Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.56 KB, 18 trang )

MỤC LỤCC LỤC LỤCC
A. Đặt Vấn Đề...............................................................................................2
B. nội dung....................................................................................................3
I : Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam...................................................................................................3
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa..............3
2. Những đặc điểm cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
...............................................................................................................3
2.1. KTTT định hướng XHCN là sự kết hợp giữa cái chung và cái
đặc trưng............................................................................................3
2.2. Mục tiêu phát triển KTTT định hướng XHCN..........................4
2.3. KTTT định hớng XHCN............................................................5
a. Nền KTTT định hớng XHCN được xây dựng trên cơ sở đa
dạng hoá các loại hình sở hữu.......................................................5
b. Nền KTTT định hớng XHCN gồm nhiều thành phần kinh tế
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo..............................6
c. Nền KTTT định hướng XHCN tồn tại nhiều hình thức phân
phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu........................7
e. KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế mở hội nhập theo xu
hướng tồn cầu hố.......................................................................8
II : Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam......................................................................10
2. Mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới.............................................11
3. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN.. 12
C. Kết luận...................................................................................................15
D. Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................16

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ


Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu
lại bị chiến trang tàn phá hết sức nặng nề. Nước ta đang trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà xuất phát
điểm cua nên kinh tế ấy là nên kinh tế Nhà nước tập trung, quan liêu, bao
cấp với sẩn xuất nhỏ là phổ biến. Thêm vào đó là những sai lầm chủ quan
duy ý trí trong quản lý và lãnh đạo ở thời kỳ bao cấp càng làm cho tính chất
của nền kinh tế xã hội thêm phần biến dạng và trì trệ.Để tránh tụt hậu so
với các nước khác cần phải nhanh chóng vươn lên nắm bắt cơ hội, vượt qua
thử thách, phát triển nhanh và bền vững để hội nhập khu vực và thế giới.
Trãi qua hơn 15 năm đổi mới, cho đến nay, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa cũng mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự hình thành
nhưng đã bắt đầu khởi sắc và thu được những thành tựu nhất định.
Thực tiễn đã chứng minh việc chuyển sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần , chúng ta đã bứơc đầu khai thác được tiềm năng
trong nước và thu hút được vốn, kỹ thuật cơng nghệ của nước ngồi, phát
triển năng lực sản xuất , góp phần quyết định vào việc bảo đảm tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ tương đối cao.
Tuy nhiên cụm từ “ định hướng XHCN “ cịn nhiều băn khoăn bàn
cãi . Bởi lẽ có lập luật cho rằng đã là KTTT thì đương nhiên nó vận động
theo hướng TBCN , nước ta đang cần phát triển , cần vận dụng cơ chế thị
trường để thu hút mọi nguồn lực cho phat triển kinh tế thì việc gì phải nêu
định hướng XHCN . Chính vì vậy chúng ta cần phải nghiên cứu và thảo
luận thêm về vấn đề này cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước.
Đề tài: Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.

2



Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích để hồn thành đề tài này.

3


B. NỘI DUNG
I. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước tiên, ta biết kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế
hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hố cao. Trong nền kinh tế thị trường
thì các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của sản xuất kể cả sản phẩm của
chất xám đều là đối tượng mua bán trên thị trường, tức là khai niệm kinh tế
thị trường nói lên trạng thái tồn tại , vận động của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường trong đó các vấn đề về sản xuất cái gi? Sản xuất bao nhiêu và
sản xuất cho ai…đều do thị trường quyết định thông qua sự chỉ dẫn của
quan hệ cung-cầu và giá cả. Thực tế cho thấy các hình thức trước đây của
kinh tế thị trường có khuyết tật, để hạn chế những khuyết tật đó của nền
kinh tế thị trường buộc phải có sự can thiệp của nhà nước ở mức độ nhất
định do đó mà kinh tế thị trường ra đời nó mang những ưu điểm đáng kể.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN thực chất là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN.
2. Những đặc điểm cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam.
2.1. KTTT định hướng XHCN là sự kết hợp giữa cái chung và cái
đặc trưng.
Mỗi một quốc gia khác nhau co 1 trình độ kinh tế, kết cấu xã hội,
phong tục tập quán khác nhau nên cùng một mô hinh kinh tế thị trường lại

