Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.39 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người khơng thể hành động
riêng lẻ mà cầm phối hợp những nỗ lực cá nhân để hướng tới những mực tiêu
chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống
an toàn cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mơ lớn với tính phức tạp
ngày càng cao địi hỏi phải có sự phân cơng hợp tác của những con người trong tổ
chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những mục
tiêu nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó địi hỏi phải có lực lượng
điều hành tồn bộ q trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao động quản lý trong
doanh nghiệp và hình thành lên bộ máy nhân sự. Để đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng
trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý để thực hiện các niệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân
viên quản cho phù hợp với từng nhiệm vujcuj thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng chuyên môn
sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu để thực hiện mục
tiêu đề ra.
Vì vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu khơng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
nhân lực thì khơng có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và
khơng có q trình sản xuất nào được thực hiện nếu khơng có cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị nhân lực.
Từ những ý kiến trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị nhân lực, nó quyết định tồn bộ q trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực
hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một
tổ chức không phù hợp với điều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn
đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy quản trị nhận lực cịn thể hiện sự tồn tại của
chính doanh nghiệp đó. Nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với
nhau theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng thời làm cho hoạt động
của doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với


cơng việc hơn.


NỘI DUNG
I.
1.1.

Lý luận về tổ chức bộ máy quản trị nhân lực
Khái niệm
1.1.1. Quản trị nhân lực:
– Theo tiếp cận quá trình quản trị: Quản trị nhân lực được hiểu là tổng hợp
các hoạt động quản trị liên quan đến việc hoạch định nhân lực, tổ chức quản
trị nhân lực, tạo động lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động quản
trị nhân lực trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược kinh doanh
đã xác định.
– Theo tiếp cận tác nghiệp: Quản trị nhân lực được hiểu là tổng hợp các hoạt
động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển, và sử dụng có hiệu
quả yếu tố con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.

Tổ chức bộ máy quản trị nhân lực:

Tổ chức bộ máy quản trị nhân lực là q trình xác định các cơng việc phải
làm trong lĩnh vực nhân lực của doanh nghiệp, những người làm các cơng
việc đó, chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các cá nhân có trách nhiệm
hồn thành nhiệm vụ, xác lập các mối liên hệ trong khi tiến hành công việc
nhằm trả lời câu hỏi ai phải báo cáo ai. Kết quả của tổ chức bộ máy quản trị
nhân lực hình thành nên bộ máy tổ chức quản trị nhân lực trong doanh
nghiệp.
1.2.


Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Chức năng
Bộ phận quản trị nhân lực có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám

đốc trong công tác tổ chức cán bộ, quản trị nhân lực của tổ chức.


2.2. Nhiệm vụ
– Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị trong tổ chức phù hợp với tình hình phát triển của tổ chức theo từng giai
đoạn.
– Xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của tổ chức.
– Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản ( quy định, hướng dẫn) giúp
ban giám đốc quản lý công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
miễn nhiệm, đào tạo, thi đua – khen thưởng, đánh giá nhân lực, trả công nhân
lực.
– Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu
nhân lực của các bộ phận trong tổ chức.
– Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ,
thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, tái bổ nhiệm cán bộ.
– Xây dựng kế hoạch đào tạo theo quy hoạch và tiến hành bồi dưỡng nâng
cao trình độ nguồn nhân lực.
– Xây dựng và triển khai kế hoạch đánh giá nhân lực trong từng giai đoạn.
– Thực hiện công tác lập kế hoạch đơn giá tiền lương, phân bổ và quyết toán
quỹ tiền lương. Kiểm tra việc chi trả tiền lương và phân phối thu nhập cho
người lao động theo quy chế. Thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ phụ cấp,
hưu trí và các chế dộ chính sách khác cho người lao động.
– Tổng hợp và lập kế hoạch về bảo hộ lao động và triển khai thực hiện.



– Tổ chức công tác bảo quản, cập nhật hồ sơ người lao động của doanh
nghiệp.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban giám đốc giao theo đúng chức
năng của bộ phận quản trị nhân lực.
1.3.

Hình thức tổ chức
1.3.1. Theo cấu trúc giản đơn
♦ Ưu điểm
Là bộ máy quản trị nhân lực được tổ chức theo dạng đẳng cấp trực tuyến,
kênh liên hệ theo đường thẳng, mức độ phức tạp thấp và Giám đốc trực tiếp
phụ trách các vấn đề quản trị nhân lực
♦ Nhược điểm
Công việc mà nhân viên trong cấu trúc này thực hiện thường là công việc
tổng hợp, đòi hỏi mức độ bao phủ các mảng hoạt động của quản trị nhân lực.
Nhưng cũng do độ sâu của công việc nên độ sâu trong công việc khó được
đảm bảo.
Cấu trúc này phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng lao động dưới
100 người lao động
1.3.2.

