Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi (Lv thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.86 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ LÊ DUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ LÊ DUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN HỮU MINH

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã
hội, khoa Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại
Học viện và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương
trình thạc sĩ Chính sách công, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
hữu ích về kiến thức nói chung và các kiến thức chuyên môn nói riêng, đó là cơ sở
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Nguyễn Hữu Minh,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Những
góp ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn là kinh
nghiệm trong hoạt động nghiên cứu sau này.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy, cô và anh chị học viên.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ

Phạm Thị Lê Dung



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Hữu Minh. Các số
liệu, tư liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lê Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................................... 8
1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách BĐG .. 8
1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới ................................... 11
1.3. Các phương pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới ..................................... 14
1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới ............................................... 15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới .............. 18
1.6. Chính sách bình đẳng giới hiện hành ................................................................. 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 30
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi ................. 35
2.3. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi .................... 48
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh

Quảng Ngãi ............................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI .... 68
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới
ở tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 68
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới ........ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐG

: Bình đẳng giới

CBCC

: cán bộ công chức

CEDAW

: Convention on the Elimination of all forms of Discrimination
Against Wome (Công ước của Liên hiệp quốc về xóa bỏ tất cả
các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ)

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LHPN


: Liên hiệp phụ nữ

NK:

: Nhiệm kỳ

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.

Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp


49

2.

Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội

49

3.

Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu HĐND các cấp

50

4.

5.

Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt trong cơ quan quản lý
nhà nước các tỉnh và huyện
Tỷ lệ nữ lãnh đạo chủ chốt trong các tổ chức chính trị xã hội

51

51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới luôn là một trong những vấn đề được hầu hết tất cả các quốc

gia trên thế giới quan tâm, nó là một mục tiêu phát triển đồng thời là yếu tố nâng
cao khả năng tăng trưởng của mỗi quốc gia. Nam nữ bình đẳng là một trong những
quyền cơ bản của con người, trong xã hội dân chủ, quyền này luôn được coi trọng.
Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay từ khi Đảng Cộng sản ra
đời. Chính sách BĐG thật sự là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của chính sách phụ vận qua
các thời kỳ phát triển của nhà nước ta. Vị trí, vai trò của nữ giới dần được xã hội tôn
trọng và tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự
phát triển chung của xã hội.
Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều Luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của phụ nữ: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật
phòng chống bạo lực gia đình, một số luật và các văn bản khác dưới luật có liên
quan. Ngoài ra, còn có những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành với mục
đích nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho tất cả mọi người đảm bảo sự công bằng trên
nhiều lĩnh vực như lao động, việc làm, giáo dục, y tế, tham gia chính trị ...
Qua nhiều năm tổ chức thực hiện các chính sách về BĐG, địa vị của người
phụ nữ (vốn được cho là nhóm người yếu thế, chịu nhiều bất lợi) trong xã hội đã
được cải thiện và đạt được những tiến bộ đáng kể. Tỷ lệ bé gái theo học tiểu học đã
tăng cao. Tuổi thọ bình quân của phụ nữ tiếp tục tăng và cao hơn nam giới, phụ nữ
tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động sản xuất, đội ngũ trí thức nữ đang phát
triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, số lượng nữ tham gia quản lý nhà nước
tăng dần, Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Theo báo cáo điều tra lao động việc làm
Quý I/2017 của Tổng cục thống kê, phụ nữ chiếm 48,1% lực lượng lao động cả
nước và 31,4% các chủ doanh nghiệp...
Tuy nhiên, kết quả đó chỉ là bước đầu, nó chưa thực sự mang tính bền vững.
Qua thực tế cho thấy tại tỉnh Quảng Ngãi, tuy số lượng phụ nữ tham gia quản lý nhà

1



nước tăng lên về con số tuyệt đối, song tỷ trọng lại có xu hướng giảm, tỷ lệ nữ tham
gia cấp ủy đảng, chính quyền, đại biểu dân cử vẫn còn thấp, chưa ổn định. Tình
trạng phổ biến hiện nay là nữ cán bộ khoa học là lực lượng tham gia (đôi khi là lực
lượng chính) vào các công trình khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước, còn
người chủ trì các công trình này chủ yếu lại là cán bộ nam, tỷ lệ mất cân bằng giới
tính khi sinh khá cao, việc tiếp cận với giáo dục của trẻ em gái và phụ nữ vùng dân
tộc thiểu số còn gặp nhiều trở ngại, tồn tại một lực lượng lớn cả nam và nữ đều coi
nam giới là trụ cột gia đình, xem công việc chăm sóc gia đình hiển nhiên là trách
nhiệm và vai trò dành riêng cho người phụ nữ....Chính sách thúc đẩy bình đẳng giới
được Đảng, Nhà nước ta ban hành tương đối nhiều nhưng chưa đem lại hiệu quả
tương xứng. Nguyên nhân của thực trạng này được cho là do sự tồn tại khá lâu đời
của tư tưởng trọng nam khinh nữ, nhận thức của xã hội nói chung về vấn đề này
chưa được thấu đáo, thiếu nguồn lực để xây dựng chính sách phù hợp, thiếu chuyên
gia để đánh giá chính sách một cách chính xác...Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện
chính sách là một khâu then chốt rất quan trọng trong việc có đưa được chính sách
vào cuộc sống hiện thực hay không nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó,
việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” là rất cần thiết, luận văn này nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn thực
tế hơn về những khó khăn, bất cập gặp phải khi thực hiện chính sách bình đẳng giới
tại cơ sở và cộng đồng, bên cạnh đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thực
hiện chính sách về bình đẳng giới trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai
đoạn mới của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao lưu,
hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu về quyền bình đẳng
giới tiếp tục là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm
khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài
được công bố làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chính sách dành
cho sự phát triển con người (trong đó có phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng,