có các thể chế kinh tế khác nhau, vừa phản ánh các quan hệ chung bản chất
của KTTT, vừa phản ánh các quan hệ đặc thù trong từng phương thức sản
xuất và sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế. Khong có mơ hinh thị
trường nào là bản sao của mơ hình thị trường khác. Nói đến KTTT định
4


hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nền kinh tế của chúng ta không phải là
nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu như trước đây
nhưng cũng không phải là nền KTTT tự do theo cách của các nước Tư Bản.
Mơ hình KTTT định hướng XHCN là mơ hình tổng qt trong thời kỳ quá
độ.
Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam có nhưng nét chung của
nền KTTT. Một là, nền kinh tế bị chi phối của các quy luật kinh tế và các
pham trù vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật
cạnh tranh chứ không phải là những quy luật mang tinh hình thức như mơ
hình kinh tế cũ. Hai là, cơ chế vận hành là cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước; chỉ thông qua cơ chế này mới liên kết được các nhà sản xuất
riêng lẻ vào hoạt động kinh tế của quốc gia, vì vậy sự cạnh tranh để tồn tại
của doanh nghiệp la đương nhiên. Nhà nước điều khiển thij trường thơng
qua hệ thơng luật lệ và chính sách, trong đó luật thương mại được coi là
luật chơi cơ bản của thị trường. Ba là, mỗi đơn vị kinh tế là 1 chủ thể tự
do , tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Kinh tế tư nhân đóng vai trị quan
trọng trong việc làm sông động thị trường. Bốn là; giá cả do thị trường
quyết định, tiền tẹ đóng vai trò rất quan trọng. Đồng tiền được phat huy đầy
đủ các chức năng của mình, đồng tiền quốc gia từng bước hoà nhập vào
đồng tiền quốc tế. Thị trường quốc gia là một tổng thể thống nhất không
thể chia cắt theo danh giới hành chính.
2.2. Mục tiêu phát triển KTTT định hướng XHCN
Mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT ở nước ta là giải phóng sức

sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài để thực hiện
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân. Thiết
lập và hoàn thiện quan hệ sản suất về cả ba mặt: quản lý, sở hữu và phân
phối. Có những nước đặt vấn đề tăng trưởng kinh tế trước, giải quyết cơng
bằng xã hội sau. Có những nước dựa vào viện trợ và vay nước ngoài để cải
5


thiện đời sống nhân dân rồi sau đấy mới thúc đẩy phát triển kinh tế. Ở nước
ta thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng, lấy sản
xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, tăng trương kinh tế đi đôi với
tiến bộ và cơng bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp gắn liền với
xố đói giảm nghèo. Thực hiện xã hội” dân giàu nước mạnh xã hội, công
bằng, dân chủ, văn minh”. Chính mục tiêu này sẽ quy định phương tiện
công cụ, động lực của KTTT định hướng XHCN và con đường đạt tới mục
tiêu trên là sử dụng KTTT, mở cửa và hội nhập nhằm thúc đẩy quá trinh
công nghiệp hoá- hiện đại hoá và phát triển rút ngắn trong thời gian không
dài để khác phục tinh trạng tụt hậu biến nước ta thành một nước công
nghiệp phát triển.
2.3. KTTT định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN, ngoài những nét chung với kinh tế thị
trường TBCN như : một nền sản xuất hàng hoá với sự liên kết và trao đổi
trên quy mô rộng lớn ở phạm vi quốc gia và quốc tế, với sự phát huy đầy
đủ những quy luật: quy luật giá trị, quy luật cung cầu…KTTT định hớng
XHCN cịn có những đặc trưng riêng của nó.
a. Nền KTTT định hớng XHCN được xây dựng trên cơ sở đa dạng
hố các loại hình sở hữu.
Đa dạng hố sở hữu hay sự tồn tại của một nền kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu là vấn đề tất yếu khách quan lâu dài và xã họi càng phát