Theo cấu trúc chức năng

– Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của cấu trúc này là bộ máy tổ chức quản trị nhân lực được
chia thành các mảng chức năng chuyên sâu khác nhau, một nhân viên
chuyên trách có thể thực hiện một hoạc một số mảng chuyên sâu trong chức
năng quản trị nhân lực.



-Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập hợp lại theo một
bộ phận chức năng như hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt
động nhân sự hoạt động marketing hoạt động tài chính,…
-Cơ cấu chức năng lần đầu tiên được áp dụng với chế độ đốc cơng. Sau đó
phạm vi ứng dụng của nó được mở rộng ra phù hợp với khối lượng công tác
quản trị ngày càng lớn.
-Trách nhiệm quản trị nhân lực được giao cho người đứng đầu bộ phận quản
trị nhân lực. Tính tập trung của cấu trúc này cao, người đứng đầu bộ phận có
tồn quyền giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mảng quản trị nhân lực, do
vậy sự đầu tư tồn tâm tồn ý trong cơng việc sẽ tốt hơn.
Mơ hình cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị nhân lực theo cấu trúc chức năng


Ưu điểm:

Cấu trúc tổ chức này thúc đẩy chun mơn hóa Kỹ năng, nhiệm vụ được
phân chia rõ ràng, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực,
sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích lũy kiến thức và kinh
nghiệm bản thân. Giảm bớt gánh nặng cho quản lý cho người lãnh đạo
chung, những công việc quản lý được chun mơn hóa một cách sâu sắc và
thành thạo hơn. Thu hút chuyên gia vào công tác lãnh đạo. Giảm chi phí và
rút ngắn thời gian đào tạo
Cấu trúc chức năng sẽ giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và vê vấn đề phối
hợp trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn . Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp
mang tính chun mơn và có chất lượng cao. Với cấu trúc chức năng này các
nhân viên có thể hiểu được vai trò của từng bộ phận hay đơn vị



Nhược điểm


Vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm rõ
ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ. Một cấp dưới sự chỉ đạo của nhiều cấp trên, xảy
ra mâu thuẫn giữa các cấp lãnh đạo. Sự phối hợp của nhiều lãnh đạo chung
với người lãnh đạo chức năng ngày càng khó khăn hơn khi khối lượng các
vấn đề chun mơn tăng lên.
Vì là cấu trúc tổ chức theo kiểu hướng nội tức là xuất phát từ yêu cầu bên
trong chứ không phải theo yêu cầu của thị trường khách hàng. Mặt khác, mỗi
bộ phận chuyên môn có sự vận động và mục tiêu riêng nên có thể ảnh hưởng
không tốt đến sự vận động và mục tiêu chung của cả doanh nghiệp. Thậm
chí mục tiêu chung có thể bị lấn át
Người đứng đầu tổ chức mất nhiều thời gian để phối hợp hoạt động của các
thành viên thuộc những bộ phận khác nhau mặt khác người thừa hành mệnh
lệnh cùng một lúc phải nhận nhiều mệnh lệnh thậm chí có những mệnh lệnh
trái ngược nhau
Có thể dẫn đến sự hợp tác lòng nghèo giữa các bộ phận làm cho tính hệ
thống của doanh nghiệp bị suy giảm. Khi đó, tính bao qt, phối hợp giữa
các bộ phận kể cả trong bộ phận lãnh đạo bị hạn chế nhiều, nhất là khi doanh
nghiệp phải đối phó với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh bên ngồi.
Thứ bậc trong phân cấp cộng với chun mơn sâu có thể gây cản trở trong
giao tiếp giữa khách hàng và doanh nghiệp. Đồng thời công việc của mỗi cá
nhân hoặc nhóm có thể trở nên nhàm chán, tẻ nhạt nếu cứ thúc đẩy công việc
theo chuyên môn hẹp.
Cấu trúc tổ chức theo chức năng chỉ có thể phát huy tác dụng khi môi trường
hoạt động của doanh nghiệp tương đối ổn định với cơ cấu sản phẩm duy nhất


hoặc hoạt động kinh doanh đòi hỏi Hoạt động chuyên mơn hóa và sử dụng

trang thiết bị chun dùng cơng nghệ cao.
1.3.3.