2


chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ)… Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu
biểu của các chuyên gia dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau như: Trần Thị
Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh “Bình đẳng giới ở Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội,
năm 2008; Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh “Nghiên cứu gia đình và giới
thời kỳ đổi mới”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009; Trần Thị Báo “Quyền bình đẳng
của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình”, Nxb Lý luân chính trị, năm
2013; Nguyễn Đăng Dung, Lã Khánh Tùng – Đại học Quốc gia Hà Nội, “Quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa trong pháp luật và thực tiễn Việt Nam”, Nxb Lao động xã
hội, năm 2011; Lê Thị Quý, “Giáo trình xã hội học giới”, Nxb Giáo dục Việt Nam
2010; TS Nguyễn Thị Hồi về “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới”, Lương Phan
Cừ về “Bình đẳng giới- hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”,
Nguyễn Thị Báo (2003) về “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc
sống gia đình”, Phạm Thị Mộng Hoa; trưởng nhóm công tác Ngân hàng Thế giới
“Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam”, Lê Thị Vinh Thi về “Chính sách xã hội đối
với phụ nữ nông thôn”, Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý về cuốn sách “Gia đình
học”, luận án TS Chu Thị Thoa “Bình đẳng về giới trong gia đình ở nông thôn
đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Viện nghiên cứu Phát triển xã hội với nghiên cứu
“Các yếu tố xã hội quyết định bất bình đẳng giới ở Việt Nam”, Cơ quan Liên Hợp
Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ “Hướng tới bình đẳng giới ở
Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ”, năm 2016; bên cạnh đó còn
rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo...viết về các chính sách
bình đẳng giới đăng trên nhiều tạp chí Cộng sản như: khoa học về phụ nữ, Nghiên
cứu lý luận, Xã hội học...
Những công trình nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới như lĩnh vực
kinh tế, chính trị, lao động việc làm, y tế, giáo dục...và pháp luật về quyền của

phụ nữ. Các công trình trên đã đi sâu tìm hiểu và đưa ra mối quan hệ giữa bất
bình đẳng với các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể, chỉ ra các yếu tố xã hội quyết định
sự bất bình đẳng giới, đánh giá tình hình giới ở Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra
các giải pháp phù hợp hơn trong quá trình thực hiện chính sách BĐG ở Việt

3


Nam, các công trình này chỉ mới đề cập đến một khía cạnh liên quan đến bình
đẳng giới. Mặc dù hiện nay có rất nhiều công trình khoa học, báo cáo nghiên cứu
về vấn đề thực hiện chính sách bình đẳng giới ở Việt Nam, nhưng rất ít công
trình khoa học, báo cáo nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách bình đẳng giới
tại Quảng Ngãi. Vì vậy, luận văn sẽ nghiên cứu về thực trạng thực hiện và đề xuất
giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về bình đẳng giới tại Quảng Ngãi đồng
thời bổ sung những khía cạnh thực tiễn ở một địa phương vào bức tranh chung về việc
thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam.
3. Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng
Ngãi.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở
tỉnh Quảng Ngãi?
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới tại
Việt Nam.

Trình bày nội dung các chính sách bình đẳng giới đang thực hiện tại tỉnh
Quảng Ngãi.
Phân tích thực trạng, đánh giá việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh
Quảng Ngãi. Qua đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính
sách bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về các chính sách bình đẳng giới, nghiên
cứu thực trạng thực hiện và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách bình
đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những chính sách đang tồn tại liên quan đến
việc thúc đẩy bình đẳng giới, thực tiễn thực hiện chính sách BĐG; trong đó tập
trung nghiên cứu chủ yếu một số lĩnh vực cơ bản như BĐG trong lĩnh vực chính trị,
kinh tế-việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe tại tỉnh Quảng Ngãi và trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách BĐG.
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh Quảng Ngãi là chủ yếu và
trong khoảng thời gian 05 năm; từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học MácLênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Công
ước quốc tế Việt Nam tham gia, ký kết về quyền bình đẳng nam, nữ; bình đẳng giới;
vì sự tiến bộ của phụ nữ. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã
hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm

chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và
đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết
chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý
luận về chính sách chuyên ngành. Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề
tài được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó hoàn thiện hơn nữa việc thực hiện
chính sách về bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này bao gồm: phân
tích tài liệu; thu thập thông tin, khảo sát thực địa, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so
sánh... Các phương pháp này được sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu

