Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng(VP Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.11 KB, 63 trang )

Chun đề tốt nghiệp

1

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Lời Nói Đầu
Để phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi phải
giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu cầu vốn cho đầu tư và phát
triển là rất cần thiết. Vốn tự có của các doanh nghiệp thường rất nhỏ, nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước lại rất hạn thường xuyên bị thậm hụt, vì vậy cần
phải có một tổ chức đứng ra hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp đó là các tổ
chức tín dụng mà trong đó chủ yếu là hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM). Mỗi ngân hàng đều có những cách thức tổ chức quản lý và hoạt
động khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm và lợi thế riêng của mình.
Trong nhà trường các sinh viên chỉ được học trên lý thuyết mà chưa có thực
tế, vì vậy để hoàn thiện kiến thức, trang bị cả về lý thuyết và thực tế cho các
sinh viên khi ra trường thì việc đi thực tập, học hỏi thực tế là điều rất cần thiết
tạo điều kiện cho các sinh viên khi ra trường có thể tiếp cận cơng việc một
cách nhanh chóng.
Là một sinh viên chuyên ngành ngân hàng, được sự giới thiệu của nhà
trường Em đã đến thực tập tại NHCPTM VPBank số 4 Dã Tượng Hai Bà
Trưng Hà Nội, thời gian bắt đầu từ ngày 3 tháng 1 năm 2012, trong thời gian
4 tuần thực tập tại ngân hàng, qua quá trình tìm hiểu về tổ chức quản lý và
quá trình hoạt động cùng với sự chỉ bảo tận tình của giám đốc cùng các anh
chị trong phịng tín dụng và kế tốn đã giúp tơi có được cái nhìn thực tiễn về
tổ chức và hoạt động của NHTM Việt Nam THịnh Vượng VPBank.
Thông qua báo cáo tổng hợp tơi xin trình bày một số vấn đề cơ bản sau:
Nội dung khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh ngân
hàng thương mại


Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng(VP Bank)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng(VP Bank)

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


2

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Chương 1
Những vấn cơ bản về công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của NHTM
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và chiến lược kinh doanh chủ yếu của
NHTM
1.3.1. Các chiến lược kinh doanh chủ yếu của NHTM
Thứ nhất: chiến lược nguồn vốn
Chiến lược nguồn vốn được xây dựng với mục đích mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, đẩy mạnh kinh doanh thu
lợi nhuận và đảm bảo an toàn vốn. Chiến lược nguồn vốn thường liên quan
đến các vấn đề như nhu cầu sử dụng vốn, chi phí đầu vào của nguồn vốn huy
động, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động.
Thứ 2: Chiến lược đầu tư
Mục đích của chiến lược này nhằm đổi mới, nâng cao khả năng sinh lời của

tài sản có, đảm bảo tốc độ tăng trưởng chung của tài sản có…
Chiến lược đầu tư liên quan đến nhiều vấn đề như kế hoạch triển khai hoạt
động đầu tư, kế hoạch xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, mở rộng thị
trường đầu tư…
Thứ 3: Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing có mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng những thay đổi
của nhu cầu thị trường và của đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó
với những cơ hội và những rủi ro nảy sinh trong suốt thời kỳ chiến lược.
Chiến lược Marketing gắn liền với mục tiêu và giải pháp và các vấn đề như
xác định tiềm năng thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu, định vị doanh

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

nghiệp trên thị trường và mở rộng cơ hội phát triển thị trường, xây dựng và
cũng cố hệ thống kênh phân phối, chính sách giá cả…
Thứ 4: Chiến lược về tổ chức bộ máy quản trị điều hành
Mục tiêu mà các NHTM thường đặt ra hiện nay là trở thành một NHTM hiện
đại, tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với ngân hàng đa sở hữu, tránh chồng
chéo, giảm chi phí quản lý, đảm bảo khả năng quản lý điều hành, phân định rõ
chức năng của các bộ phận…
Chiến lược này thường liên quan đến các vấn đề như: cơ cấu tổ chức, mơ hình

tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
Thứ 5: Chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Trong mỗi thời kỳ chiến lược cụ thể, mỗi NH có thể hình thành các giải pháp
chiến lược về nguồn nhân lực khác nhau. Chiến lược này thường bao gồm các
vấn đề như: số lượng và cơ cấu lao động, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, năng suất lao động, điều kiện lao động và thù lao lao
động.
Thứ sáu: Chiến lược phát triển công nghệ.
Chiến lược phát triển công nghệ liên quan đến các vấn đề như: áp dụng khoa
học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại trong các quy trình nghiệp vụ, nâng cấp,
hiện đại hố cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin.
Thứ bảy: Chiến lược quản lý tài chính
Chiến lược tài chính được thiết lập nhằm đảm bảo các điều kiện tài chính cần
thiết cho phù hợp với mục tiêu chiến lược đã xây dựng.
Nội dung chủ yếu là đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có thể gắn với xây
dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư; xây dựng các phương án quản trị
và khả năng đáp ứng tài chính cho mọi hoạt động đầu tư cần thiết; xây dựng