Theo cấu trúc hỗn hợp

Đặc điểm cơ bản của mơ hình cấu trúc tổ chức này là bộ máy tổ chức quản
trị nhân lực có sự phân tán theo các đơn vị trực tiếp kinh doanh . Tính tập
trung thấp ,tính phức tạp cao.
Ngồi việc có bộ máy quản trị nhân lực ở cấp công ty ,các đơn vị kinh doanh
trực thuộc cũng có cơ cấu người làm nhân lực ,Khi đó, trách nhiệm của bộ
phận quản trị nhân lực của công ty sẽ làm nhiệm vụ hoạch định nguồn nhân
lực tổng thể và hỗ trợ cho các đơn vị trực thuộc trong việc quản lí nhân lực :
tuyển dụng ,đào tạo , chế đọ chính sách ,quản lí hồ sơ .
Công việc chủ yếu của người làm nhân lực ở đơn vị trực thuộc chủ yếu làm
các công việc hành chính về nhân lực : chấm cơng ,thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội ,tính lương hoặc chuyển dữ liệu để bộ phận quản trị nhân lực tại
tổng cơng ty thực hiện hoạt động này .
Mơ hình cơ cấu tổ chức này chủ yếu áp dụng đối với những doanh nghiệp có
quy mơ lớn ,số lượng lao động nhiều ,đồi hỏi có sự phân cấp trong quản lí
nhân lực .
1.3.4.

Theo mơ hình HRPB

Bộ phận HRBP là bộ phận nhân sự cần phải đứng cao hẳn lên vượt tầm và
đứng bên cạnh bộ phận hoạch định chiến lược để có thể nhìn rõ từng chức
năng trong cơng ty và mối liên hệ giữa các chức năng với nhau trong tổng
thể HRBP(nhân sự- đối tác chiến lược kinh doanh) là nhà nhân sự có đủ kiến
thức và kỹ năng chuyên sâu về nhân sự đồng thơi, họ phải có sự hiểu biết tốt



về hoạt động kinh doanh và triển vọng của kinh doanh hoặc như cách gọi
ngắn hơn là có vỏ bọc kinh doanh


Cấu trúc của mơ hình HRBP

Mơ hình HRBP bộ phận phụ trách quản trị nhân lực được cấu trúc theo chiều
ngang. Khi đó bộ phận quản trị nhân lực được chie làm 3 loại chính: bộ phận
nghiệp vụ nhân sự, trung tâm hoạt động nhân sự, HRBP
Căn cứ và nguyên tắc lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực

1.4.

Việc lựa chọn bộ máy tổ chức quản trị nhân lực của doanh nghiệp cần căn cứ
vào một số yếu tố sau :


Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp : Vói mỗi cấu trúc tổ chức doanh

nghiệp khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn bộ máy tổ chức quản trị
nhân lực . Nếu doanh nghiệp có cấu trúc giản đơn mơ hình tổ chức nhân lực
được lựa chọn có thể cũng là cấu trúc giản đơn . Nếu doanh nghiệp sử dụng mơ
hình cấu trúc chức năng thì mơ hìnhtổ chức nhân lực cũng là cấu trúc chức
năng. Nếu cấu trúc của doanh nghiệp; là mơ hình cấu trúc phân nhánh theo
nghành hàng ,mặt hàng kinh doanh hoặc phân nhánh theo khu vực địa lý thì cấu
trúc tổ chức doanh nghiệp có thể lựa chọn cấu trúc giản đon hoặc chức năng
hoặc cấu trúc hỗn hợp .



Quy mơ của doanh nghiệp: quy mô của doanh nghiệp được biểu hiện

thông qua vốn điều lệ ,số lượng lao động thường xuyên của doanh nghiệp
,doanh số ,.. Ở đây,bộ máy quản trị nhân lực của doanh nghiệp cần căn cứ vào
quy mô thể hiện chủ yếu ở số lượng lao động thường xuyên của doanh nghiệp .




Các cấp độ quản trị nhân lực được sử dụng trong doanh nghiệp .Có 3

cấp độ quản trị nhân lực trong doanh nghiệp mà các nhà quản trị có thể lựa chọn
.Điều này phụ thuộc vào tư tưởng ,tư duy của người quản lí .
Trong đó :
+ Cấp độ 1 : Bộ phận quản trị nhân lực thực hiện các cơng việc hành chính
về nhân lực .Cơng việc chủ yếu của bộ phận này là chấm cơng ,tính lương ,thực
hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật .
+ Cấp độ 2 : Bộ phận quản trị nhân lực đóng vai trị như một chức năng
trong doanh nghiệp .
+ Cấp độ 3 : Bộ phận quản trị nhân lực ,đặc biệt là người đứng đầu bộ phận
này ( giám đốc nhân lực ,giám đóc nguồn nhân lực ) đống vai trị quan trọng
trong việc xây dựng chiến lược nguồn nhân lực ,là đối tác của các nhà quản trị
cấp cao trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .
Với cấp độ quản trị nhân lực mà doanh nghiệp đã lựa chọn ,doanh nghiệp sẽ
lựa chọn mơ hình cấu trúc tổ chức quản trị nhân lực cho phù hợp .