triển thì ngày càng có nhiều hình thức sở hữu. Trước đây, khi xây dựng
kinh tế kế hoặch xoá bỏ KTTT, chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn
giản với hai hình thức là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy , khi
chuyển sang kinh tế hang hoá vận hành theo cơ chế thị trường cần phải đổi
mới cơ cấu sở hữu cũ bằng cách đa dạng hố các laoij hinh sở hữu,điêu đó
sẽ đưa đến việc hình thành các chủ thể kinh tế độc lập có lợi ích riêng, tức
là khơi phục một trong nhưng cơ sở của kinh tế hàng hoá. Nếu trong kinh tế
6


thị trường TBCN dựa trên nhiều quan hệ sở hữu khác nhau như: Sở hữu tư
nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước… Trong đó sở hữu tư nhân làm nền
tảng thì nền KTTT định hớng XHCN của nước ta cũng dựa trên nhiều quan
hệ sở hữu với chế độ sở hữu xã hội vè tư liệu sản xuất là cơ sở chính, tức là
sự làm chủ của người lao động đối với những TLSX chủ yếu của xã hội…
Trên cơ sỏ đó hình thành nên cơ cấu kinh nhiều thành phần. Trong xã hội
XHCN sẽ có nhiều hình thức sở hữu hơn bởi lẽ xã hội đó có trình độ LLSX
phát triển cao hơn so với xã hội TBCN, do vậy mối quan hệ kinh tế giữa
con người với con người sẽ phong phú hơn.
b. Nền KTTT định hớng XHCN gồm nhiều thành phần kinh tế trong
đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Trong nền kinh tế nước ta tồn tại ba loai hình sở hữu cơ bản là sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể,sở hữu tiểu
chủ, sở hữu tư bản tư nhân). Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành
nhiều thành phần kinh tế:kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể
tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của KTTT
định hướng XHCN, cùng tồn tại và phát triển lâu dài trong đó thành phần
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước là vấn đề có tính ngun tắc và là sự khác biệt có tính bản chất

giữa KTTT định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Tính định
hướng XHCN của nền KTTT ở nước ta đã quyết định kinh tế nhà nước
phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi
một chế độ xã hội đều có một cơ sở tương ứng với nó, kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể tạo nên nền tảng của xã hội mới-xã hội chủ nghĩa
của nước ta.
Việc phát triển KTTT nhiều thành phần là một tất yếu đối với nước
ta. Nó cho phép khai thác nhiều nguồn lực , nhiều chủ thể tham gia vào sản
xuất, vào lưu thơng hàng hố. Chỉ có như vậy chúng ta mới nâng cao được
7


hiệu quả kinh tế, phát huy được tiềm năng của các thành phần kinh tế vào
phát triển chung của nền kinh tế đất nước nhầm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của nhân dân. Tuy nhiên mỗi thành phần kinh tế trong thời kì quá
độ lên CNXH co bản chất kinh tế-xã hội riêng, chịu sự tác động của quy
luật kinh tế riêng, nên bên cạnh sự thống nhất giữa các thành phần kinh tế,
cịn có những khác biệt và mâu thuẩn khiến cho nền KTTT ở nước ta có
khả năng phát triển theo những phương hướng khác nhau.
c. Nền KTTT định hướng XHCN tồn tại nhiều hình thức phân phối
trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại các hình thức phân phối thu
nhập sau: phân phối theo lao động,phân phối theo vốn hoặc theo tài sản
đóng góp, phân phối theo giá trị súc lao động(nó được thực hiện trong các
doanh nghiệp tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi), phân phối thơng qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Nước ta xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN. Vì vậy,
điểm khác biệt rõ rệt với kinh tế tư bản chủ nghĩa ở chỗ xác lập chế dộ
công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Đây là hình thức thực hiện
về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao động được

xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. ở hình thức phân phối này thu nhập của người lao động không chỉ
giới hạn ở giá trị sức lao động mà nó vượt qua đại lượng đó, nó phụ thuộc
chủ yếu vào kết quả sức lao động và hiệu quả kinh tế.
Như vậy, để khai thác, phát huy hết nguồn lực của đất nước vào phát
triển kinh tế thì nhà nước cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu
nhập.
d. KTTT định hướng XHCN thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế gắn liền với công bằng và tiến bộ xã hội.

8


Nước ta xây dựng và phát triển KTTT định hướng XHCN chứ không
phải là kinh tế thị trường TBCN . Chúng ta phát triển KTTT là phương tiện
để đạt mục tiêu cơ bản xây dựng XHCN , con người được giải phóng khỏi
ách áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no , tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển tồn diện.Vì vậy, mối bước tăng trưởng và phát triển kinh tế ở
nước ta phải gắn liền với việc phát triển giáo dục văn hố để nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc. Trong kinh tế thị trường TBCN sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
trước hết là làm giàu cho giai cấp tư sản, xã hội phân hoá thành hai cực
giàu nghèo rõ rệt. Còn KTTT định hướng XHCN phát triển lại phải gắn với
xố đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp, … Thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đồng thời với việc đảm bảo công bằng xã hội là một nội
dung rất quan trọng trong nền KTTT ở nước ta tuy nhiên tăng trưởng phải
giữ vững tính bền vững. Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng. Tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “ Tăng trưởng kinh tế phải
gắn liền với bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước
phát triển’’.Vì vậy, chỉ có một nền kinh tế bảo đảm một cuộc sống đầy đủ

và ổn định tron toàn dân, bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội, được thực
hiện an sinh và các tiêu chí phát triển con người, lúc đó tăng trưởng kinh tế
mới thực sự thể hiện tiến bộ xã hội. Cho nên khơng ai ngồi nhà nước với
vai trị quản lý của mình sẽ bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định
đạt hiệu quả cao và đặc biệt là bảo đảm công bằng xã hội.
e. KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế mở hội nhập theo xu
hướng tồn cầu hố.
Nền kinh tế mở hội nhập phản ánh sự khác biệt giữa nền KTTT định
hướng XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép kín
trước đây đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập cùng khu vực và quốc tế
của nền kinh tế nước ta trong điều kiện tồn cầu hố kinh tế.

9


Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ, đang
diễn ra q trinh quốc tế hố đời sống kinh tế, nó đặt ra trước các nước
đang phát triển nhiều thách thức gay gắt hơn là thời cơ. Nhưng tồn cầu
hố là một xu thế khách qua, khơng thể đảo ngược, nên khơng moottj nước
nào có thể đứng ngồi. Vấn đề đặt ra khơng phải là nên hay khơng nên hội
nhập vào q trinh đó mà là phải tìm cách ứng xử như thế nào để dành
được nhiều lợi ích, giảm thiểu tác hại và rủi do. Vì vậy mở cửa kinh tế hội
nhập và thế giới là điều đương nhiên đối với nước ta. Chỉ có như vậy mới
thu hút được vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiien
tiến của các nước đẻ khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực
hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển KTTT
hiện đại theo kiểu rút ngắn.
Đảng ta đã xác định rõ:”Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập , tự chủ, mở rộng đa phương hoá đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng

quốc tế, phấn đấu vì hồ bình độc lập và phát triển”. Chúng ta cần phải biết
gắn thị trường trong nước với thị trường khu vực và quốc tế nhưng vẫn
phải giữ độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Trong thời gian tới cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ
trình phù hợp với điều kiện của nước ta và bảo đảm thực hiện những cam
kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ tiến tới gia nhập WTO, …

