Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.65 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là một trong những hệ thống chương trình,
chính sách quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia. An sinh xã hội được xác định là một bộ phận
quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước [14. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của
Đảng cũng chỉ rõ: Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm ASXH,
nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với người có
công; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng
cuộc sống của nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm,
thu nhập [13.
Nhờ thực hiện tốt các chính sách ASXH, thời gian qua các
lĩnh vực xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong
công tác giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và
đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời
sống vật chất và tinh thần của người nghèo, người có công được cải
thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị
- xã hội.

uy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực

ASXH v n còn một số t n tại, hạn chế như: Quá trình phát triển kinh
tế đã d n đến việc mở rộng và phát triển các khu công nghiệp, dịch
vụ, thu hút số lượng lớn người lao động từ các địa phương khác đến
cư trú và làm việc, trong đó không ít những lao động tự do, không có
nơi ở ổn định. Mặt khác, dưới tác động của quá trình đô thị hóa, các
đối tượng dân cư bị thu h i đất, phải chuyển đổi nghề nghiệp, phải tái
định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực
cho việc giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở, gây khó
1




khăn cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, hệ thống các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp đã góp phần làm tăng số lượng học sinh, sinh
viên đến học tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề
chỗ ở, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác
[27.
Chủ trương phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội là chủ trương đúng đắn nhằm xây dựng Đà Nẵng trở
thành “một thành phố có môi trường đô thị văn minh và giàu tính
nhân văn, có đời sống văn hóa cao; một trong những thành phố hài
hòa, thân thiện, an bình; một thành phố hấp d n và đáng sống [27.
Chính vì thế việc khảo sát một cách khách quan việc thực hiện chính
sách ASXH, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thực thi chính sách
ASXH một cách hiệu quả hơn là việc làm vô cùng cần thiết.
Vì vậy tác giải chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh
xã hội từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”để làm luận văn cao học với
mong muốn thông qua thực ti n việc đánh giá những thành tựu, cũng
như những t n tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm
giúp cho cấp có th m quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thành phố Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách ASXH không phải là một vấn đề mới, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác
nhau được thể hiện dưới các hình thức như: đề tài khoa học, luận văn,
luận án, giáo trình, bài báo, bài đăng trên tạp chí. uy nhiên, vấn đề
ASXH có nội hàm rất rộng và có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng như
hiện nay, vì thế nghiên cứu về ASXH v n luôn có ý nghĩa cả về lý
luận l n thực ti n. Hơn nữa, thành phố Đà Nẵng đang có tốc độ phát

2


triển kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa nhanh và chính quá trình đó đã
nảy sinh thêm nhiều vấn đề về ASXH, đòi hỏi quá trình nghiên cứu
về thực hiện chính sách ASXH phải luôn cập nhật. Xuất phát từ lý do
trên, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn
có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên quan
trước đó để phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
ập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính
sách ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi chính sách ASXH
ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nh t là làm rõ cơ sở lý luận và thực ti n về ASXH và tổ
chức thực hiện chính sách ASXH.
Thứ hai là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH;
nêu rõ những thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực
hiện chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
Thứ a đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả
chính sách ASXH trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về công đoạn tổ chức
thực thi chính sách trong chu trình chính sách công. Vấn đề ASXH
có nội hàm rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nên

tác giả chỉ nghiên cứu về thực thi chính sách xã hội ở các nội dung:
3


chính sách BHXH, BHY ; chính sách xóa đói, giảm nghèo; chính
sách ưu đãi đối với người có công, thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: hành phố Đà Nẵng
Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH từ năm
2010 đến nay, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Cách tiếp cận quy
phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây
dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các
chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực
ti n của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dung 02 phương pháp:
Thứ nh t: Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn là những tài
liệu thu thập được từ các Văn kiện, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu
đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài, thông qua việc phân tích
- tổng hợp, thống kê - so sánh.
Thứ hai: Phương pháp quan sát có tham gia, mô tả lại hiện
tượng dựa trên sự quan sát của tác giả trong quá trình tham gia thực
hiện chính sách tại cơ sở.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công; vai
trò của việc thực hiện chính sách ASXH đối với sự phát triển chung
4


của thành phố Đà Nẵng hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
rên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình thực hiện
chính sách ASXH; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm,
cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đ ng thời khắc phục
những t n tại, hạn chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt
hơn chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời
gian đến.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được cơ cấu g m ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an
sinh xã hội.
Chương 2. hực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực ti n
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức
thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về ASXH, chính sách
ASXH
1.1.1. Khái niệm về chính sách công