Tầm hạn quản trị : Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến việc lựa chọn

mơ hình tổ chức quản trị nhân lực cho phù hợp . Tầm hạn quản trị được thể hiện

ở số lượng nhân viên mà một nhà quản trị có thể quản lí trực tiếp .Tùy thuộc
vào tầm hạn quản trị của các nhà để doanh nghiệp cân nhắc lựa chọn mơ hình tổ
chức quản trị bộ máy quản trị nhân lực cho phù hợp .


Trình độ nhân lực : Tùy thuộc trình độ nhân lực của nhân lực cảu

doanh nghiệp để lựa chọn quy mô và cơ cấu bộ phận .


II. Công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực công ty cổ phần may Việt Tiến
2.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần may Việt Tiến
2.1.1 Cấu trúc tổ chức của công ty ( Nêu sơ qua thôi nhé, k cần chi tiết)
* Lãnh đạo:
- HĐQT công ty: là cơ sở cơng ty có tồn quyền nhân danh cơng ty quyết định
các vấn đề liên quan đến quản lí,quyền lợi của công ty.Nghị quyết,quyết định
của HĐQT được Giám đốc công ty triển khai và thực hiện.
- Tổng Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm
toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.Tổng Giám đốc thực hiện việc kí kết hợp đồng,sắp xếp,phân
bổ nhân sự,giám sát và sử dụng vốn có hiệu quả,điều hành việc sản xuất kinh
doanh.thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao,phối hợp và giám sát
chặt chẽ các cơng ty liên doanh.
- Phó Tổng Giám đốc tài chính-kinh doanh: chịu trách nhiệm tìm kiếm thị
trường,khai thác mặt hàng,kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh thơng
qua sự đồng ý của Tổng Giám đốc.Ngồi ra cịn giám sát và theo dõi các cửa
hàng,đại lí bán lẻ và các chi nhánh ở Hà Nội,xây dựng các kế hoạch phù hợp
với tình hình kinh doanh của cơng ty.

- Phó Tổng Giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm thực giện kế hoạch sản xuất,
phân công và đốc thúc các xí nghiệp thực hiện tiến độ kế hoạch sản xuất,điều
phối vật tư,phân bổ nhân sự và giám sát về mặt lao động tiền lương.
* Khối phòng ban:
- Phòng tổ chức - lao động: có nhiệm vụ tuyển dụng lao động,sắp xếp,bố trí lao
động,đào tạo,bồi dưỡng cơng nhân viên.Xây dựng các quy chế về tuyển


dụng,phân bổ tiền lương,tiền thưởng,,thực hiện các chính sách đối với lao
động,lập chiến lược dài hạn về quản lí các bộ,hành chính.
- Phịng kế tốn: có chức năng quản lí tồn bộ nguồn tài chính của cơng ty,cân
dối các nguồn vốn,cân đối các hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh
doanh,phân tích hoạt động kinh tế,tính tốn hiệu quả và thực hiện chỉ tiêu giao
nộp ngân sách.
- Phòng kinh doanh:có chức năng đàm phán các hợp đồng kinh doanh,theo dõi
việc thực hiện các hợp đồng đã kí kết,thực hiện việc xuất khẩu ủy thác,đảm bảo
việc đối ngoại và tìm thị trường nước ngồi,hoạch định và tổ chức thực hiện các
chiến lược Marketing,quản lí việc tiêu thụ nội địa,theo dõi hoạt động tiêu thụ
của các cửa hàng,đại lí.
- Phịng đảm bảo chất lượng:báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc,có nhiệm vụ
tổ chức xây dựng và duy trì hệ thống ISO 9002.
- Bộ phận kế hoạch đầu tư:có nhiệm vụ theo dõi q trình hoạt động của các
cơng ty liên doanh,xây dựng kế hoạch đầu tư các trang thiết bị,máy móc và xây
dựng mới cho cơng ty.
Quy mơ doanh nghiệp
* Các cấp độ quản trị sử dụng trong doanh nghiệp
- Các cấp độ quản trị sử dụng trong doanh nghiêp:
.Quản trị viên cao cấp: Hội đồng quản trị,Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám
2.1.2