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

các tiêu thức chiến lược tài chính dài hạn, xây dựng các phương án liên minh

và hợp tác chiến lược về tài chính; hình thành các chiến lược vốn cho các lĩnh
vực hoạt động cụ thể như nghiên cứu và phát triển, sản xuất, Marketing.
Thứ tám: Chiến lược quản trị rủi ro
Chiến lược quản trị rủi ro của các NHTM thường bao gồm các vấn đề như
thiết lập bộ máy giám sát, quản lý rủi ro, nghiên cứu áp dụng các thông lệ
quốc tế trong quản lý rủi ro, xác định các loại rủi ro và giới hạn cho từng loại
rủi ro, các chính sách và quy trình đo lường, giám sát rủi ro.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của NHTM
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là môi trường hoạt động kinh doanh NH. Việc phân
tích mơi trường làm rõ mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc xác định mục
tiêu chiến lược và phương hướng hoạt động của NH có tầm quan trọng đặc
biệt, các nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm:
Kinh tế quốc tế và khu vực: ngày nay các NHTM đang ở trong một môi
trường kinh tế quốc tế đầy biến động. Đó là q trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu, rộng, các định chế tài chính thế giới luôn thay đổi với các yêu
cầu ngày càng cao, quy định ngày càng chặt chẽ.
Đây là yếu tố mà các nhà hoạch định chính sách ln ln phải nắm bắt kịp
thời để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu bất lợi và khai
thác lợi thế của mình.
Nhân tố kinh tế: Mơi trường kinh tế bị chi phối bởi chu kỳ kinh tế và
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Một là, chu kỳ kinh tế có tác động đến chiến lược kinh doanh của ngân
hàng.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40



Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động kinh doanh có tăng
trưởng, độ rủi ro khơng lớn. Khi nền kinh tế phát triển chậm có biểu hiện suy
thối, sản xuất kinh doanh của các DN bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp khó
khăn, thì nhu cầu về vốn sẽ giảm, hoạt động kinh doanh NH nhất là nghiệp vụ
tín dụng (nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu) khơng mở rộng được và có
nhiều khoản nợ vay khơng thu hồi đúng hạn, lợi tức của NH thu được từ hoạt
động tín dụng sẽ giảm, tiếp đó lãi suất cho vay cao hơn lợi nhuận của các DN
vay vốn, sẽ dẫn đến quá trình tái sản xuất của DN và nền kinh tế bị ngừng trệ,
đồng thời hoạt động kinh doanh của NH rơi vào khủng hoảng. Như vậy, hoạt
động kinh doanh ngân hàng là hàn thử biểu của tình hình phát triển kinh tế.
Hai là, chính sách kinh tế của chính phủ về ưu đãi hay hạn chế sự phát triển
của một ngành, một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
của ngân hàng nhất là những ngân hàng có chiến lược đầu tư vốn lớn vào
những lĩnh vực đó. Chẳng hạn khi chính phủ có chính sách ưu đãi như: hạ
thuế, bảo hộ sản xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đưa ra hạn
ngạch nhập khẩu, cấm nhập khẩu, nâng cao thuế nhập khẩu các DN sản xuất
trong nước sẽ xuất khẩu nhiều hơn dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế của
các NH phát triển hơn, đó là thế mạnh của một số NH trong hoạt động thanh
tốn và có xu thế phát triển ở tương lai, khi chính sách của Nhà nước thay đổi
ngược lại chính sách kinh tế là khó khăn cho các NH. Hoặc khi Chính phủ
đưa ra chính sách giữ tỷ giá hay phá giá đồng nội tệ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ngoại hối của các NH.
Mơi trường chính trị, pháp luật:
Nhân tố pháp lý có ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược kinh doanh, bởi vì

nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành và thực thi pháp luật.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ có vai trị to lớn trong điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ và các
chương trình chi tiêu của mình. Trong quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ
vừa là người kiểm sốt, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế
vừa là khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp và sau cùng là người cung
cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Vì vậy, yếu tố pháp lý có vị
trí quan trọng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ phát triển đã làm biến đổi thế giới và cũng chính vì vậy
đã thúc đẩy NH phát triển. Công nghệ quản lý của các NH đã phát triển từ thủ
công chuyển thành sử dụng hệ thống vi tính nối mạng nội bộ, tồn quốc đến
kết nối trên toàn cầu và sự xuất hiện của các máy rút tiền tự động (ATM), thẻ
thanh tốn tín dụng…Cuộc cách mạng về công nghệ NH đã tạo ra năng lực
mới cho NH, tạo ra chi phí nghiệp vụ thấp và nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng, tạo ưu thế trong cạnh tranh.