ừ khi ra đời, chính sách công được hiểu với nhiều góc độ
khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu của các
5


học giả khác nhau, song chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể
hiện bản chất của chính sách công. Cho đến nay trên thế giới, định
nghĩa về chính sách công v n đang tiếp tục được phân tích và định
nghĩa. rong đề tại này, có thể định nghĩa Chính sách công là một tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các
vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã được xác định.
1.1.2. ASXH – khái niệm, cấu trúc và nội dung
1.1.2.1. Khái niệm ASXH
ASXH là mạng lưới các hệ thống chính sách, chương trình
cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo
vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân gặp phải rủi ro hay
khó khăn trong cuộc sống, bảo đảm mức sống tối thiểu và góp phần
nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đ y sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
1.1.2.2. C u trúc ASXH
Có nhiều cách tiếp cận để phân tích hệ thống cấu trúc của
ASXH, tùy thuộc vào mục đích, phương pháp tiến cận nghiên cứu để
đưa ra được những cấu trúc khác nhau.
Ở nước ta, hệ thống ASXH được xác định g m 4 trụ cột cơ
bản: Thứ nh t, chính sách đảm bảo việc làm, tạo thu nhập và giảm
nghèo. rụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng
ngừa các rủi ro trên thị trường lao động thông qua các chính sách đào
tạo kỹ năng, nghề nghiệp, tín dụng, tạo việc làm, thu nhập tối thiểu
và giảm nghèo đơn chiều, đa chiều, bền vững. Thứ hai, chính sách

bảo hiểm xã hội. rụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ người dân giảm
thiểu rủi ro về sức khỏe khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và khi
bị thất nghiệp thông qua các hình thức, cơ chế bảo hiểm để bù đắp
6


một phần thu nhập bị mất hoặc suy giảm. Thứ a, chính sách trợ giúp
xã hội. rụ cột ASXH này nhằm hỗ trợ đột xuất và hỗ trợ thường
xuyên cho người dân khắc phục các rủi ro khó lường, vượt qua khả
năng kiểm soát như mất mùa, đói nghèo. Thứ tư, chính sách dịch vụ
xã hội cơ bản. rụ cột này nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận hệ thống
các dich vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu bao g m y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch, thông tin truyền thông, trợ giúp pháp lý [19. Xét về cơ
bản, bốn trụ cột này nhằm thực hiện ba chức năng của hệ thống
ASXH là phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. So
với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở nước ta có một
cấu phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách này
nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn đáp nghĩa đối với những
công lao, cống hiến to lớn, đặc biệt là sự hy sinh của những người có
công với cách mạng, với đất nước; thực hiện trách nhiệm của nhà
nước, của xã hội, chăm lo, đảm bảo cho người có công có cuộc sống
ổn định và ngày càng được cải thiện.
1.1.2.3. Nội dung của hệ thống ASXH
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới không hoàn
toàn đ ng nhất với nhau. ại Việt Nam, hệ thống ASXH thông dụng
g m các nội dung cơ bản sau:
- Ưu đãi xã hội
- Bảo trợ xã hội
- Xóa đói giảm nghèo
- Bảo hiểm xã hội

- Bảo hiểm y tế
1.2. Chính sách ASXH và vai trò của hệ thống chính sách
ASXH
1.2.1. Chính sách ASXH
7


1.2. 2. Vai trò của hệ thống chính sách ASXH
Hệ thống chính sách ASXH là một trong những cấu phần
quan trọng trong chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ
quản lý nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và
chương trình ASXH. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn định về kinh
tế - xã hội – chính trị của đất nước; đặc biệt là làm giảm bất bình
đẳng trong xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo. ASXH còn là một
trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội, hướng
đến đảm bảo mức sống tối thiểu của người dân, bảo vệ các giá trị cơ
bản, vừa là thước đo sự phát triển của một quốc gia trong quá trình
hội nhập.
1.3. Thực hiện chính sách ASXH
1.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách ASXH trong chu trình
chính sách công
1.3.1.1. Chu trình chính sách công
Chu trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các
giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của
chính sách trong đời sống xã hội [14]. Các giai đoạn của chu trình
chính sách có liên hệ chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc: giai đoạn
trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai đoạn
trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu của chu
trình chính sách công là đơn giản hóa quá trình chính sách công. Ở
nước ta, chu trình chính sách g m 03 giai đoạn[18]: Hoạch định

chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.
1.3.1.2. Thực hiện chính sách và thực thi chính sách ASXH
Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các
chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung
chính sách một các hiệu quả [18]. hực thi chính sách là một khâu
8


hợp thành chu trình chính sách, nếu vắng công đoạn này thì chu
trình chính sách sẽ không thể t n tại.
Việc thực hiện chính sách bao g m 05 bước cơ bản sau
đây[18]:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Bước 2: Phổ iến, tuyên truyền chính sách
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Bước 4: Đôn đốc thực hiện chính sách.
Bước 5: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
1.3.1.3. Chủ thể, đối tượng, tham gia vào quá trình thực thi
chính sách ASXH
Nhà nước là chủ thể ban hành cũng là chủ thể đóng vai trò
chủ đạo trong việc tổ chức thực thi chính sách ASXH. Nhà nước ở
đây được hiểu là cơ quan có thầm quyền trong bộ máy Nhà nước, bao
g m Quốc hội, Chính phủ, các Bộ (chính sách quốc gia), chính quyền
địa phương các cấp (chính sách địa phương). Ngoài ra các tổ chức
như Mặt trận ổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội và cộng đ ng cũng đóng vai trò quan trọng trong trong
việc góp phần thực hiện chính sách ASXH.
Có hai loại đối tượng tham gia vào chính sách ASXH. Thứ
nh t là các đối tượng tham gia và các chính sách ASXH theo nguyên
tắc đóng – hưởng. Đối tượng này là người lao động gặp rủi ro và khó

khăn d n đến nguy cơ bị mất hoặc suy giảm thu nhập nghiêm trọng
do những nguyên nhân ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tuổi già.
Những người lao động này phải đóng góp một khoản tiền cho quỹ
bảo hiểm trong suốt thời gian làm việc với một tỷ lệ nhất định. Việc
tham gai bảo hiểm xã hội giúp họ duy trì mức sống trong các trường
hợp gặp những vấn đề nêu trên. Thứ hai là những đối tượng tham gia
9


vào chính sách ASXH theo nguyên tắc trợ giúp g m trẻ em, người
già neo đơn, người tàn tật, người nghèo, những người bị thiệt hại do
những biến đổi đột xuất của tự nhiên và xã hội.
1.3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
ASXH
Quá trình tổ chức thực thi chính sách ASXH di n ra trong
thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế việc
tổ chức thực thi chính sách ASXH cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
có thể kể đến như sau: hể chế chính sách về ASXH, thể chế tổ chức
bộ máy và cán bộ, nhận thức của xã hội và người dân, môi trường
thực thi chính sách ASXH
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện
chính sách an sinh xã hội
1.3.2.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách an sinh
xã hội
1.3.2.2. Yêu cầu ảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính
sách an sinh xã hội
1.3.2.3. Yêu cầu ảo đảm tính pháp lý, khoa học, hợp lý
trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.3.2.4. Yêu cầu ảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng
thụ hưởng chính sách an sinh xã hội


10


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN QUA
rong Chương 2, tác giả tập trung khái quát các điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách
ASXH của thành phố Đà Nẵng; tình hình thực hiện chính sách
ASXH từ thực ti n thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến nay, những
kết quả đạt được trên các lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
BHXH, BHY , chính sách ưu đãi đối với người có công; những hạn
chế còn t n tại trong quá trình thực hiện chính sách.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
tác động đến việc thực hiện chính sách ASXH của thành phố Đà
Nẵng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
2.1.3. Điều kiện xã hội
2.2. Tình hình thực hiện chính sách ASXH tại thành phố
Đà Nẵng từ 2010 đến nay
2.2.1. Công tác tổ chức thực hiện chính sách ASXH từ
2010 đến nay
ừ các chủ trương, chính sách của Đảng, Đảng bộ, chính
quyền thành phố Đà Nẵng đã xây dựng các kế hoạch, đề án triển khai
thực hiện chính sách ASXH một cách đ ng bộ, hiệu quả. Việc triển
khai thực hiện đảm bảo đúng 05 bước trong tổ chức thực thi chính
sách: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; phổ biến,

tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách;
đôn đốc thực hiện chính sách; đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
11