đốc
.Quản trị viên cấp trung gian: trưởng phịng,phó phịng,quản đốc
.Quản trị viên cấp cơ sở: tổ trưởng,đốc công,trưởng ca
* Tầm hạn quản trị
Thành lập từ năm 1975,dưới sự nỗ lực phấn đầu không ngừng nghỉ của cán
bộ công nhân viên,May Việt Tiến đã mở rộng,phát triển lên Tổng Cơng ty May
Việt Tiến,hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con,đang quản lí 28


đầu mối sản xuất kinh doanh,gồm 7 xí nghiệp trực thuộc,4 cơng ty liên doanh
với nước ngồi,3 đơn vị hợp tác kinh doanh với nước ngồi,14 cơng ty con và
liên kết,tổng số cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty đến nay là khoảng 26
nghìn người.
* Trình độ nhân lực
Công ty quan tâm đầu tư xây dựng nguồn nhân lực năng động trong các lĩnh
vực quản lý, điều hành, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ
công nhân lành nghề, nhà quản lý giỏi, nhà thiết kế chuyên nghiệp. Công ty đã
tuyển chọn hàng trăm sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng thuộc
các ngành ngoại thương, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, lao động tiền
lương, kỹ thuật may… Tuỳ từng nghiệp vụ chuyên môn, Công ty sắp xếp và
cho đào tạo anh, chị em này tại từng phòng, ban và các đơn vị trực tiếp sản xuất
theo hướng tập trung, nâng cao kiến thức từng người. Cơng ty cịn tổ chức đào
tạo công nhân công nghệ tại xưởng trường hoặc tại các tổ chức dự phịng của xí
nghiệp thành viên.
* Mục tiêu và sứ mạng của cơng ty Việt Tiến
-Mục tiêu:
• Tiếp tục đổi mới công nghệ các trang thiết bị sản xuất
• Giữ vững và phát triển thị trường trong nước
• Hồn thiện cơ chế tổ chức,đổi mới quản lí kinh doanh,đào tạo phát triển
nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế,chú trọng nâng cao kiến thức



Marketing,đàm phán cho nhân viên
Nâng cao chất lượng sản phẩm,đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lí hệ
thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 và trách nhiệm xã hội SA 8000,đạo đức




trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP
Liên doanh liên kết với các công ty trong nước
Tiến hành các biện pháp chống tệ nạn làm nhái,hàng giả của công ty

-Sứ mạng:




Xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống cịn của doanh nghiệp,nhất



là trong giai đoạn hội nhập kinh tế mạnh mẽ hiện nay
Công ty xây dựng thương hiệu cũng như xây dựng tính cách của một con
người,đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn,tin tưởng tuyệt đối
vào thương hiệu Việt Tiến thông qua logo,nhãn hiệu nhằm gây ấn tượng tốt



đẹp khi sử dụng sản phẩm của cơng ty

Tăng cường tinh thần trách nhiệm,tính chủ động sáng tạo, phát huy tối đa



tiềm năng và lợi thế của cơng ty
Cơng ty cam kết đem lại lợi ích cộng đồng,cho các cổ đông và cán bộ công
nhân viên của công ty đồng thời cam kết chỉ cung cấp sản phẩm,dịch vụ

đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người.
2.2.
Cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị nhân lực của công ty may Việt Tiến
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức- lao động
a. Chức năng :
Phòng Tổ chức - Lao động là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy
điều hành của Cơng ty, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc Giám đốc
Công ty trên các lĩnh vực công tác sau:
- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, điều động, bố trí sắp xếp cán bộ, cơng
nhân viên.
- Cơng tác tuyển dụng, hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động đối với
cán bộ công nhân viên.
- Công tác định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng.
- Công tác đào tạo, nâng bậc công nghệ kỹ thuật.


- Cơng tác chế độ, chính sách, bảo hiểm đối với người lao động và công tác xã
hội.
- Công tác quản lý các nguồn quỹ do cán bộ công nhân viên đóng góp.
- Cơng tác hoạt động xã hội, từ thiện.
- Các nghiệp vụ khác liên quan đến công tác tiền lương. Hướng dẫn nghiệp vụ

quản lý lao động tiền lương đối với các đơn vị trong Công ty.
- Thực hiện cơng tác quản trị chi phí.
b. Nhiệm vụ:
phịng tổ chức- lao động có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí lao
động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế về tuyển
dụng, phân bổ tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chính sách đối với lao
động, lập chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính.
2.2.2

Cấu trúc tổ chức của phòng Tổ chức- lao động

2.2.2 : Cấu trúc tổ chức của phòng tổ chức- lao động.
Trưởng phịng

Phó phịng

Tổ chức

Tiềnlương


Pháp chế

Đào tạo

Nhân sự tuyển

Bảo hiểm

dụng


2.2.3

Vai trò bộ máy quản trị đối với các hoạt động của công ty( đối với
hoạt động hoạch định, tổ chức, tạo động lực, kiểm soát)

