Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị tại Trại lợn Tuấn Hà, thôn Mai Thưởng xã Yên Sơn Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.88 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HOÀI THU
Tên đề tài
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON VÀ BIỆN
PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN TUẤN HÀ THÔN MAI
THƢỞNG XÃ YÊN SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn Nuôi Thú Y

Khoa:

Chăn Nuôi Thú Y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HOÀI THU
Tên đề tài
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON VÀ BIỆN
PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN TUẤN HÀ THÔN MAI
THƢỞNG XÃ YÊN SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn Nuôi Thú Y

Lớp:

K45 – CNTY – N04

Khoa:

Chăn Nuôi Thú Y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Quang Tính


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, và sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại lợn Tuấn Hà thôn Mai
Thƣởng xã Yên Sơn Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang cùng với sự cố gắng của bản
thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo xã cùng toàn thể cán bộ Xã
Yên Sơn Huyện Lục Nam đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại xã.
Em xin trân trọng cảm ơn chủ trại lợn Tuấn Hà cùng toàn thể các
công nhân tại trang trại đã giúp đỡ em tận tình và tạo điều kiên giúp em
hoàn thành quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS
Nguyễn Quang Tính đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình
thực tập cũng nhƣ hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
ngƣời thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên
Nông Thị Hoài Thu

năm 2017


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa
kiến thức đã học đƣợc, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
vững đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng
tạo để sau khi ra trƣờng về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển nền nông nghiệp nƣớc ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS
Nguyễn Quang Tính và sự tiếp nhận của chủ trang trại lợn Tuấn Hà tất cả cán
bộ thôn Mai Thƣởng, xã Yên Sơn, Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang, em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp điều trị
tại Trại lợn. Tuấn Hà, thôn Mai Thưởng, xã Yên Sơn Huyện, Lục Nam
Tỉnh Bắc Giang”
Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế chƣa nhiều nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
đƣợc sự đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kế t quả công tác phục vụ sản xuất .............................................. 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số chuồng điều tra 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi .............. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ...................... 42
Bảng 4.5. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh ............... 44
Bảng 4.6. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
norfloxacin 5% và colistin ........................................................................... 45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số chuồng
điều tra.............................................................................................................. 37
Hình 4.2 Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo lứa tuổi ......................... 39
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng .......................... 42
Hình 4.4. So sánh tỷ lệ khỏi bệnh của 2 loại thuốc norfloxacin 5% và colistin .... 46


v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs


: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

SS

: Sơ sinh

TT

: Thể trọng

Fe

: Sắt

Cu

: Đồng

ml

: Mililit

mg

: Miligam


g

: gam

kg

: kilogam

Nxb

: Nhà xuất bản


vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1.Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1 Vị trí địa lý. .............................................................................................. 3
2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ở trại ................................................................................ 3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại, ............................................................... 5

2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ ................................................................ 6
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ........................................ 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
4.1. Công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ....................................................................... 30


vii

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35
4.2. Kế t quả thực hiện đề tài ........................................................................... 37
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại lợn Tuấn Hà thôn Mai
Thƣởng, Xã Yên Sơn, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. ................................ 37
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi tại trại lợn
Tuấn Hà thôn Mai Thƣởng, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang ........... 38
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con qua các tháng tại trại lợn
Tuấn Hà thôn Mai Thƣởng xã Yên Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. ... 42
4.2.5. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
norfloxacin 5% và colistin .............................................................................. 45
4.3. Đề xuất cách phòng trị bệnh phân trắng cho lợn con............................... 46