2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách ASXH tại thành phố
Đà Nẵng từ 2010 đến nay
rong phạm vi giới hạn đã nêu, luận văn chỉ tập trung đánh
giá việc thực thi một số chính sách có tính đặc thù của Đà Nẵng trong
hệ thống chính sách ASXH: chính sách BHXH, BHYT; chính sách
xóa đói, giảm nghèo; chính sách ưu đãi đối với người có công,
thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ.
2.2.2.1. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công,
thương inh, ệnh inh, gia đình liệt sĩ
* Chủ trương, chính sách ưu đãi đối với người có công,
thương ệnh inh, gia đình liệt sĩ
Đối với thành phố Đà Nẵng ngoài việc triển khai tốt các
chính sách của rung ương trên địa bàn, thành phố ban hành một số
chính sách bổ sung, mở rộng đối tượng, trợ cấp cho phù hợp với mức
sống của nhân dân và khả năng của ngân sách thành phố thông qua
các văn bản: Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 về
việc ban hành quy định trợ cấp hằng tháng đối với người có công
giúp đỡ cách mạng đang hưởng mức trợ cấp thấp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng; Kế hoạch số 11344/KH- UBND về triển khai hỗ trợ
sửa chữa nhà ở cho gia đình người có công với cách mạng và hộ
đ ng bào dân tộc thiểu số có nhà ở xuống cấp năm 2015.
* Kết quả thực hiện chính sách đối với thương inh, bệnh
inh, gia đình liệt sĩ (Gọi chung là người có công) ở thành phố Đà
Nẵng
- Trợ c p cho đối tượng là người có công với cách mạng:

rong 05 năm từ 2010-2014 có hơn 402.100 lượt đối tượng người có
công ở thành phố được hưởng trợ cấp ưu đãi một lần và hiện tại đang
hưởng trợ cấp thường xuyên 22.618 người. Năm 2010, tổng kinh phí
12


ngân sách chi ưu đãi cho NCC là 227.802,4 triệu đ ng; đến cuối năm
2015, kinh phí này tăng lên 409.970 triệu đ ng. Bên cạnh đó, thành
phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều chính sách mới bổ sung cho những
đối tượng đặc biệt, đối tượng khó khăn: rợ cấp thường xuyên hằng
tháng với mức 100.000 đ ng/tháng đối với NCC giúp đỡ cách mạng
đang hưởng trợ cấp hằng tháng, thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang
hưởng trợ cấp hằng tháng thuộc hộ cận nghèo (theo Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011). Mỗi năm thành phố chi
khoảng 209 triệu bổ sung mức phụng dưỡng cho Bà Mẹ VNAH (mức
phụng dưỡng hiện nay nay là 1.000.000 đ ng/mẹ /tháng - trong đó
các cơ quan, doanh nghiệp đóng góp 500.000 đ ng /mẹ /tháng; ngân
sách thành phố cấp bù đủ 500.000 đ ng/mẹ/tháng). Ngoài chế độ trợ
cấp, tiền phụng dưỡng, các cơ quan, đơn vị, chính quyền và các đoàn
thể còn tổ chức thăm hỏi, tặng quà, tặng các vật dụng gia đình, xây
nhà tình nghĩa, hỗ trợ tiền sửa chữa nhà, tổ chức tham quan, nghỉ
dưỡng . . . đã thực sự mang lại cho các Mẹ VNAH có cuộc sống ổn
định về vật chất và tinh thần. Ngoài ra hằng năm, trong dịp
Nguyên đán, kỷ niệm ngày

ết

hương binh – liệt sĩ 27/7; thành phố


thường xuyên tặng quà, thăm hỏi đối tượng chính sách; sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa trợ cấp khó khăn đột xuất cho hàng trăm đối tượng
mỗi năm.
2.2.2.2. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo

* Chủ trương, chính sách về xóa đói, giảm nghèo
rên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của

rung

ương về lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo; hành ủy và Ủy ban nhân dân
hành phố Đà Nẵng đã có nhiều chủ trương, chính sách chỉ đạo và
triển khai chương trình giảm nghèo phù hợp với thực ti n địa
13


phương: Quyết định số 09/2009/QĐ-UB ngày 25 tháng 2 năm 2009
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án
giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009-2015;
Quyết định số 10081/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành “Đề án giảm
nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017; Quyết
định số 10632/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hộ đặc biệt
nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017”; Nghị
quyết số 123/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội
đ ng nhân dân thành phố về “ hông qua Đề án giảm nghèo trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2016-2020”
* Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
- Chu n nghèo giai đoạn 2009 – 2015: nông thôn 400.000