* Đối với hoạt động hoạch định:
Hoạch định trở thành cơ sở cho công tác tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Việt Tiến. Công tác tổ chức bộ máy quản trị giúp cho quá trình hoạch định đạt
được hiệu quả, công ty sẽ đưa ra các chiến lược và mục tiêu rõ ràng phù hợp
với cấu trúc bộ máy quản trị nhân lực.
Hiện nay cơng ty đã có xu hướng hoạch định nguồn nhân lực lâu dài nhằm
ổn định và mở rộng tương lai của công ty. Tức là từ việc xác định nguồn nhân
lực gắn bó với doanh nghiệp, nhằm ổn định bộ máy nhân lực của cơng ty Việt
Tiến.
Ngồi ra, cơng ty có chiến lược xác định nhu cầu nguồn nhân lực của mình,
trong từng thời kỳ để từ đó hoạch định phù hợp nhất. Bộ máy quản trị nhân lực
giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp gắn bó với nhau hơn để từ đó có
những kế hoạch phát triển cơng ty.
* Đối với hoạt động tổ chức:
Công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực, giúp cho bộ phận của công ty,
biết được vai trị, chức năng của mình để thực hiện tốt các hoạt động quản trị.
Nó giúp cho cơng ty có thể triển khai thực hiện các công việc một cách rõ ràng,


đúng người, đúng trọng trách.
Ngồi ra, cơng tác này khơng kém phần quan trọng đối với các hoạt động tổ
chức như: tổ chức tuyển dụng, tổ chức, đào tạo và phát triển được thực hiện tốt
và mang lại hiệu quả. Khi bộ máy quản trị xác định được các công việc nào cần
phải thực hiện trong quá trình tổ chức.

* Đối với hoạt động tạo động lực
- Đối với mỗi công việc, mỗi chức trách và nhiệm vụ khác nhau sẽ được hưởng
các chế độ đại ngỗ khác nhau, điều đó giúp cho các thành viên có động lực để
tiếp tục làm việc và gắn bó với doanh nghiệp. Cơng ty sẽ thông qua bộ máy
nhân lực để xác định được các chính sách, các biện pháp, cơng cụ để tác động
tới người lao động để giúp họ duy trì và phát huy động lực làm việc, thúc đẩy
họ hài lịng với cơng việc.
- Chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng về nghiệp
vụ chun mơn, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất người lao động học tập
nâng cao trình độ.
- Bộ máy đó giúp cho nhà quản trị phải quan tâm tới người lao động hơn, tới
đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ.Ví dụ: Như cơng ty tổ chức các
chuyến du lịch đầu năm hoặc có những mức tiền thưởng khi người lao động gắn
bó lâu dài với cơng ty.
* Đối với hoạt động kiểm soát
Từ bộ máy quản trị của doanh nghiệp, nó giúp cho q trình kiểm soát được
đảm bảo kịp thời, khi thấy được những vấn đề sai lệch để kíp thời điều chỉnh,
nó tác động trực tiếp tới kết quả của doanh nghiệp, khi thấy những sai sót chính
trong bộ máy quản trị.
Nó giúp cho việc xác định những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp, để từ
đó điều chỉnh cho phù hợp nhất.
Nếu bộ máy quản trị thực hiện tốt chức năng của mình, thì vấn đề kiểm sốt


trở nên dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều.
Đánh giá chung: nhờ tổ chức bộ máy quản trị nhân lực một cách hợp lý mà
các hoạt động quản trị và các hoạt động khác cũng diễn ra hết sức thuận lợi,
phục vụ mục tiêu chung của cả công ty. Tuy nhiên thì cơng ty Việt Tiến ngày
càng phát triển mạnh mẽ địi hỏi sự hồn thiện trong cơng tác tổ chức bộ máy
quản trị nhân lực đồng thời với mơi trường kinh doanh hết sức biến động hiện

nay thì bộ máy quản trị nhân lực cũng phải tổ chức một cách linh hoạt
2.2.4

Mô tả công việc của các chức danh trong phòng Tổ chức- Lao động

*Trưởng phòng nhân sự:
Trưởng phịng nhân sự có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo đội ngũ nhân viên để họ
đáp ứng nhu cầu nhân sự cho công ty may Việt Tiến, chủ động tư vấn cho ban
quan lí các chiến lược nhân sự tốt nhất, hỗ trợ giải quyết các chiến lược về nhân
sự.
Bên cạnh đó, trưởng phịng tổ chức lao động ln có các hoạt động tương tác,
hỗ trợ các phịng ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong vấn đề nhân
sự. Các lĩnh vực trách nhiệm của trưởng phịng tổ chức lao động trong cơng ty
may Việt Tiến bao gồm:
- Xây dựng và phát triển lực lượng nhân sự với trình độ cao
- Quản lí bộ phận nhân sự
- Giải quyết các vấn đề về nhân lực, tiền lương và các chính sách khen thưởng,
- Xây dựng một nền văn hóa cơng ty chú trọng vào nhân viên, nhấn mạnh về
chất lượng, cải tiến liên tục, duy trì và phát triển các nhân viên chủ chốt để đạt
được hiệu quả cao trong công việc.