4.3.1. Cách phòng bệnh ................................................................................... 46
4.3.2 Trị bệnh .................................................................................................. 47
4.3.3 Công tác thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con tại trang trại ................ 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nƣớc thuô ̣c khu vƣ̣c Đông Nam của châu Á. Đất nƣớc
đƣơ ̣c hƣởng nhiề u điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i tƣ̀ tƣ̣ nhiên , nơi đây nhƣ̃ng con ngƣời
chăm chỉ , cầ n cù và sáng ta ̣o trong lao đô ̣ng , họ đang từng ngày tạo ra cho
nề n nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam mô ̣t diê ̣n ma ̣o mới với nhƣ̃ng bƣớc nhảy vo ̣t đáng
khâm phu ̣c. Nề n nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam đang vƣ̃ng bƣớc đi trên đôi chân của
chính mình đó là hai ngành trực thuộc cây và con . Cây là đa ̣i diê ̣n cho ngành
trồ ng tro ̣t, con đa ̣i diê ̣n cho ngành chăn nuôi.
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện nay chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hƣớng phát triển đi lên . Mô ̣t trong số
đó là ngành chăn nuôi lơ ̣n.
Song song với việc phát triển chăn nuôi thì dịch bệnh cũng nảy sinh
nhiều, một trong những dịch bệnh xảy ra là bệnh phân trắng lợn con giai
đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phân trắng là bệnh khá phổ biến, xuất hiện từ
lâu trên thế giới và ở Việt Nam, gây thiệt hại không nhỏ trong ngành chăn
nuôi. Bệnh chủ yếu do nhóm vi khuẩn đƣờng ruột E. coli gây ra. Vi khuẩn E.
coli tiết ra độc tố nhiễm vào máu phá hủy nội mạc, thành mạch gây tăng tính

thấm thành mạch, từ đó gây phù thũng lợn đi lại chậm chạp, tiêu chảy, phân
lỏng màu trắng, lợn mất nƣớc nhiều do tiêu chảy, khát nƣớc dẫn đến rối loạn
hấp thu và trao đổi chất trong cơ thể, làm lợn gầy yếu hốc hác. Nếu không
tác động kịp thời tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn, bởi vậy việc nghiên cứu để
tìm ra biện pháp phòng trị bệnh thích hợp để đạt hiệu quả cao trong chăn
nuôi lợn là một vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn
nhiễm bệnh, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y -


2

trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hƣớng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện đề tài: “Bệnh phân trắng Ở
lợn con Và Biện Pháp Điều Trị Tại Trại Lợn Tuấn Hà, thôn Mai Thưởng,
Xã Yên Sơn ,huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Nắm bắt đƣợc tình hình phát triển chăn nuôi, phƣơng thức chăn nuôi,
công tác phòng, chống dịch bệnh của địa phƣơng.
- Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con tại trại lợn Tuấn
Hà thôn Mai Thƣởng, Xã Yên Sơn, Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con.
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung thêm các thông tin khoa học về tình hình lợn con mắc bệnh
phân trắng nuôi tại trại lợn Tuấn Hà thôn Mai Thƣởng, xã Yên Sơn Huyện
Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất đƣợc biện pháp phòng và trị bệnh lợn con phân trắng đạt hiệu

quả trong chăn nuôi lợn con theo mẹ.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1 Vị trí địa lý.
Trang trại lợn Tuấn Hà đƣợc xây dựng năm 2013 là trại lợn nuôi gia
công với quy mô hơn 600 lợn nái trại đƣợc xây dựng tại thôn Mai Thƣởng,
Xã Yên Sơn, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Xã Yên Sơn nằm trải dài bên cạnh con đê thống nhất uấn cong theo dòng
sông Lục Nam. Đây là xã thuộc vùng chiêm trũng nằm ở phía tây nam của tỉnh Lục
Nam, phía nam giáp với xã Vũ Xã, phía nam giáp hai xã Khám Lạng, Bắc Lũng
,phía bắc giáp với xã Lan Mẫu, phía tây giáp xã Trí Yên của huyện Yên Dũng, xã
có diện tích là tự nhiên là 1,883 ha, toàn xã có 16 thôn 2276 hộ và dân số là 9608
ngƣời. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông đi lại thuận lợi cho
việc đi lại vận chuyển thức ăn của trang trại.
2.1.2 Điều kiện khí hậu.
Huyện Lục Nam là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc một năm có bốn mùa rõ rệt,mùa đông
lạnh mùa hè nóng mùa xuân và mùa thu khí hậu ôn hòa lƣợng mua hằng năm
đủ cung cấp cho nhu cầu sản xuất và đời sống của huyện.
Nhiệt độ trung bình từ 22-23oC, độ ẩm dao động lớn từ 73-87% nắn
trung bình hằng năm từ 1.500-1.700 giờ thuận lợi cho phát triển cây trồng và
nghành chăn nuôi.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ở trại
Trại gồm có 17 ngƣời trong đó.
- 1 quản lý và 1 kỹ thuật trại.