Nhân tố xã hội:
Đạo đức xã hội có liên quan đến rủi ro trong hoạt động NH; khách hàng lợi
dụng lịng tin của NH, khách hàng có thể lừa đảo chiếm dụng vốn của NH
hoặc do sự nhận thức mà khách hàng không trả nợ tất cả các yếu tố trên đều
ảnh hưởng đến chiến lược tín dụng, đầu tư của ngân hàng.
Nhân tố xã hội cũng góp phần hình thành văn hố kinh doanh NH, đây là
một chỉ tiêu cần xem xét đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM trong
quá trình hội nhập, chỉ tiêu này cho thấy nét riêng biệt của một NH trong hệ
thống NH, ở đó họ có phong cách giao tiếp riêng, có cách thức phục vụ riêng
và có những sản phẩm riêng, do đó khả năng thu hút được các đối tượng
khách hàng rất cao.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Nhân tố cạnh tranh:
Kinh tế thị trường với đặc trưng vốn có của nó là cạnh tranh gay gắt, muốn
đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi phải đổi mới và phát triển nhằm phục vụ
tốt nhất nhu cầu của thị trường.Triển vọng phát triển của ngành sẽ ảnh hưởng
đến sự hình thành các mục tiêu và giải pháp chiến lược của NHTM trong q
trình hoạch định. Mơi trường ngành chứa rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hoạch định chiến lược như:

Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh: đó là sự cạnh tranh giữa các NH với
nhau trong một nước, giữa các loại sản phẩm và dịch vụ giống nhau đối với
các NH ở các nước khác nhau; cạnh tranh giữa các NHTM với các tổ chức phi
NH và các tổ chức khác có hoạt động dịch vụ thay thế NH. Sự xuất hiện của
các sản phẩm mới và khă năng phát triển sản phẩm mới: sự cạnh tranh thể
hiện trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngày một phong phú hơn, chất
lượng phục vụ tốt hơn, chi phí rẻ hơn.
Sự xuất hiện của các nhân tố trên làm cho NHTM khó khăn hơn trong việc
phân tích ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh.

Nhân tố khách hàng:
Trong hoạt động kinh doanh của NH, khách hàng là yếu tố quan trọng hàng
đầu dẫn đến sự thành công hay thất bại của NH. Trong thực hiện chiến lược
kinh doanh của NHTM đối với mỗi loại khách hàng cần xây dựng chiến lược
khách hàng rõ ràng và chắc chắn đối với từng loại khách hàng, cần phải xác
định khách hàng hiện tại của NH là ai? Họ mong muốn gì?quy mơ hoạt động
và phát triển của các loại khách hàng, mặt khác cần phân biệt các loại khách
hàng theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trước hết khách hàng của NH có hai
loại là khách hàng gửi tiền và vay tiền.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khoa: Tài Chính Ngân hàng


Đối với khách hàng gửi tiền cần có chiến lược riêng để thực hiện thành cơng
chiến lược huy động vốn như: tìm hiểu thông tin về loại khách hàng nào gửi
tiền vào NH mình? Họ mong muốn gì?họ gửi nhằm mục đích sinh lời? Mục
đích thụ hưởng các tiện ích NH?quy mơ và các hình thức gửi tiền của khách
hàng? từ đó phân tích thơng tin để đưa ra chiến lược thu hút vốn có hiệu quả.
Đối với khách hàng vay tiền, cần phải trả lời các câu hỏi như khách hàng
vay tiền của NH mình?Quy mơ và chất lượng các loại sản phẩm tín dụng mà
khách hàng mong muốn?Sự ổn định và phát triển kinh doanh của khách hàng
như thế nào?khách hàng mong muốn? Sự ổn định và phát triển kinh doanh
của khách hàng như thế nào?khách hàng truyền thống? cần quan tâm lưu ý
khách hàng? (đặt vấn đề và thậm chí gạt ra khỏi danh sách khách hàng) .
Ngoài ra, NHTM cần quan tâm nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ khác của
NH như mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, thuê két sắt, tư vấn bảo hiểm…
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
Quan điểm hoạch định chiến lược: Quan điểm này đóng vai trị quan
trọng trong q trình quản trị chiến lược, nó phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ
cán bộ lãnh đạo cao cấp. Quan điểm này thể hiện ở việc NHTM ý thức như
thế nào về tầm quan trọng của hoạch định chiến lược và chuẩn bị nguồn lực
phục vụ cho cơng tác hoạch định.
Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật: Quá trình hoạch định chiến
lược tiêu tốn nhiều thời gian, đi kèm theo đó là điều kiện tài chính và vật chất
kỹ thuật, góp phần tạo điều kiện cho chiến lược được xây dựng đúng tiến độ
về thời gian và đảm bảo chất lượng.
Định hướng chiến lược: Xuyên suốt quá trình quản trị chiến lược là định
hướng chiến lược, trong bối cảnh các chiến lược của các NHTM được hoạch
định trong điều kiện có những thiếu hụt nhất định về tài chính, thơng tin, về