đ ng/người/tháng, thành thị 500.000 đ ng/người/tháng. Với mức
chu n này, đầu năm 2009 toàn thành phố có 32.796 hộ
nghèo/170.268 hộ dân, chiếm tỷ lệ: 19,26%. Uỷ ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày
25/2/2009 phê duyệt “Đề án Giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2009 – 2015” với mục tiêu đến cuối năm 2015 cơ bản
không còn hộ nghèo. Qua 4 năm số hộ thoát nghèo trong giai đoạn là
34.189 hộ, số hộ nghèo còn lại vào cuối năm 2012 là 913 hộ; về
trước 02 năm so với kế hoạch đề ra [23.
- Chu n nghèo giai đoạn (2013 – 2017) có thu nhập
800.000đ/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị,
600.000đ/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn. Với
chu n nghèo này đầu năm 2013 thành phố có 22.045 hộ
nghèo/242.230 hộ dân, chiếm tỷ lệ 9,10% (trong đó có 2.000 hộ đặc
14


biệt nghèo). Ủy ban nhân dân thành phố ban hànhQuyết định số
10081/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm về việc Ban hành “Đề án
giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017 với
mục tiêu đến cuối năm 2017, thành phố không còn hộ nghèo. Nhờ
thực hiện triệt để, đ ng bộ các giải pháp, đến cuối năm 2015, Đà
Nẵng xóa hết hộ nghèo theo chu n nghèo thành phố, hoàn thành mục
tiêu trước 02 năm so với kế hoạch đề ra [23.
- Chu n nghèo giai đoạn 2016-2020: 1.300.000đ/người/tháng
trở xuống đối với khu vực thành thị, 1.100.000đ/người/tháng trở
xuống đối với khu vực nông thôn. Với chu n nghèo này, đầu năm
2016, toàn thành phố có 20.139 hộ nghèo, trong đó có 1960 hộ nghèo
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chiếm 0,97%. Hội đ ng nhân dân
thành phố đã ban hành Nghị quyết số 123/2015/NQ-HĐND

ngày 10 tháng 12 năm 2015 về “ hông qua Đề án giảm nghèo trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020” đặt ra mục tiêu thực hiện
đ ng bộ các giải pháp hàng năm phấn đấu giảm từ 500 – 600 hộ
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và giảm 20% trở lên số hộ
nghèo còn sức lao động (tương ứng 4.030 hộ nghèo, 2.080 hộ cận
nghèo); hạn chế hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới dưới 1%; phấn
đấu đến cuối năm 2019 thành phố xóa hết 1.960 hộ nghèo có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn và đến cuối năm 2020 hoàn thành các mục
tiêu của Đề án đã đề ra.
2.2.2.3. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT
* Chủ trương, chính sách về BHXH, BHYT
Xác định BHXH, BHYT là trụ cột chính của hệ thống
ASXH; Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 28/5/2013 của Thành ủy
Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa
15


XI) về “ ăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm
xã hội BHXH, BHY giai đoạn 2012-2020”; Kế hoạch số 8190/KHUBND ngày 16/9/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai
Chương trình hành động số 26-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số
909/KH-BHXH ngày 09/8/2013 của Bảo hiểm xã hội thành phố về
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị, chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội quận, huyện chủ động tham mưu Quận ủy, Huyện ủy, Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành kế hoạch triển khai thực hiện và
phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/ W đến toàn hệ thống
chính trị cấp quận, huyện, xã, phường.
* Kết quả thực hiện chính sách BHXH, BHYT
- Về công tác phát triển đối tượng BHXH, BHYT: Xác định

đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm hướng
đến mục tiêu BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân;
những năm qua, BHXH thành phố luôn chú trọng đến công tác mở
rộng đối tượng tham gia, nhất là khu vực ngoài quốc doanh. Trong
hơn 5 năm thực hiện Luật BHYT số đối tượng tham gia BHYT phát
triển khá nhanh. Đến cuối tháng 5/2016, thành phố Ðà Nẵng có
990.573 người/tổng dân số 1.029.000 người dân tham gia BHY , đạt
tỷ lệ 96,3% trong khi bình quân chung cả nước chỉ đạt 71,5% dân số
tham gia BHYT.
- Về công tác giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHTN:
Từ năm 2010 đến nay BHXH thành phố đã tiếp nhận, th m
định, xét duyệt hàng chục nghìn h sơ hưởng chế độ BHXH hàng
tháng, h sơ hưởng chế độ BHXH một lần, hơn 1 triệu lượt người
hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục h i sức khỏe,
đã chi trả các chế độ BHXH, BHY cho đối tượng với tổng số tiền
16


trên 15.000 tỷ đ ng. Ngoài ra, BHXH thành phố còn chủ động phối
hợp ngành Lao động – hương binh và Xã hội, ngành Y tế, ngành
Giáo dục và Đào tạo thành phố trong công tác tuyên truyền, thanh
kiểm tra, đổi mới phương thức hoạt động, mà trọng tâm là nâng cao
chất lượng dịch vụ lĩnh vực BHXH, BHY , đáp ứng nhu cầu của các
tổ chức và người dân.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách ASXH tại
thành phố Đà Nẵng từ 2010 đến nay
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã vận dụng linh hoạt,
sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; xác định đúng
nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp đột phá để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành; các chủ trương, chính sách đề ra phải có lợi cho dân,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân [27]. Bằng
những việc làm cụ thể, thiết thực và hiệu quả trên lĩnh vực ASXH,
Đà Nẵng đã tạo được sự đ ng thuận trong xã hội và chính sự đ ng
thuận đó đã trở thành ngu n lực to lớn, ủng hộ, cổ vũ sự nghiệp xây
dựng và phát triển thành phố, là bệ phóng để Đà Nẵng tăng tốc và cất
cánh. Thành công nhất ở Đà Nẵng là: “Đảng nói dân tin, Mặt trận
đoàn thể vận động dân theo, chính quyền làm dân ủng hộ” [27.tr.22].
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện các chính
sáchASXH tại thành phố Đà Nẵng v n một số hạn chế, bất cập cần
khắc phục.
* Về lĩnh vực giảm nghèo
Một bộ phận hộ nghèo không muốn thoát nghèo, có tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách của nhà nước, sự hỗ trợ của
xã hội.
17


Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng các ngu n hỗ trợ
(vốn và phương tiện sinh kế) chưa được chú trọng, chưa có đánh giá
cụ thể việc hộ nghèo có sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả
ngu n hỗ trợ như thế nào.
Việc điều tra, khảo sát xét vào diện nghèo đầu giai đoạn
thường được các “điều tra viên” từ thành phố, quận thực hiện; thiếu
thông tin ở cơ sở nên kết quả chưa chính xác d n đến tình trạng hộ
nghèo thực sự thì không được vào diện nghèo, hộ khá hơn thì lại
được.
* Về thực hiện chính sách đối với người có công thương
binh, bệnh inh, gia đình liệt sĩ

Cuộc sống một bộ phận gia đình chính sách v n còn khó
khăn, thậm chí bị phụ thuộc vào mức kinh phí ưu đãi hàng tháng; còn
rất nhiều hộ có nhà xuống cấp v n chưa được xét hỗ trợ xây mới, sửa
chữa; hoặc đã được xét hưởng mức hỗ trợ theo quy định (xây mới: 60
triệu đ ng, sửa chữa: 20 triệu đ ng) song gia đình lại không đủ kinh
phí thêm vào để làm nên không thể nhận hỗ trợ.
* Về thực hiện chính sách BHXH, BHYT
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác BHXH,
BHY tuy đã được quan tâm đ y mạnh hơn trước nhưng chưa được
sâu rộng, thường xuyên. Nhận thức của một bộ phận chủ sử dụng lao
động, người lao động và nhân dân về BHXH, BHY còn hạn chế.
V n còn tình trạng chủ sử dụng lao động cố tình không
tham gia BHXH, BHY cho người lao động hoặc chỉ tham gia cầm
chừng mang tính đối phó, một số khác cố tình chiếm dụng, không
trích đóng, để nợ đọng BHXH, BHY số tiền lớn, thời gian kéo dài,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
18


Chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở khám chữa
bệnh BHY còn chưa đáp ứng với sự hài lòng của người bệnh có thẻ
BHY , tình trạng quá tải v n xảy ra ở các cơ sở khám chữa bệnh
BHYT.
2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Thứ nh t, Đảng bộ, chính quyền thành phố luôn đứng trên
quan điểm phát triển bền vững: kết hợp giữa các mục tiêu kinh tế với
các mục tiêu xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế.