- 5 sinh viên.
- 1 cấp dƣỡng.


4

- 9 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng luôn đƣợc quan
tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất.
- Có đầy đủ các thiết bị máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hằng ngày nhƣ: ti vi,tủ lạnh, máy giặt, điều hòa,quạt.
- Có đầy đủ các dụng cụ đồ dùng cá nhân cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt nhƣ: kem đánh răng , sữa tắm , xà phòng, dầu gội đầu.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi cũng đƣợc đầu tƣ và chú
trọng hơn hết.
+ Trại đƣợc xây dựng trên ngoài cánh đồng rộng khoảng 4ha gần
đƣờng quốc lộ trại có 3 dãy chuồng lớn trải dài lợp mái tôn

mỗi 1 dãy

chuồng chia làm 2 ngăn nhỏ.
+ Trong chuồng đều có các cũi sắt(đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm(đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống điện hệ thống quạt và hệ thống uống nƣớc tự động cho lợn
+ Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn vào mùa đông.
+ Ngoài ra trại còn có hệ thống máy phát điện với công suất lớn phục
vụ sản xuất khi có sự cố mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng.

+ Trại xây dựng gầm 2 khu cách biệt: khu nhà ở sinh hoạt của công
nhân và sinh viện và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đủ tiện nghi nhà tắm, khu giặt đồ và nhà vệ sinh.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.


5

+ Trại có một kho là nơi chữa thức ăn cho lợn và nơi cất giữ và bảo
quản các loại thuốc vắc xin dụng cụ kỹ thuật để tiện lợi cho việc chăm sóc và
nuôi dƣỡng của trang trại.
- Hệ thống chuồng nuôi.
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dụng trên một chỗ cao ráo dễ
thoát nƣớc và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân và sinh
viên gồm 3 chuồng đẻ 1 chuồng bầu đằng sau chuồng bầu là chuồng giành
cho lợn đực và lợn cách ly chuồng nuôi đƣợc xây dựng theo hƣớng ĐôngTây, Nam- Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp vào mùa đông
chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái trong đó có một dãy chuồng đẻ với 48
ô chuồng sàn chuồng lợn bầu gồm 2 dãy chuồng kiểu cũi sắt . Các chuồng
nuôi đều đƣợc lắp đặt hệ thống camera và hệ thống đèn điện chiếu sáng và hệ
thống vòi uống ở mỗi ô chuồng nuôi. mùa Hè lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu
chuồng và hệ thống vòi phun sƣơng, mùa Đông hệ thống làm ấm bằng bóng
đèn hồng ngoại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại,
- Thuận lợi.
+ Đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của cán bộ xã đã tạo điều kiện giúp trại
phát triển hơn.
+ Trại đƣợc xây dựng ở xa khu dân cƣ sinh sống và gần đƣờng quốc lộ
thuận lợi cho việc giao thông.
+ Trại có bác quản lý kỹ thuật trại và công nhân làm việc chăm chỉ và
giàu kinh nghiệm và có trách nhiệm cao trong công việc.

+ Con giống tốt thức ăn chăn nuôi chất lƣợng cao quy trình chăn nuôi
tốt đã đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.