*Nhân viên tuyển dụng:
Nhân viên tuyển dụng có vai trị quan trọng trong việc tạo lập và triển khai các
kế hoạch tuyển dụng của cấp trên nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các
phịng ban trong cơng ty. Nhiệm vụ chính của nhân viên tuyển dụng bao gồm:
- Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, lập kế hoạch tuyển dụng trình
lên Trưởng phịng xét duyệt
- Đăng tuyển, tiếp nhận, sàng lọc hồ sơ và phối hợp với Trưởng đơn vị khác tổ
chức phỏng vấn, lựa chọn ứng viên phù hợp theo đúng kế hoạch.

- Lập danh sách, chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng lao động cho các ứng viên đã trúng
tuyển.
- Lập báo cáo đánh giá kết quả tuyển dụng, thử việc trình Trưởng phịng.
- Hướng dẫn, giới thiệu cho nhân viên mới về các chính sách, quy định nhân sự
của Công ty
*Nhân viên đào tạo và phát triển
Nhiệm vụ chính của nhân viên đào tạo và phát triển đó là thực hiện kế hoạch
đào tạo theo quy hoạch và tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân lực bao
gồm các cơng việc cụ thể sau :
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng lao
động định kỳ trình lên Trưởng phịng xét duyệt.
- Đề xuất lựa chọn cơ sở đào tạo và trực tiếp liên hệ, phối hợp, giám sát các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề tại các đơn vị.


- Theo dõi và tổng hợp kết quả đào tạo, lập báo cáo đánh giá về kết quả đào tạo
trình lên Trưởng phịng.
*Nhân viên tiền lương
Nhân viên tiền lương có vai trị chính trong việc thực hiện cơng tác lập kế
hoạch đơn giá tiền lương, phân bổ và quyết toán quỹ tiền lương. Ngoài ra cần
phải kiểm tra việc chi trả tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động
theo quy chế và thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ phụ cấp, hưu trí và các
chế độ chính sách khác cho người lao động theo quy định. Các công việc cụ thể
bao gồm:
- Tổng hợp ngày cơng, lập bảng tính trả lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ
khác cho người lao động chuyển Phòng kế toán thanh toán.
- Theo dõi và cập nhật vào hệ thống các thay đổi nâng hạ lương của người lao
động.
- Định kỳ tổng hợp thơng tin, phân tích và đề xuất các điều chỉnh về mức
lương, thưởng và đãi ngộ phù hợp với thị trường lao động, điều kiện thực tế của

Cơng ty.
- Hỗ trợ với Trưởng phịng lập kế hoạch tiền lương hàng năm trình Giám đốc
phê duyệt.
2.3.

Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản trị của công ty may Việt Tiến
Nhìn chung, cơng ty may Việt Tiến theo hình thức tập trung, nó có ưu điểm

là tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng,tập trung ,thống nhất,làm
cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của mơi trường và có chi phí
quản lý doang nghiệp thấp . Mặt khác theo cơ cấu này những người chịu sự


lãnh đạo rất đẽ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát
ra.Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chun gia có
trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý và địi hỏi người lãnh đạo phải có
kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chun mơn .Nhưng
trong thực tế thì khả năng của con người có hạn nên những quyết định đưa ra
mang tính rủi ro cao .
Trong cơ cấu tồ chức bộ máy tổ chức của công ty may Việt Tiến, người
đứngđầu và có quyền lực cao nhất là Tổng Giám Đốc. Đằng sau Tổng Giám
Đốc là ba Phó Tổng Giám Đốc, cùng nhau phối họp hoạt động với Tổng Giám
Đốc để đưa ra các quyết định chiến lược liên quan đến tổ chức bộ máy, hoạt
động sản xuất kinh doanh đem lại lợi ích và những hiệu quả cao nhất cho công
ty may Việt Tiến. Tương ứng với mỗi Phó Tổng Giám Đốc lại có một Giám
Đốc đứng ra đảm nhận và thực hiện các công việc theo kế hoạch và theo các
quyết định đã được cấp trên phê duyệt trong quyền hạn và trách nhiệm của
mình. Mọi cơng việc được tổ chức thực hiện như thế nào đều được các Giám
Đốc phân tích, lập kế hoạch và phân chia theo chức năng và nhiệm vụ cho các
bộ phận dưới quyền thực hiện. Đồng thời các Giám Đốc phải có trách nhiệm