10


II. Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
Chúng ta phải thừa nhận rằng nền KTTT ở nước ta đang ở tình trạng
kém phát triển. Bởi lẽ nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
xuất phát từ một nền kinh tế mang nặng tính chất tự cung, tự cấp lại tồn tại
trong cơ chế chỉ huy trong một thời gian dài. Thêm vào đó, những tàn dư
và hậu quả của cuộc chiến tranh khốc liệt, kéo dài, những sai lầm chủ quan
duy ý chí trong quản lý và lãnh đạo ở thời kì bao cấp càng làm cho tính
chất của nền sản xuất và đời sống kinh tế xã hội thêm phần biến dạng và trì
trệ được biểu hiện ở chỗ:
Thứ nhất: phân công lao động xã hội chưa phát triển. Thực chất của
phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hố người sản xuất vào từng
lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Tuy 15 năm đổi mới cho thấy vẫn tồn tại
nhiều loại hình sản xuất, sản xuất hàng hóa cịn phân tán, chưa tập trung.
Người sản xuất vẫn giữ thói quen sản xuất nhỏ chưa liên kết với nhau để
tạo nên những cơ sở lớn, tạo cho mình một vị trí trên thị trường.

Thứ hai:ở Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN nên
cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu. Bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở
kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và cơng nghệ hiện đại thì trong nhiều
nghành kinh tế chủ yếu vẫn là củ kĩ nên năng xuất thấp, hiệu quả kinh tế
chưa cao.Kết cấu hạ tầng cơ sở như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc
kém phát triển…làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt
nhau, do đó làm cho tiềm năng của các địa phương không thể khai thác
được.
Thứ ba: thị trường phát triển chưa đồng bộ. Do giao thông kém phát
triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới
11


lưu thơng hàng hố thống nhất. Các loại thị trường quan trọng cịn chưa có
hoặc đang cịn là sơ khai như: thị trường sức lao động, thị trường chứng
khoán, thị trường bất đọng sản, … Thị trường hàng hoá - dịch vụ đã hình
thành nhưng cịn hạn hẹp và nhiều hiện tượng tiêu cực (như: hàng giả, hàng
kém chất lượng, … Làm rối loạn thị trường). Thị trường hàng hoá sức lao
động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm mới xuất hiện
nhưng đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Thị trường chứng khoán ra đời
nhưng chưa có nhiều “ hàng hố” để mua bán và mới có rất ít các doanh
nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này. Thị trường tiền tệ, thị trường
vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn cịn trắc trở.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
nước cũng như thị trường nước ngồi cịn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ
thuật và công nghệ lạc hậu nên năng xuất thấp, khối lượng hàng hố cịn
nghèo nàn, giá cả cao, chất lượng hàng hố thấp vì thế mà sức canh tranh
còn yếu.
Cơ chế quản lý nền KTTT cũng đang trong giai đoạn hình thành
chưa phát triển hồn chỉnh cịn có nhiều yếu kém và bất cập. Cùng với

những tàn dư của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và sự yếu kém
của công tác quản lý, điều hành sản xuất, … Đang cản trở sự vận hành và
phát triển nền kinh tế thị trường mới hình thành. Cơ chế quản lý mới chưa
tạo ra mơi trường thực sự lành mạnh và an toàn cho sản xuất, kinh doanh.
Đặc biệt là vẫn còn cả yếu kém về mặt chính sách và pháp lý hướng dẫn
kinh tế.
Trong nền KTTT chúng ta chưa có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Do vậy, trong một số vụ án kinh tế, cơ chế quản lý đôi khi vừa là nạn nhân
vừa là thủ phạm trong nền KTTT.
2. Mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới.