6

- Khó khăn
+ Trại nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng và điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn .
+ Trang thiệt bị vật tƣ hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng
ảnh hƣởng đến công tác sản xuất
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai đƣợc chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng,Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo,
(2004) [7], so với khối lƣợng sơ sinh thì khối lƣợng lợn con lúc 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6
lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trƣởng và phát triển nhanh nhƣng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lƣợng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trƣởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trƣởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dƣỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy đƣợc 9 - 14

gam protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích
lũy đƣợc 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lƣợng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng nghĩa
là tiêu tốn năng lƣợng ít hơn lợn trƣởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ
yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.


7

* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chƣa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thƣớc cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy đƣợc nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chƣa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chƣa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lƣu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này đƣợc coi nhƣ một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo đƣợc khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của

lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin đƣợc chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thƣờng nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác


8

dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đƣợc bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cƣờng phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trƣởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [12] cho rằng: Lợn con dƣới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lƣợng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tƣợng này gọi là hypohydric. Do
dịch vị chƣa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chƣa có khả năng
tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có
khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và Phan Đình Thắm (2004) [7], vì thiếu HCl tự
do nên vi sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đƣờng tiêu hóa,
điển hình là bệnh phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đƣờng tiêu hóa
có thể kích thích vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ
sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày
tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trƣớc 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn

khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu đƣợc
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu đƣợc khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đƣờng ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi


9

lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đƣờng ruột chƣa phát triển đầy đủ số lƣợng vi
khuẩn có lợi, chƣa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đƣờng tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thƣơng hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
* Đặc điểm của cơ năng điều tiết của lợn con
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [4] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nƣớc trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nƣớc, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lƣợng nƣớc giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chƣa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chƣa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [2] ở lợn con, khả
năng sinh trƣởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dƣỡng ngày càng tăng
cao. Trong khi đó sản lƣợng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và
sau đó giảm dần cả về chất và lƣợng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dƣỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời
bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dƣỡng dẫn đến sức đề kháng
yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn

con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi
và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dƣới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chƣa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sin h nhiệt
chƣa cân bằng.


10

Khi còn là bào thai, các chất dinh dƣỡng đƣợc mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tƣơng đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dƣới da của lợn con còn mỏng, lƣợng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thƣa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lƣợng cơ thể chênh lệch tƣơng đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tƣợng tăng
tỏa nhiệt ở lợn còn bằng phƣơng thức bức xạ. Vì thế ở nƣớc ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phƣơng
thức này, làm cho nhiệt lƣợng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đƣờng tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hoá
và lƣợng HCl tiết ra còn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.

Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo,
(2004) [7], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày


11

đầu mới đẻ, hàm lƣợng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lƣợng  globulin chiếm số lƣợng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề
kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của
lợn con. Lợn con hấp thu lƣợng  - globulin bằng con đƣờng ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ
đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực
của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con
khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi đƣợc bú sữa đầu, hàm lƣợng  - globulin
trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lƣợng kháng men
trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con
hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lƣợng  - globulin trong máu
lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu
(máu bình thƣờng của lợn trƣởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu), do đó
lợn con cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không đƣợc bú
sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những
lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết
cao.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn ỉa phân trắng có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”. Theo
Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [5], bệnh này là bệnh đặc trƣng

đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây
thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này
xảy ra ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trƣớc
cho tới nay bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nƣớc có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mƣa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch gữa các thời gian trong năm là cao…). Đây là điều


12

kiện lý tƣởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trƣng: Trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí… , phân rơi vãi khắp
chuồng, phân dính ở hậu môn, chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm
bú, còi cọc, lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại
hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, ảnh hƣởng đến năng suất chất lƣợng
đàn lợn sau này.
* Nguyên nhân gây bệnh
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chƣa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biết thƣờng gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣơng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (1996) [1], bệnh lợn con ỉa phân trắng do trực khuẩn E. coli gây ra là
bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc đƣờng
ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có đến
48% trƣờng hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
E. coli là loại phổ biến nhất trong đƣờng ruột, nó xuất hiện và sống
trong đƣờng ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dƣỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E. coli cƣờng độc và

có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nƣớc, điện giải. Nƣớc
không đƣợc hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây
bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E. coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nƣớc uống không


