ̣ vê ̣ của

cơ thể , nhƣng khi cơ thể tiêu chảy nhiề u lầ n trong ngày (5 - 6 lầ n trở lên ) và
nƣớc trong phân tƣ̀ 75 -76% trở lên go ̣i là hô ̣i chƣ́ng tiêu chảy.
Ở nƣớc ta trong những năm gần đây , hô ̣i chƣ́ng tiêu chảy của lơ ̣n vẫn
đang là vấ n đề nan giải , xảy ra t rên hầ u hế t các tin̉ h thành , gây thiê ̣t ha ̣i
nghiêm tro ̣ng cho ngành chăn nuôi (Lê Minh Chi,́ 1995) [1]. Đánh giá sự thiệt
hại do tiêu chảy gây ra trong chăn nuôi , Lê Minh Chí (1995) [1] cho thấ y có
tới 70 – 80% sƣ̣ tổ n thấ t về số lƣơ ̣ng gia súc của thời kỳ bú sƣ̃a , trong đó 80 –
90% là do hậu quả của tiêu chảy gây ra.


11

2.2.1.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày
công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả
cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp

. Tuy nhiên tiêu

chảy là một bệnh lý ở đƣờng tiêu hóa , có liên quan đến rất nhiều các yếu tố,
có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì
vâ ̣y viê ̣c phân biê ̣t giƣ̃a các nguyên nhân gây tiêu chảy là rấ t khó khăn (Phạm
Ngọc Thạch, 2005) [27]. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu
chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng
tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội
chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
* Do vi sinh vật
Vi sinh vâ ̣t bao gồ m các loa ̣i virus , vi khuẩ n, ký sinh trùng, và nấm mốc.
Chúng vừa là nguyên nhân nguyên phá t, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát
gây tiêu chảy.

- Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trƣờng hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

, có rất

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đƣờng ruột tồn tại dƣới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đƣờng ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hƣớng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thƣờng khi mà hệ sinh thái đƣờng ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trƣờng đƣờng tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đƣờng ruột. Dƣới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân


12

bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thƣờng gặp ở đƣờng tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lƣợng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút E.coli thƣờng xuyên cƣ trú trong đƣờng ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột, gây tiêu
chảy. Khi tiến hành xét nghiệm 140 mẫu phân lợn khoẻ ở các lứa tuổi khác
nhau (từ sơ sinh đến lợn nái) Hồ Văn Nam và cs (1997) [22] đã cho biết
100% các mẫu phân lợn ở các lứa tuổi có E.coli, xét nghiệm 170 mẫu phân
lợn bị tiêu chảy ở các lứa tuổi tƣơng tự, tỷ lệ này cũng là 100%, nhƣng có sự

bội nhiễm vi khuẩn đƣờng ruột một cách rõ rệt. Trong phân lợn không tiêu
chảy số lƣợng vi khuẩn 150,70 triệu/1gram phân, nhƣng khi bị tiêu chảy số
lƣợng này đã là 196,35 triệu, tăng hơn 45, 65 triệu.
Các tác nhân bệnh tiêu chảy cho lợn ngoài Salmonella còn có nhiều loại vi
khuẩn khác tham gia nhƣ: E.coli, Streptococcus, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas,
trong đó chủ yếu là do E.coli độc, Salmonella và Streptococcus.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi
khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy nhƣ: E.coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [12] khi nghiên cứu biến động của
Salmonella và E.coli ở lợn qua các lứa tuổi cho thấy, có 100% các mẫu phân
có vi khuẩn E.coli dù lợn bị tiêu chảy hay không bị tiêu chảy. Lợn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tỷ lệ nhiễm Salmonella là 41,165%, sau đó theo độ tuổi tỷ lệ
nhiễm tăng dần từ 58,33% đến 60%. Khi lợn bị tiêu chảy, tỷ lệ Salmonella


13

cũng tăng lên đáng kể, tỷ lệ nhiễm là 81,25% ở lợn từ 1 đến 21 ngày tuổi;
85,71% ở lợn 22 - 60 ngày tuổi và 75% ở lợn >60 ngày tuổi. Số lƣợng vi
khuẩn Salmonella cũng tăng lên từ 13,91 triệu đến 41,48 triệu vi khuẩn/1gram
phân ở lợn từ 1 đến >60 ngày tuổi.
Nguyễn Bá Hiên (2001) [13] nghiên cƣ́u biế n đô ̣ng của vi khuẩ n đƣờng ruô ̣t
thƣờng gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng : Khi lơ ̣n bi ̣tiêu
chảy, số lƣơ ̣ng vi khuẩ n E.coli trung bình tăng 1,90 lầ n, số lƣơ ̣ng vi khuẩ n
Cl.perfringens tăng 100 lầ n so với lơ ̣n khoẻ ma ̣nh. Nguyễn Văn Sƣ̉u và cs(2008)
cũng cho biết, khi lơ ̣n bi ̣tiêu chảy ở các lƣ́a tuổ i , số lƣơ ̣ng trung bình vi khuẩ n
Cl.perfringens trong phân tăng173,84% so với lơ ̣n bình thƣờng.

- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus nhƣ
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Trƣớc tiên là virus TGE (Transmissible gastro enteritis) đƣợc chú ý
nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc
trƣng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thƣờng xảy ra ở các cơ sở
chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất
trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
Theo Phạn Địch Lân và cs (1997) [19] virus TGE có sự liên hệ đặc biệt với
các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào nó nhân lên và phá hủy
tế bào trong vòng 4 – 5 tiếng. Sữa và các thức ăn khác ăn vào không tiêu hóa đƣợc


14

ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dƣỡng không đƣợc tiêu hóa, nƣớc không
đƣợc hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đƣờng tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đƣờng tiêu hóa ngoài việc
chúng cƣớp đoạt chất dinh dƣỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đƣờng ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy nhƣ: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…

Theo Nguyễn Bá Hiển và cs (2001) [12] sán lá ruột lợn và giun đũa lợn
ký sinh trong đƣờng tiêu hóa, chúng làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
Theo Thân Thị Đang và cs (2010) [6] giun đũa ký sinh trong ruột non
của lợn là loài Ascaris suum. Vòng đời giun đũa lợn phát triển và gây bệnh
không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng gây nhiễm và phát
triển thành giun trƣởng thành ký sinh ở đƣờng tiêu hóa. Số lƣợng giun có thể
từ vài con đến hàng nghìn con trong một cơ thể lợn.
Tác giả Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2001) [28] cho biết trong đƣờng ruột của
lợn tiêu chảy đã tìm thấy giun đũa ký sinh với số lƣợng không nhỏ. Trong quá
trình ký sinh, trao đổi chất của giun sán còn thải ra các chất cặn bã gây hại cho cơ
thể lợn, làm lợn gầy còm, chậm lớn, ảnh hƣởng đến năng xuất chăn nuôi.
Theo Phan Địch Lân và cs (1995) [18] lợn nhiễm giun đũa với biểu hiện
lâm sàng là tiêu chảy vì giun đũa tác động bằng cơ giới gây viêm ruột, tiết độc
tố để đầu độc và chiếm đoạt thức ăn của cơ thể lợn, làm cho lợn con gầy yếu,
chậm lớn, suy dinh dƣỡng, sinh trƣởng phát dục chậm và không đầy đủ, sản
phẩm thịt giảm đến 30%.


15

* Nguyên nhân khác
Do thời tiết khí hậu, do kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng , do stress, do ảnh
hƣởng của điều kiện chuồng trại , do ảnh hƣởng của độ ẩm chuồng nuôi đến
hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mƣa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động
đến tình trạng sức khỏe của lợn.

Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chƣa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh
đều chƣa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tƣợng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn
rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trƣờng sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trƣờng hợp nhƣ thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đƣờng ruột tăng số lƣợng độc tính và
gây bệnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9] thì trong những tháng mƣa nhiều,
độ ẩm cao lợn con bị bệnh phân trắng tăng lên ró rệt, có khi lên đến 90 –100%


16

Theo Sử An Ninh (1981) [24]. Hồ ứng miễn dịch, giảm tác động thực
bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dƣỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trƣởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.

Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố đƣợc quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lƣợng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh phía
Bắc biến động từ 10 đến 2800 µg/kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức ăn hiện
dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm (Tống Vũ Thắng, Đậu Ngọc Hào
(2008)[30]).
Nấ m mố c dễ xâm nhâ ̣p vào thƣ́c ăn tƣ̀ khi còn là nguyên liê ̣u đế n khi ra
sản phẩm nếu nhƣ các khâu bảo quản hay các khâu chế biến không đảm bảo
đúng yêu cầ u kỹ thuâ ̣t . Mô ̣t số loa ̣i nhƣ: Aspergilus, Penicillium, Fusarium,...
có khả năng sinh nhiề u đô ̣c tố Aflattoxin (Aflattoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflattoxin gây đô ̣c cho ngƣời và gia súc , gây bê ̣nh nguy hiể m
nhấ t cho ngƣời là ung thƣ gan, huỷ hại gan, đô ̣c cho thâ ̣n, sinh du ̣c, thầ n kinh.
Aflattoxin gây đô ̣c cho nhi ều loài gia súc , gia cầ m . Mẫn cảm nhấ t là gà , vịt,
lơ ̣n. Lơ ̣n thƣờng bỏ ăn , thiế u máu , vàng da, ỉa chảy ra máu . Nế u trong khẩ u
phầ n có 500 – 700 µg Aflattoxin/kg thƣ́c ăn sẽ làm cho lơ ̣n châ ̣m lớn , còi cọc,
giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác.
Độc tố nấm mốc với hàm lƣợng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc

,

với biề u hiê ̣n nhiễm đô ̣c đƣờng tiêu hoá , gây tiêu chảy dƣ̃ dô ̣i , mà thƣờng
chúng ta không nghĩ tới nguyên nhân này nên mọi phác đồ điều trị đều không


×