12


Kế hoạch 5 năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực
hiện chiến lược 2001-2010. Mục tiêu là tăng trương kinh tế nhanh và ổn
định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp
hố hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển mạnh về giáo dục và đoà tạo,
khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người, tạo nhiều cơng ăn việc
làm xố đói giảm nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, … Tiếp tục tăng cường
kết cấu hạ tầng kinh tế, hình thành một bước quan trọng thể chế KTTTT
định hướng XHCN, ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội, bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Trong 5 năm 2001-2005 phấn đấu nhịp độ trưởng tổng sản phẩm
trong nước bình quân 7.5%/ năm.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010, nhằm đưa
nước ta thốt khỏi tình trạng kẻm phát triển, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công
nghệ, kết cấu hạ tâqng, tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng

cường, thể chế KTTT định hướng XHCN được hình thành về cơ bản, vị thế
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Năm 1010 tông sản phẩm quốc
nội tăng ít nhất gấp đơi so với năm 2000, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống khoảng 50%.
Mục tiêu đến năm 2020 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Đảng ta đã đưa ra chỉ tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Tiềm lực kinh tế được tăng cường, cán
cân thanh toán quốc tế lành mạnh, lạm phát, nợ nước ngồi được kiểm sốt
an tồn và tác động tích cực đến tăng trưởng.
3. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng
XHCN.

13


Nền KTTT định hướng XHCN là một nền kinh tế q độ nên nó
khơng tránh khỏi những khuyết điểm. Để phát triển KTTT định hướng
XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dưới đây là những giải pháp
chủ yếu:
Thứ nhất là phải đẩy mạnh phân công lại lao động xã hội trong phạm
vi cả nước tiến tới phân công quốc tế vì đây là cơ sở để ra đời KTTT. Sự
phát triển của phân công lao động xã hội do trình độ sản xuất quyết định
cho nên muốn mở rộng phân cong lao động xã hội cần phải đẩy mạnh cơng
nghiệp hố,hiện đại hố đất nước.
Thứ hai là thực hiện đa dạng hố các hình thức sở hữu nhằm tạo ra
một sự tách biệt về kinh tế, đây là cơ sở cho KTTT phát triển. Đồng thời
thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần để khai thác mọi tiềm năng như: lao động, tài nguyên
thiên nhiên, vốn, … Lấy việc phát triển sức sản xuất nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để

khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần và các hình
thức tổ chức kinh doanh.
Thứ ba là phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nền kinh tế
đất nước để phục vụ cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu của nước ta. Con
đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần vừa có thể rút ngắn so với các
nước đi trước, vừa có những bước đi tuần tự lại vừa có những bước nhảy
vọt. Vì vậy cần thực hiện việc chuyển giao công nghệ, nâng cấp và xây
dựng mới hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất, đặc biệt là giao thông vận tải,
thông tin liên lạc. Nhằm tạo điều kiện cho việc sản xuất và lưu thơng hàng
hố được huận tiện, tác động tích cực tới nền KTTT định hướng XHCN.
Thứ tư là hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc
biệt là thị trường vốn, thị trường sức lao động, đất đai, … Phát triển thị
trường hàng hố dịch vụ thơng qua việc đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy
14


chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hình thành thị trường sức lao động có tổ chức
tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo nhu cầu phát triển kinh tế
và sử dụng co hiệu quả nguồn nhân lực. Phát triển nhanh và bền vững thị
trường vốn, hình thành đồng bộ thị trường tiền tệ tăng khả năng chuyển đổi
của đồng tiền Việt Nam. Tổ chức và vận hành thị trường chứng khốn, bảo
hiểm an tồn hiệu quả. Hình thành và phát triển thị trường bất động sản,
từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư.
Thứ năm là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Việc xoá
bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có
hiệu quả, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta. Để nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý của Nhà nước chúng ta phải xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật của dân, do dân, vì dân. Cần cải cách hành chính, giảm các thủ