Nguyễn Ngọc Diệp


Lớp: Ngân Hàng K:40


Chun đề tốt nghiệp

9

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

trình độ và các điều kiện hỗ trợ khác. Do đó, định hướng chiến lược là những
tiêu chí quan trọng góp phần tạo điều kiện lựa chọn các chiến lược tốt nhất
trong khả năng có thể của NH.
Kinh nghiệm hoạch định chiến lược: Kinh nghiệm xây dựng chiến lược
cũng là một nhân tố góp phần tạo ra một chiến lược kinh doanh có hiệu quả,
các NHTM có kinh nghiệm trong xây dựng chiến lược sẽ có khả năng xây
dựng một hệ thống các mục tiêu và giải pháp có tính khả thi cao.
Tổ chức công tác thông tin và dự báo thị trường: Các thông tin được cung
cấp một cách đầy đủ kịp thời chính xác sẽ góp phần tạo điều kiện cho chiến
lược được hoạch định một cách chính xác.
Phương pháp phân tích và lựa chọn: Phân tích và lựa chọn chiến lược
góp phần hình thành nên các chiến lược, hiện nay có rất nhiều phương pháp
phân tích và lựa chọn chiến lược, việc lựa chọn được một phương pháp phân
tích và lựa chọn chiến lược hiệu quả tạo điều kiện hình thành nên các chiế
Nguồn nhân lực: Con người là một trong những nhân tố có tính quyết định
tới khả năng phát triển kinh doanh của NHTM. Một chiến lược sẽ được hoạch
định đúng đắn, góp phần năng cao hiệu quả và đạt được những mục tiêu của
DN nếu như được xây dựng bởi những người có trình độ và hiểu biết sâu sắc
về hoạt động kinh doanh NH nói riêng và thực trạng cũng như xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế. Đội ngũ hoạch định chiến lược cũng cần phải có
kiến thức và khả năng sử dụng các mơ hình, ma trận dùng để phân tích và lựa

chọn chiến lược, hay họ phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp để xây
dựng chiến lược.
Bên cạnh đó, một đội ngũ lãnh đạo có trình độ sẽ có khả năng đóng góp ý
kiến để hồn thiện chiến lược, góp phần tạo điều kiện cho chiến lược được
hoạch định một cách nhất quán và tạo ra tầm nhìn cho chiến lược.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chun đề tốt nghiệp

10

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Các quy trình của NHTM liên quan đến hoạt động hoạch định: Nếu các
NHTM đã hình thành một hệ thống các quy trình hoàn chỉnh liên quan đến
hoạt động kinh doanh của NH sẽ tạo điều kiện cho các chiến lược được hình
thành có hiệu quả. Chẳng hạn, thiêt lập được quy trình phân tích đối thủ cạnh
tranh sẽ tạo điều kiện cho quá trình hoạch định chiến lược vì kết quả của quy
trình phân tích đối thủ cạnh tranh được sử dụng chủ yếu cho xây dựng chiến
lược.
Tóm lại: Khi nghiên cứu nội dung các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của NH ta thấy: Tùy theo sự phát triển,
điều kiện kinh tế xã hội và sự hồn thiện mơi trường pháp lý trong nước cũng
như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của NH mà
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau tới công tác hoạch định. Do vậy, cần phải
nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và biết tận dụng một cách sáng tạo, linh

hoạt các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện thành cơng hồn
thiện cơng tác hoạch định.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Chương 2
Thực trạng công tác hoạch địnhchiến lược kinh doanh ở VPBank
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây gọi tắt là
“Ngân hàng”) là Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập tại nước cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Ngân hàng được thành lập theo Giấy phép
Hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
ngày 12 tháng 8 năm 1993 với tên là Ngân hàng Thương mại cổ phần các
Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Thời gian hoạt động theo giấy phép là 99
năm và Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 12 tháng 8 năm 1993.
Ngày 27 tháng 7 năm 2010, Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng theo Giấy phép số 1815/QĐ-NHNN do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch Ngân hàng bao gồm
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá
nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân

trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao
dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ Ngân hàng khác được
NHNN cho phép.
Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng do cổ đơng góp là 20.000 triệu đồng và
được bổ sung theo từng thời kỳ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Số
vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 là
4.000.000 triệu đồng (tại ngày 31 tháng 12 năm 2009: 2.117.474 triệu đồng).
Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010, Ngân hàng có một
(1) Hội sở chính, một (1) Sở Giao dịch, hai (2) công ty con, ba mươi bảy

