Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn bình minh mỹ đức hà nội và phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.37 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THÁI BẢO
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÚ, VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THÁI BẢO
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM VÚ, VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty CP Bình Minh. Tôi
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Cù Thị
Thúy Nga đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết
quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn
bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 201

Sinh viên
Nông Thái Bảo


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm ............................................. 5
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 20
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái nuôi tại
trại .................................................................................................................... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo giống
......................................................................................................................... 44
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo lứa đẻ .... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái qua các
tháng ................................................................................................................ 47
Bảng 4.8: Mức độ viêm tử cung của lợn nái theo tháng ................................. 48
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú đến khả năng sinh sản
của lợn nái ....................................................................................................... 50
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú của lợn nái ............ 51


iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự


HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA
Nxb
PRRS

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm
tử cung và mất sữa
: Nhà xuất bản
: Porcine reproductive and respiratory syndrome – Hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầ u của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập ................................. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ............................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 7
2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm ....................................................... 10
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 13
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc kháng sinh sử dụng trong đề tài .................. 23
2.2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 24
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 29


v
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở đàn lợn nái sinh
sản của trại ....................................................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
bệnh viêm tử cung, viêm vú ............................................................................ 30
3.4.3. Phương pháp xác định mức độ viêm tử cung qua triệu chứng lâm sàng .....30

3.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 31
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ....................................... 33
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.5.2. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu ................................................ 33
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 35
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 35
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 37
4.1.3. Công tác khác ....................................................................................... 42
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 42
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 43
4.2.1.Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái sinh sản từ nái hậu
bị đến nái lứa đẻ thứ 10 tại cơ sở thực tập ...................................................... 43
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo giống .... 44
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái theo lứa đẻ .... 45
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái theo tháng tại tra ̣i .... 47
4.2.5. Mức độ viêm tử cung ở đàn lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ........ 48
4.2.6. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, viêm vú đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại cơ sở thực tập ......................................................................... 49


vi
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú của lợn nái tại cơ sở thực
tập .................................................................................................................... 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................... 1

II. Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................... 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................................... 1


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ
lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với

lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho


2
nên tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú ngày càng nhiều hơn do khả năng
thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt
khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như
Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm
tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái:
gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm
hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục
đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của
điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí trong chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh - Mỹ
Đức - Hà Nội.
Xuấ t phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo
dõi tình hình mắc bệnh viêm vú, viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội và phác đồ điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầ u của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình bệnh viêm tử cung, viêm vú ở đàn lợn nái
nuôi tại trại lơ ̣n Bình Minh.
- Đánh giá hiệu quả của thuốc Vetrimoxin L.A và Pendistrep L.A điều
trị bệnh viêm tử cung, viêm vú ở lợn nái.
1.2.2. Yêu cầ u của đề tài
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến
bệnh viêm tử cung, viêm vú của đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn
lơ ̣n nái, từ đó đưa ra biê ̣n pháp điề u tri ̣phù hơ ̣p.

- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập
*Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm trên địa bàn xã Phù Lưu Tế, huyện
Mỹ Đức, Hà Nội. Cách thị trấn Vân Đình 12km về phía Nam.
- Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành chính như sau: phía tây giáp xã Xuy
Xá, phía nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía bắc giáp xã Hòa Xá thuộc huyện
Ứng Hòa, phía đông giáp xã Phùng Xá.
- Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất tự
nhiên toàn xã là 6,71 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại
cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, xã Phù Lưu Tế có khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới
gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm. Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 21 độ C.
* Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc
thôn Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 10,2 ha. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 2,3ha
+ Đất xây dựng: 2,5ha
+ Đất trồng lúa: 2,4ha



4

+Ao, hồ nuôi cá: 3ha
- Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại
cho 2 phân khu là khu nuôi lợn nái( với quy mô 1200 con) và khu nuôi lợn
thịt( quy mô 5000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng 56 ô). 2 chuồng nái chửa (mỗi
chuồng 560 ô). 5 chuồng cách ly, 1 chuồng đực. Cùng một số công trình phụ
như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh.
+ Khu nuôi lợn thịt: 9 chuồng( mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và
một số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi
chuồng đều có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió đối với chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng bầu, 2 quạt
thông gió với chuồng cách ly và chuồng đực, 6 quạt thông gió đối với chuồng
nuôi lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi,
nồi hấp, dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh,và một
số dụng cụ khác.
Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp
từ 2 bể chứa riêng biệt.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:


5

01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở thực tập
* Đối tượng: Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội là
một trong những trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, và áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Sau đây là
một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây.
* Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây :
Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm
STT

Loại lợn

Số lƣợng ( con )
2014

2015


2016

1

Lợn đực giống

15

21

24

2

Lợn nái hậu bị

59

60

159

3

Lợn nái sinh sản

1149

1150


1163

4

Tổng đàn

1223

1231

1346

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.


6
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vulva) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành

một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [8].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.


7
Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.

Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các


8
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [5] thì: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.

Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [1].
+ Tuổi phối giống lần đầu
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [5] cho rằng: Không nên phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần
bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.


9
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [17] cho biế t: lợn Ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động
dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
Theo Lê Hồng Mận (2004) [17] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn
con 3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia

làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đằng Phong (2002) [18] cho biết: Thời
điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối


10
muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào
thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...

2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm
 Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [22], viêm là phản ứng của toàn thân
chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu
đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:


11
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm

Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn
cản viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin,
serotonin, axetinchorin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm
thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [23].


12
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
 Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Bình thường cổ tử cung luôn đóng và ngăn chặn các quá trình nhiễm
trùng từ bên ngoài vào cổ tử cung. Khi gia súc đẻ hoặc bị viêm đường sinh
dục thì cổ tử cung thường mở. Như vậy, các vi khuẩn từ bên ngoài sẽ xâm
nhập vào đường sinh dục và trong tử cung lợn lúc đó thường có mặt của các
loại vi khuẩn: Staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Klebsiella.....
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:

- Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và
staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ


13
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2-3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc,
do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 23 ngày hay 4-8 ngày.
- Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành
nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống

Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự
nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường
hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm
có bại huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [24].
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs , (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Biǹ h (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs , (2002) [11],


14
bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo gây xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống cũng gây viêm tử cung lợn nái.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.

Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta
̣ ̀ i(2002) [6]: Nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebsiella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm (1999) [ 15]: Có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như : Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng
dụng cụ hay dùng thuốc điều trị sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
các cơ quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi
dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh lý của
dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa biǹ h thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣

ng kić h

thước ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p
vào dạ con gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở ) và do thu ̣


15
tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm
tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều

ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [7], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó


16
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị

tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Các thể viêm tử cung
Theo Trầ n Tiế n Dũng và cs, (2002) [7], bê ̣nh viêm tử cung đươ ̣c chia làm
3 thể: Viêm nô ̣i ma ̣c tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương ma ̣c tử cung
.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi


17
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,…
thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,

lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành
từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải
ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo
bình thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử
và niêm dịch… (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].


×