Thứ hai, Thành phố Ðà Nẵng được đánh giá là địa phương
ban hành nhiều chính sách mang đậm tính nhân văn, nhiều giải pháp
đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Chính vì những chính sách “Vì dân” như vậy nên nhiều năm qua,
Đảng bộ, chính quyền thành phố nhận được rất nhiều sự đ ng tình
ủng hộ của đông đảo nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp của khối
đại đoàn kết toàn dân.
Thứ a, trên cơ sở phương châm “tương trợ cộng đ ng”, “xã
hội hóa”, đã phát động nhiều phong trào, cuộc vận động, xây dựng
các mô hình tiêu biểu thu hút sự tham gia và hưởng ứng nhiệt tình
của các tầng lớp nhân dân.
2.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nh t, Còn rất nhiều trường hợp, đặc biệt là hộ nghèo
còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội.
Thứ hai, trong những năm qua do ảnh hưởng của thiên tai,
dịch bệnh di n biến phức tạp, ảnh hưởng lớn đến đời sống và kinh tế
của người dân; đặc biệt là xu hướng người dân bị bệnh hiểm nghèo
19


ngày càng tăng vì thế đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH thường
xuyên biến động, nhất là nhóm đối tượng yếu thế cần trợ giúp xã hội.
Thứ a, công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
các chính sách chưa thực sự được quan tâm. Việc kiểm tra phải được
thực hiện tập trung tại cơ sở, thực địa, tránh tình trạng tự kiểm tra,
kiểm tra thông qua báo cáo. Chưa có biện pháp quản lý, giám sát việc
sử dụng vốn và phương tiện sinh kế của hộ nghèo.
CHƢƠNG 3
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ASXH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

rong Chương 3, tác giả dự báo những tác động có thể ảnh
hưởng đến việc thực thi chính sách, đ ng thời từ những hạn chế đã
nêu ở Chương 2, tác giả đề xuất giải pháp chung và các nhóm giả
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách xóa đói,
giảm nghèo; chính sách BHXH, BHY ; chính sách ưu đãi đối với
người có công tại thành phố Đà Nẵng.
3.1. Dự báo những tác động ảnh hƣởng đến thực hiện
chính sách ASXH tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.1.1. Tác động từ biến động kinh tế
3.1.2. Tác động của thiên tai, dịch bệnh
3.1.3. Sự biến động về số lượng các đối tượng thụ hưởng
chính sách ASXH
3.1.4. 3.1.4. Tác động của tốc độ đô thị hóa và áp lực của
dân số, lao động, việc làm.
3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ASXH trong thời gian tới
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
20


Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong thực hiện chính
sách ASXH: xây dựng kế hoạch thực hiện; phổ biến, tuyên truyền;
phân công thực hiện; đôn đốc thực hiện và đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm.
Thứ nh t, việc đề ra mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể trong
mỗi chương trình, đề án cân cân nhắc đến tính khả thi; tránh tình
trạng đề ra những chỉ tiêu quá cao, ngoài khả năng thực hiện; như
vậy sẽ d d n đến tình trạng chính sách không khả thi hoặc “đạt
được mục tiêu trên văn bản”.
Thứ hai, công tác tuyên truyền không phải chỉ thực hiện một

lần trước khi thực hiện mà cần phải thường xuyên, đan xem trong
suốt quá trình thực hiện chính sách.
Thứ ba, cần cụ thể hóa hơn nữa trong phân công, tổ chức
thực hiện chính sách; chú trọng đến công tác phối hợp thực hiện, hạn
chế tình trạng ch ng chéo nhiệm vụ và không phân công rõ trách
nhiệm.
Thứ tư, thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc việc thực thi chính sách ASXH .
Thứ năm, việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm phải được
tiến hành trong suốt thời gian thực hiện chính sách; quan tâm hơn đến
công tác đánh giá từng phần kết quả thực thi chính sách nhằm kịp
thời phát hiện những hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành và
chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách, tính khả
thi của chính sách để từ đó có những giải pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công, thương inh, ệnh inh, gia đình liệt sĩ.
21