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

(37)chi nhánh và một trăm hai mươi sáu (126) phòng giao dịch tại các tỉnh và
thành phố trên cả nước.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
2.1.2. Mơ hình tổ chức của VPBank
Mơ hình cơ cấu tổ chức của VPBank cũng mang những đặc tính chung của
hệ thống các cơng ty cổ phần. Tuy nhiên, là một NHTM cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nên cơ cấu tổ chức của VPBank có những
đặc điểm riêng được thể hiện sơ đồ2.1


Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Ngọc Diệp

13

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Sơ đồ 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của VPBank
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank
Năm 2011 được coi là năm có nhiều biến động nhất của kinh tế thế giới và
Việt nam trong nhiếu thập kỷ qua. Khủng hoảng tài chính lan rộng kéo theo
sự sụp đổ của hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới đã tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và gây khó khăn khơng nhỏ cho hệ thống


Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


15

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

NH của Việt nam trong đó có VPBank. Trong bối cảnh đó, VPBank đã nỗ lực
duy trì và ổn định hoạt động, đảm bảo an toàn thanh khoản cho NH.
Bảng 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1.Tổng
Sản

Năm20006

Năm2007 Năm 2008 Năm2009 Năm 2010

10.111

18.137

18.648

27.543


59.807

9.056

15.448

15.609

24.444

48.719

5.006

13.323

12.986

15.813

25.324

0,41%

0,49%

3,41%

1,63%


1,20%

156,8

313,5

198,7

382,6

663,1

750

2.000

2.117

2.117

4.000

1.93%

1,80%

0,80%

1,30%


1,15%

22,59%

17,63%

6,70%

13,90%

22,65%

Tài

2.Nguồn vốn
Huy động
3.Dư nơi tín
dụng
3. Tỷ Lệ Nợ
Xấu(%)
4.Lợi Nhuận
Trước Thuế
Hợp Nhất
5. Vốn Điều
Lệ
6. Tỷ suất lợi
nhuận rịng
trên tài sản
bình

qn
(ROA)
7. Tỷ Suất
lợi
nhuận
rịng
trên
vốn
điều
lệ(ROE)

Bảng 2.3: Bảng phân tích quy mơ, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Chỉ tiêu

2009

2010


So với2009%

So với KH

Tổng tài sản

27.543

59.807

117%

123%

Huy động vốn 16.490

23.970

45%

90%

tín 15.813

25.324

60%

110%


Tỷ lệ nợ xấu% 1,63%

1,20%

-0,43%

-

Vốn điều lệ

4.000

89%

-

663

73%

102%

từ KH


nợ

dụng
2.117


LNTT hợ nhất 383
(lũy kế)

Mặc dù cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày
càng gay gắt, nhưng năm 2010, một trong những thành công nhất của
VPBank đó là hồn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận cả năm. Lợi nhuận
hợp nhất đạt: 663 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch; Tổng tài sản
đạt 59.807 tỷ đồng, tăng 32.264 tỷ đồng so với năm ngoái (tương ứng tăng
117%); Đảm bảo được tính an tồn, ổn định và có bước tăng trưởng khá, năng
lực tài chính và quy mơ hoạt động tăng lên đáng kể, tính thanh khoản được
đảm bảo tại mọi thời điểm. Năm 2010 cũng là năm ghi nhận sự chuyển mình
rõ rệt của VPBank, tiến hành thay đổi diện mạo mới, buổi ra mắt nhận diện
thương hiệu mới được tổ chức rất trang trọng và gây được sự chú ý của cơng
chúng. Ngồi ra, VPBank đã hoàn thành việc nâng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ
đồng, phát hành thành công trái phiếu nhằm đa dạng thêm hình thức huy động
vốn, chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ ngày càng
được nâng cao và dần chuyên nghiệp hơn, mạng lưới hoạt động được mở rộng
chú trọng tại những vùng kinh tế phát triển.tình hình hoạt động của tồn hệ
thống một số chỉ tiêu chính