tục gây phiền hà trong các hoạt động kinh tế.
Thứ sáu là phải đảm bảo công bằng xã hội như: giải quyết vấn đề
việc làm, nghèo đói, vấn đề bảo đảm y tế và giáo dục,… đặc biệt la phải
nâng cao đạo đức của mọi người dân trong nên KTTT. Kết hợp tăng trưởng
kinh tế với phát triển con người toàn diện,hài hoà về các mặt học vấn kỹ
năng, thể chất… gắn phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trường và
cân bằng hệ sinh thái .
Thứ bảy là mở rộng thị trường và thị phần hướng ngoại.Khi mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại phải qn triệt ngun tắc bình đẳng ,cùng có
lợi,khơng can thiệp vào nội bộ của nhau.Hiện nay cần đẩy mạnh xuất
khẩu,phấn đấu giảm xuất hàng thô,tăng sản lượng hàng tinh chế,giảm nhập
siêu,ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất.Chủ động tham gia tổ chức thương
mại quốc tế,các hoatj động kinh tế hướng ngoại moot cách có chọn lọc với
những bước đi thích hợp .

15


C. KẾT LUẬN
KTTT định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế đặc biệt trong
thời kỳ quá độ. Đồng thời nó cũng phản ảnh sự kết hợp giữa cái chung
KTTT với cái riêng là định hướng XHCN, dựa trên nguyên tắc tôn trọng
cái chung đồng thời lấy cái đặc thù làm chủ đạo nhằm sử dụng cái chung
phục vụ cho mục tiêu của CNXH. Nhận biết được vai trò vị trí, mục đích
và tác dụng to lớn của nền KTTT, Đảng ta đã quyết định chuyển đổi cơ cấu
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quẩn lý của Nhà nước.
Cơ chế thi trường ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn ở giai
đoạn sơ khai, còn mang nhiều yếu tố tự phát. Cơ chế chính sách kinh tế
chậm đổi mới và cải cách còn chậm chạp đang là trở ngai cho đổi mới và

phát triển kinh tế như: thủ tục hành chính cịn gây nhiều phiền hà cho dân,
một số nơi vẫn giữ thói quen làm việc theo cơ chế cũ, thực tế chủ trương
tính giảm biên chế trong các cơ quan Nhà nước. Nhưng việc thực hiện vẫn
chưa được hiệu qủa cao. Vì vậy, để phát triển nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam trước hết cần phải nhận thức đúng đắn về nó để có thể
phát huy vai trò tác dụng, đồng thời giảm thiểu tối đa mặt hạn chế tiến tới
một xã hội công băng, dân chủ văn minh và ấm no hạnh phúc.

16


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
2. Mai Ngọc Cường- “Hiểu thế nào là KTTT định hướng XHCN”Tạp chí kinh tế và phát triển.
3. GS. TS: Phạm Tất Dong- “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công
bằng xã hội- Một nội dung của KTTT định hướng XHCN”- QPTD tháng
7/2002.
4. Tơ Xn Dân- Hồng Xn Nghĩa- “KTTT định hướng XHCN ở
nước ta”- Nghiên cứu kinh tế số 297/ tháng 2/2003.
5. GS. TS: Hồng Đạt- “Tìm hiểu và xác định những đặc trưng của
nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam”.
6. Lương Việt Hải- “Sự phân hoá giàu nghèo trong KTTT và các giá
trị đạo đức ở nước ta hiện nay”- Tạp chí triết học số 8 tháng 8/2002.
7. TS: Nguyễn Tấn Hùng- “KTTT định hướng XHCN: mâu thuẫn và
phương hướng giải quyết”- Nghiên cứu lý luận số 8 năm 2000.
8. Nguyễn Văn Hiên- “Xây dựng nền KTTT vì một xã hội nhân
văn”.
9. Vương Thị Bích Thuỷ- “Tính tất yếu của công cuộc đổi mới theo
định hướng XHCN ở Việt Nam”- Tạp chí triết học số 12 tháng 12/2002.
10. Nguyễn Hữu Vượng- “Về thực chất của bước chuyển biến sang

KTTT ở nước ta hiện nay”.
11. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- LêNin( Nhà xuất bản chính trị
Quốc gia).

17


18



×