13

hợp vệ sinh, E. coli xâm nhập theo đƣờng miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đƣờng tiêu hóa.
Lợn con không đƣợc bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trƣờng
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1981) [6] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lƣợng một số thành phần
trong máu: Đƣờng huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: Thức ăn, nƣớc uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dƣỡng, thiếu các yếu tố đa lƣợng, vi lƣợng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, Vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với môi trƣờng kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [13], sắt là yếu tố vi lƣợng rất cần thiết
cho sinh trƣởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lƣợng sắt cho
cơ thể nằm ở hemoglobin, một lƣợng ít nằm ở myoglobin và một số enzym.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu
cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhƣợc, không hấp
thu đƣợc dinh dƣỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.

Mặt khác, lƣợng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dƣỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đƣờng tiêu hóa.
* Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli.


14

Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E. coli thƣờng sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trƣớc ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả ngƣời.
- Đặc điểm hình thái.
E. coli là một trực khuẩn hình gậy kích thƣớc từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong
cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Trong canh trùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.
Phần lớn E.coli di động tự do có lông ở xung quanh thân, nhƣng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, vi khuẩn
phát triển đƣợc ở pH 5,5 - 8.
E. coli phát triển dễ dàng trong các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng:
- Trong môi trƣờng nƣớc thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trƣờng rất
đục có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trƣờng, môi trƣờng có mùi phân thối.
- Trên môi trƣờng thạch thƣờng: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành
nên khuẩn lạc tròn, ƣớt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi,

có đƣờng kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần nhƣ nâu nhạt
và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và
khuẩn lạc dạng M.
- Môi trƣờng Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tƣơi.
- Môi trƣờng Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
- Môi trƣờng Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trƣờng EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.


15

- Môi trƣờng Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
- Môi trƣờng thạch SS (Salmonella - Shigella): E. coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trƣờng Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E. coli lên men sinh hơi từ các loại đƣờng fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các
loại đƣờng dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: Âm tính.
MR, Indol: Dƣơng tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.
E. coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi
trƣờng Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E. coli rất phức tạp bao gồm các loại
kháng nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và đƣợc coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O đƣợc coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thƣờng xuyên đƣợc giải phóng vào môi trƣờng nuôi cấy.

Kháng nguyên O có đặc tính nhƣ sau: Chịu đƣợc nhiệt độ (không bị phá huỷ
khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu đƣợc chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ,
bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên đƣợc cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất
là protein giống nhƣ chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C
trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với
formol 0,5%.


16

+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao
quanh tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trƣớc
các yếu tố phòng bệnh của vi khuẩn.
- Độc tố: Vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
+ Ngoại độc tố: Là một chất không chịu đƣợc nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C
trong vòng 10h30 phút dƣới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố, ngoại độc tố có hƣớng thần kinh và gây hoại tử.
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣơng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng, (1996) [1] hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chƣa thành công mà
chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập đƣợc khả năng tạo độc
tố sẽ mất đi khi các chủng đƣợc giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trên
môi trƣờng dinh dƣỡng.
+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đƣờng ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc
tố có thể chiết xuất bằng nhiều phƣơng pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học
hoặc chiết suất bằng phenol dƣới tác dụng của enzym.

* Sức đề kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đƣờng ruột không chịu đƣợc nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở
nhiệt độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 1000C. Trong đất và nƣớc
E. coli sống đƣợc khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thƣờng nhƣ axit
Phenic, Formol… có thể diệt E. coli trong 5 phút E. coli đề kháng với sự sấy
khô chúng có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu, (1995) [14], khi nghiên cứu về
tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của E. coli đƣợc phân lập từ các ổ lợn con
bị bệnh phân trắng ở nƣớc ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng


×