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Khoa: Tài Chính Ngân hàng


2.2. Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại
VPBank
2.2.1. Tình hình tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh.
Thời gian vừa qua đứng trước yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh
trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.Chính phủ
Việt Nam đã có những cam kết với các tổ chức tài chính quốc tế về mở cửa
thị trường tài chính - ngân hàng của Việt Nam. Do đó NHNN đã chỉ đạo các
NHTM xây dựng chiến lược theo đề cương hướng dẫn của Vụ chiến lược
NHNN. Trên cơ sở của các yêu cầu đó VPBank đã tập trung xây dựng chiến
lược kinh doanh phấn đấu đến năm 2015 trở thành một trong năm NHTMCP
lớn nhất Việt Nam. Định hướng này cũng được Ban lãnh đạo VPBank quán
triệt đến tất cả cán bộ nhân viên và làm kim chỉ nam xuyên suốt cơng tác điều
hành hoạt động.
Q trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại NH được tiến hành qua các
giai đoạn như sau:
Tháng 1/2002 thành lập ban hoạch định chiến lược: Thành phần của ban
hoạch chiến lược gồm 20 người do chủ tịch HĐQT VPBank làm trưởng ban,
các thành viên là các lãnh đạo cao cấp của HĐQT, Ban điều hành và các
thành viên khác ở hội sở. Đó là những lãnh đạo chủ chốt, những cán bộ có
trình độ, kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược. Sau khi được thành lập, ban
hoạch định có phân cơng nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên.
Tháng 6/2002, triển khai xây dựng chiến lược, VPBank có mời các chuyên
gia, cố vấn cao cấp kinh tế và lãnh đạo một số chi nhánh tập trung phản biện
chiến lược kinh doanh và bản chiến lược kinh doanh về cơ bản đã được hoàn
thiện vào cuối năm 2002.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40



Chuyên đề tốt nghiệp

18

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Các thành viên của ban trong những năm qua đã tích cực nâng cao vai trị
quản trị ngân hàng nói chung và cơng tác hoạch định nói riêng, nhất là kể từ
năm 2006 sau khi VPBank bán cổ phần cho đối tác chiến lược OCBC thì ban
chiến lược hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, đặc biệt trong công tác hoạch
định các chiến lược phát triển của VPBank ở các giai đoạn tiếp theo.
Trong năm 2008, ban chiến lược đã tổ chức họp, thông qua 30 nghị quyết
hơn 100 nội dung, và hỗ trợ Hội đồng quản trị ban hành 463 quyết định về
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị, liên quan
đến các hoạt động quản trị NH, đưa ra những biện pháp ứng phó với tình hình
biến động của thị trường NH và định hướng hoạt động phù hợp, xem xét lại
các kế hoạch tăng vốn điều lệ, việc bán thêm cổ phần cho đối tác chiến lược
OCBC, xem xét điều chỉnh các chỉ tiêu tài chính và kế hoạch lợi nhuận, thơng
qua các quy định, quy chế, các vấn đề về nhân sự, mạng lưới…
2.2.2. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh.
1.Phân tích mơi trường kinh
doanh

2.Phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh

4.Tầm
nhìn,

mục tiêu,
hình
thành các
phương
án chiến
lược

5.Lựa
chọn
chiến
lược tối
ưu

6.Xây
dựng kế
hoạch
tổ chức
và phân
công
thực
hiện

3.Các quan điểm, kỳ vọng của
ban lãnh đạo

Sơ đồ 2.4: Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của VPBank.
2.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược

Nguyễn Ngọc Diệp


Lớp: Ngân Hàng K:40


Chun đề tốt nghiệp

19

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Tầm nhìn
Đến năm 2014 trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và top 5
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Mục tiêu
VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết;
lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đơng được chú
trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
► Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong
phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
► Đối với cổ đơng: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm.
► Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của người laođộng. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có
tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính Ngân hàng, đảm
bảo người lao động thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, được
phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá...
► Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối
với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện
để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.giá trị cốt lõi
► chuyên nghiệp: Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong

cách làm việc chuyên nghiệp, chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản
phẩm/ dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của
từng khách hàng.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

► Tận tụy: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của khách
hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng một cách rõ
ràng và cụ thể.
► Khác biệt: Ln tìm tịi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến những
sản phẩm/ dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho
khách hàng.
► Đơn giản: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các thủ
tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục
vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
2.2.4. Phân tích mơi trường kinh doanh
2.2.4.1. Nội dung phân tích:
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngồi, mơi trường bên ngồi có vai
trị như nhân tố gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN. VPBank cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó, thực tế cho thấy khi