giám sát tình hình thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt các phịng ban cấp dưới thực
hiện cơng việc…để sau đó lập báo cáo đánh giá tình hình gửi lên cấp trên.
Cả bộ máy lãnh đạo phải có sự kết hợp hài hoà và thống nhất với nhau trong
việc đưa ra các quyết định chiến lược và tổ chức thực hiện các quyết định đó
một cách có hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời thực
hiện được các mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Việc tổ chức cơ cấu các phòng ban
chức năng trong công ty Việt Tiến đã dược chia thành nhiều phòng ban khác
nhau như: phòng kinh doanh, phòng thiết kế, phịng kế tốn, phịng thời
trang…. Và tương ứng với mỗi phòng là một bộ phận nhân sự nhất định phù


hợp với cơ cấu tổ chức hoạt động của nó. Mỗi phịng lại có một chức năng và
nhiệm vụ riêng để thực hiện các kế hoạch, các quyết định đã được thơng qua
của cấp trên. Nhưng những hoạt động đó phải được phối hợp thật sự ăn khớp và
thống nhất với nhau, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện được nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phịng chức năng này phải có những đề xuất,
góp ý với cấp trên để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoat động thống
nhất trong bộ máy của cơng ty may Việt Tiến.
2.4.

Giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy quản trị nhân lực của công ty may
Việt Tiến

Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị nhân lực sẽ giúp công ty may Việt
Tiến nâng cao hiệu quản lí, cải thiện điều kiện làm việc, kích thích hoạt động
lao động sản xuất kinh doanh, tạo uy tín của cơng ty đối với đối tác và khách
hàng, thu hút nhân lực có trình độ phù hợp.
Đứng trước xu hướng thay đổi của thị trường, các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty may Việt Tiến đã dần có sự thay đổi đáng kể nhất định. Cơ
cấu tổ chức của công ty đã được mở rộng ra theo mơ hình cơng ty Mẹ - cơng ty

Con và nên phát triển mơ hình này. Và tương ứng với mơ hình này thì bộ máy
quản trị nhân lực cũng cần có những thay đổi để hồn thiện tổ chức bộ máy cho
phù hợp với sự phát triển của công ty. Giải pháp được đưa ra là công ty cần bổ
sung bộ phận nhân lực liên kết với các công ty con từ bộ máy đứng đầu và bộ
phận nhân lực có chun mơn cao phân bổ về các cơng ty con. Tăng sự thống
nhất giữa các bộ phận, các nhà quả trị trong ban giám đốc. Cần xoá bỏ những
khâu và cơ cấu trung gian trong việc quản lý các chương trình về mặt nghiệp vụ
.Tăng cường trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo (tổng giám đốc, các phó
tổng và giám đốc) đối với chương trình phát triển của Việt Tiến nói chung cũng


như với từng yếu tố của chương trình. Tạo ra sự thống nhất về phân bố nhân sự
giữa các nhà quản trị để các nhà quản trị có thể linh hoạt điều động nhân sự
giữa các bộ phận, đem lại kiến thức chuyên sâu về các loại sản phẩm may mặcdự án. Để ra các chính sách nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ
chức ,cho phép tổ chức áp dụng các biện pháp quản lý hiện đại. Cần nâng cao
năng lực quản lý điều hành toàn diện cho nhà quản trị cấp cao, cấp trung và cấp
cơ sở, nâng cao các thao tác tiên tiến cho công nhân viên.

KẾT LUẬN
Sự tồn tại và phát triển của cơng ty cổ phần may Việt Tiến hồn tồn do
nguồn lực người của cơng ty quyết định. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn lực
con người của công ty không chỉ là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với cơng ty mà
cịn góp phần quan trọng vào việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế- xã hội và
góp phần to lớn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Từ việc phân tích làm rõ thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu và dự
báo xa hướng phát triển nguồn lực của công ty mà còn đề xuất một hệ thosng
phương hướng giải pháp nhằm khơi gợi những tiềm năng, năng lực sáng tạo của
nguồn lực con người đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực bởi tác động
của cơ chế thị trường đến sự phát triển của nguồn lực công ty.
Cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò phát triển nguồn lực trong xã

hội, từ đó đó khẳng định sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực và cơng tác
quản lý nó.




×