Thứ nh t, cụ thể hóa hơn nữa các mục tiêu và giải pháp về
nâng cao mức sống và thực thi các chính sách mới đối với NCC với
cách mạng..
Thứ hai, tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề t n đọng
sau chiến tranh, hoàn thành công tác xác nhận người có công qua các
thời kỳ. iếp tục có những chính sách bổ sung nhằm nâng cao mức
sống người có công: tăng mức ưu đãi hàng tháng; có chính sách hỗ
trợ riêng đối với đối tượng người có công thuộc hộ nghèo; xây dựng
“ rung tâm phụng dưỡng người có công”, ở đó người có công không
nơi nương tựa được phụng dưỡng, chăm sóc, đảm bảo các dịch vụ về

y tế.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động,
kêu gọi sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc chăm lo,
phụng dưỡng người có công.
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHXH, BHYT
Thứ nh t, phải có chế tài xử lý nghiêm minh đối với các
doanh nghiệp vi phạm luật BHXH, yêu cầu mức b i thường của
doanh nghiệp đối với người lao động phải cao hơn những tổn thất do
việc chiếm dụng hoặc nợ tiền bảo hiểm gây ra.
Thứ hai, đ y mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính trong giải quyết h sơ; việc chi trả đảm bảo nhanh
chóng, kịp thời, giảm phiền hà, tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao chất
lượng phục đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH,
BHYT.
Thứ a, nâng cao chất lượng dịch vụ, cở sở hạ tầng phụ vụ
công tác khám chữa bệnh cho đối tượng có BHY .
Thứ tư, thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc
22


chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT.
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
xóa đói, giảm nghèo
Thứ nh t, ăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng
cao ý thức vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo.
Thứ hai, trong công tác xét đưa vào diện nghèo cần phải có
sự phối hợp giữa ”điều tra viên” và cấp ủy, Ban công tác Mặt trận, tổ
trưởng tổ dân phố, đảm bảo đưa vào hộ nghèo đúng đối tượng, công
khai, minh bạch.

Thứ a, chính sách giảm nghèo cần hướng tới giảm thiểu rủi
ro thiên tai cho người nghèo.
KẾT LUẬN
Luận văn đã hoàn thành được 03 nhiệm vụ nghiên cứu đã đề
ra: hứ nhất là làm rõ cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách xã
hội, ASXH và tổ chức thực hiện chính sách ASXH; thứ hai là đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH; nêu rõ những thành tựu
và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH ở
thành phố Đà Nẵng; thứ ba đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố trong thời
gian tới.
Đà Nẵng đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ
trương, đường lối của Đảng, nhà nước; xác định đúng nhiệm vụ
trọng tâm, giải pháp đột phá để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành; các chủ trương, chính sách đề ra phải có lợi cho dân, nhằm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Mặc dù đã đạt
được những kết quả đáng phấn khởi, song việc thực hiện các chính
sách ASXH tại thành Đà Nẵng v n một số hạn chế, bất cập cần
23


khắc phục, cụ thể: Cuộc sống một bộ phận gia đình chính sách v n
còn khó khăn, thậm chí bị phụ thuộc vào mức kinh phí ưu đãi hàng
tháng, Một bộ phận hộ nghèo không muốn thoát nghèo, có tư tưởng
trông chờ, ỷ lại vào các chính sách của nhà nước, sự hỗ trợ của xã
hội. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác BHXH,
BHY tuy đã được quan tâm đ y mạnh hơn trước nhưng chưa được
sâu rộng, thường xuyên. V n còn tình trạng chủ sử dụng lao động
cố tình không tham gia BHXH, BHY cho người lao động hoặc chỉ

tham gia cầm chừng mang tính đối phó, một số khác cố tình chiếm
dụng, không trích đóng, để nợ đọng BHXH, BHY số tiền lớn, thời
gian kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng các ngu n hỗ trợ (vốn và
phương tiện sinh kế) chưa được chú trọng.
Để khắc phục được những hạn chế trên, Đà Nẵng cần nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH từ
xây dựng kế hoạch, phân công thực hiện đảm bảo chính sách ASXH
được thực hiện đ ng bộ, hiệu quả; Đ y mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa của chính sách
ASXH, kêu gọi mọi sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đóng góp
ngu n lực thực hiện chính sách ASXH; ăng cường công tác kiểm
tra, đôn đốc; thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong quá trình
thực hiện chính sách ASXH. Có như vậy Đà Nẵng mới thực sự thành
công trong hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Đà Nẵng trở thành một
thành phố giàu tính nhân văn; một trong những thành phố hài hòa,
thân thiện, an bình; một thành phố hấp d n và đáng sống.

24



×