khơng thể kiểm sốt được các biến cố từ mơi trường bên ngồi mà chỉ tìm
kiếm những thơng tin làm tăng các cơ hội và hạn chế các rủi ro. Do vậy, công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của NH khi đánh giá mơi trường bên
ngồi địi hỏi phải có sự lựa chọn các thơng tin cần thiết và hữu ích.
 Phân tích mơi trường bên ngồi
Mơi trường kinh tế: Mơi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường NH nói chung trong đó có VPBank. Do sự thay đổi của các cơng cụ
điều hành của NHNN với chính sách tiền tệ từ hướng thắt chặt vào những
tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các
công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã
diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tồn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ
biến động thường xuyên, các DN sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình
trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất
động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc
khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt.
Những bất lợi từ trong và ngoài nước đã tạo ra rất nhiều khó khăn và thách
thức đối với VPBank, trước tình hình đó VPBank đã ưu tiên mục tiêu kiểm

sốt rủi ro, nên hoạt động chính là huy động vốn, cho vay…đều khơng có sự
tăng trưởng đáng kể (riêng dư nợ tín dụng cịn giảm so với cuối năm trước).
Chất lượng tín dụng đã được hết sức chú trọng nhưng do khó khăn chung của
các doanh nghiệp nên tỷ lệ nợ xấu cuối năm cũng ở mức cao-3.4% tổng dư
nợ, gần bằng tỷ lệ nợ xấu bình qn của tồn ngành (3.5%).
Mơi trường chính trị:
Đảng và chính phủ ln quan tâm đến việc lành mạnh hóa hệ thống tài chính
và hiện đại hóa NH.NHNN với chức năng là cơ quan đại diện của chính phủ
Việt nam đã phối hợp với các bộ ngành trong việc nghiên cứu ký kết và xúc
tiến được nhiều chương trình hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế.Quan hệ
song phương và đa phương giữa NHNN Việt Nam với các cơ quan, tổ chức
của nhiều nước và vùng lãnh thổ được phát triển tích cực.
Mơi trường văn hóa xã hội: Sự giao lưu với các nước trên thế giới đã giúp
Việt Nam học hỏi và thu nhận nhiều mầu sắc văn hóa mới, quan điểm mới,
cách tiêu dùng mới, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh trong ngân hàng và
VPBank không phải là ngoại lệ như: đồng phục NH, phong cách làm việc
chuyên nghiệp, phương thức làm việc nhóm…. Điều này tác động tới các
quyết định chiến lược NH là cần thiết phải thực sự đổi mới các hoạt động
kinh doanh để thích nghi với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Môi trường công nghệ:

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

22


Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Hiện nay VPBank là ngân hàng đầu tiên và triển khai thành công dự án Core
banking T24, tại 88 chi nhánh và phòng giao dịch trên tồn quốc (con số tại
thời điểm chính thức vận hành T24).
 Phân tích mơi trường ngành
Khách hàng:
Về đối tượng khách hàng của VPBank rất phong phú và đa dạng: cá nhân,
doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ…và lĩnh vực đầu tư : công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ….
Trước hết, khách hàng của NH được phân chia thành hai loại là khách hàng
gửi tiền và khách hàng vay tiền. Trong mỗi loại khách hàng đó, VPBank lại
phân chia theo thành phần kinh tế đó là: cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ,
các tổ chức tín dụng khác. VPBank đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo kỳ hạn nợ và thành phần kinh tế để vừa an toàn vừa sinh lời; khu vực
quốc doanh và cho vay trung, dài hạn vẫn được chú trọng; đồng thời hướng
tới khu vực kinh tế quốc doanh cho vay ngắn hạn có độ an tồn, phù hợp với
sự phát triển kinh tế thị trường.
Đối thủ cạnh tranh:
Theo thống kê, hiện nay cả nước có 5 NHTMNN (tính cả NHTMCP ngoại
thương Việt Nam), 38 NHTMCP, 37 chi nhánh NH nước ngoài, 4 NH liên
doanh, 53 văn phịng đại diện nước ngồi, 1 quỹ tín dụng Trung ương và
1,005 quỹ tín dụng cơ sở. Mặt khác khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2007 nước ta đã trở thành thành viên chính thức của
WTO; NH khơng chỉ đứng trước sự cạnh tranh giữa các NH trong nước, mà
cả NH nước ngoài ngày càng khốc liệt hơn để giành thị phần và tìm kiếm lợi
nhuận.
Sản phẩm, dịch vụ:

Nguyễn Ngọc Diệp


Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

Các sản phẩm và dịch vụ của VPBank ngày càng phong phú đa dạng. Hiện
nay, VPBank đang cung cấp cho khách hàng là: thực hiện trao đổi ngoại tệ,
chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay thương mại, nhận tiền gửi( hiện nay ở
VPBank có các sản phẩm như: tiền gửi bù lạm phát, tiền gửi lãi suất bậc
thang, các hình thức tiền gửi có kì hạn khác,…), cung cấp các tài khoản giao
dịch, ủy thác, bảo lãnh và các sản phẩm dịch vụ mới như cho vay tiêu dùng
(vay mua ô tô; vay mua nhà, xây nhà, sửa nhà; cho vay tín chấp; cho vay du
học, cho vay khám chữa bệnh …), tư vấn tài chính, quản lí tiền mặt, bán các
dịch vụ bảo hiểm, cung cấp môi giới đầu tư chứng khốn (hiện tại VPBank đã
thành lập cơng ty chứng khốn).
2.2.4.2. Phương pháp phân tích:
Phương pháp khảo sát thực tế: Là một phương pháp áp dụng việc thu thập,
nghiên cứu, đánh giá và phân tích các thơng tin về mơi trường vĩ mơ theo giác
độ khác nhau. Từ đó cung cấp các thông tin cho công tác hoạch định chiến
lược của VPBank. NH đã phân tích các thơng tin thu thập được dưới hai giác
độ sau:
Căn cứ vào các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật đưa ra các tình hình
mơi trường vĩ mơ. Để làm được điều này, NH đã phải thuê các chuyên gia về
kinh tế, nhờ họ đánh giá xem mức độ biến động và ảnh hưởng của môi trường
vĩ mô tới hoạt động của ngành NH như thế nào.

Tiến hành khảo sát môi trường kinh doanh bằng các điều tra chính thức
thơng qua các cuộc điều tra với các tổ chức xã hội như hiệp hội các NH, các
tổ chức tài chính; xem xét mối quan hệ và tác động của môi trường kinh
doanh bởi hoạt động của VPBank.
Phương pháp dự báo môi trường: Căn cứ vào xu thế phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn để đưa ra các dự báo diễn biến của môi trường như dự báo
mức độ tăng trưởng GDP hàng năm sẽ ảnh hưởng tới mức độ tiêu dùng của

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

người dân, hoặc dự báo về chính sách mở rộng, quan hệ Việt nam với các tổ
chức kinh tế trên thế giới sẽ đem lại những cơ hội về thị trường cho VPBank.
2.2.5. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của NH: Là phân tích năng lực
tài chính; Nguồn nhân lực; Cơ cấu tổ chức bộ máy và hệ thống quản trị điều
hành; Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản lý; Phân tích hoạt
động: thu hút nguồn vốn, cấp tín dụng, đầu tư và hoạt động kinh doanh khác.
2.2.5.1. Hoạt động huy động vốn

Biểu đồ2.7: Diễn biến quy mô nguồn vốn của VPBank.
Tổng nguồn vốn huy động của VPBank năm 2010 là 48.719 tỷ đồng,

tăng24.275 tỷ đồng so với cuối năm trước (tương ứng tăng 99% so với năm
trước). Huy động vốn từ khách hàng đến 31/12/2010 đạt 23.970 tỷ đồng,
tăng7.480 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 45% so với năm

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


Chun đề tốt nghiệp

25

Khoa: Tài Chính Ngân hàng

trước).Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm đạt 17.235 tỷ đồng tăng 4.282
tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước (tương đương với tăng 33%); tiền gửi
thanh toán và tiền gửi khác 6.735 tỷ đồng, tăng 3.198 tỷ đồng so với năm2009
VPBank duy trì sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển, mặc dù mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường. VPBank có tính đến chi phí huy động, vốn huy động từ dân cư có chi
phí cao nhưng tính ổn định, vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng gấp nhiều lần so với huy động từ
dân cư, nhưng để đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho vay đối với các thành phần
kinh tế trên địa bàn hoạt động thì NH vẫn duy trì sự vận động ngược chiều
này.
2.2.5.2. Hoạt động tín dụng, đầu tư
Hoạt động huy động vốn gặp nhiều khó khăn, lãi suất về huy động vốn đột
ngột đảo chiều và tăng mạnh vào cuối năm.các Ngân hàng đua nhau mở các
chương trình khuyến mại hấp dẫn. Trong năm 2010, VPBank cũng đã mở ra

nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: “Lướt Shi đi Mercedes cùng
VPBank”; “Gửi tiền trúng vàng, giàu sang thịnh vượng”; “Quà xuân vui tết,
lộc vàng cả năm”, “Tuần lễ vàng cho khách hàng thịnh vượng”.
Lãi suất của VPBank luôn tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
điều chỉnh linh hoạt theo thị trường; Ngoài ra, sản phẩm huy động vốn của
VPBank ngày càng đa dạng như phát hành thêm kỳ phiếu, tài
khoản thông minh... nên đã làm cho nguồn vốn huy động từ khách hàng của
VPBank vẫn giữ được ổn định và tăng trưởng tốt.

Nguyễn Ngọc Diệp

Lớp: Ngân Hàng K:40


×