5


quả trong nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn:
Khai thác và phân tích thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ
ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu
thống kê về chính sách bình đẳng giới.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa:
Sử dụng phương pháp điều tra thực địa: gặp gỡ 08 người ở Sở Lao độngThương binh và Xã hội tỉnh, Sở Y tế: Trung tâm HIV tỉnh, Trung tâm chăm sóc sức
khỏe sinh sản tỉnh, Hội LHPN tỉnh và huyện Đức Phổ, người dân ở xã Phổ Văn,
Phổ Minh nhằm mục đích so sánh, với các số liệu thu thập được; thu thập bổ sung
các số liệu, tài liệu thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nhằm củng cố tính xác thực các số
liệu thu thập được.
- Phương pháp phân tích chính sách:
Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính
sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. Học viên đã rà soát các
văn bản chính sách hiện hành thực hiện ở Quảng Ngãi, phân tích những khía cạnh

đạt được trong quá trình thực hiện chính sách ở tỉnh.
- Phương pháp thống kê:
Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng
của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra
các quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu về chính sách BĐG không phải là vấn đề mới ở Việt Nam
nhưng lại rất mới mẻ tại tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu về vấn
đề thực hiện chính sách. Vì vậy, kết quả phân tích việc thực hiện chính sách
BĐG ở Quảng Ngãi sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú hệ thống lý luận về quá
trình thực hiện chính sách cũng như các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính
sách BĐG.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá trình
xây dựng, hoàn thiện và quá trình thực hiện các chính sách về BĐG ở tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay. Kết quả của đề tài có thể là cơ sở để hoàn thiện và phát triển thành
chiến lược phát triển BĐG giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đề
tài này có thể xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có hạng mục ngân sách riêng để
tổ chức các nội dung nhằm góp phần thúc đẩy BĐG tại tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra,
những kết quả của luận văn có thể được vận dụng làm tài liệu nghiên cứu về tổ chức
thực hiện các chính sách BĐG tại Việt Nam nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu làm ba chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới

7


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản và ý nghĩa của việc thực hiện chính
sách BĐG
1.1.1. Các khái niệm công cụ cơ bản về thực hiện chính sách bình đẳng giới
Có nhiều cách hiểu khác nhau về bình đẳng giới. Có quan điểm cho rằng, bình
đẳng giới là sự ngang bằng nhau giữa nam giới và nữ giới, nam giới như thế nào thì
nữ giới cũng như vậy. Đây là cách hiểu chưa đầy đủ về bình đẳng giới.
Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về bình đẳng giới như sau: “Bình đẳng
giới theo nghĩa bình đẳng về luật pháp, về cơ hội – bao gồm sự bình đẳng trong việc
tiếp cận nguồn nhân lực, vốn và các nguồn lực sản xuất khác, bình đẳng trong thù
lao công việc và trong tiếng nói”. Cách tiếp cận này không định nghĩa bình đẳng
giới theo sự bình đẳng về thành quả.
Một cách hiểu khác đầy đủ hơn và tương đối phổ biến thì bình đẳng giới là “sự
thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới và
nam giới. Nam giới và nữ giới đều có vị thế bình đẳng và được tôn trọng như nhau.
Theo Điều 3 Luật bình đẳng giới khẳng định:“BĐG là việc nam, nữ có vị trí,
vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho
sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của
sự phát triển đó”.
Thực chất BĐG chính là nữ giới và nam giới cùng có điều kiện bình đẳng để
phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; có cơ hội bình đẳng

để tham gia, đóng góp và thụ hưởng từ các nguồn lực của xã hội và quá trình phát
triển; được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng; được hưởng thành quả
bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
BĐG không chỉ đơn giản là nam giới và phụ nữ hay trẻ em trai và trẻ em gái
có số lượng tham gia như nhau trong mọi hoạt động mà BĐG có nghĩa là nam giới

8


và nữ giới được hưởng các vị thế xã hội ngang nhau. BĐG không có nghĩa nam giới
và nữ giới là giống nhau mà có nghĩa là sự tương đồng và sự khác biệt của họ được
thừa nhận, được coi trọng như nhau; có nghĩa là nam giới và nữ giới được tạo những
điều kiện ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của bản thân và có cơ hội để
tham gia đóng góp và hưởng lợi như nhau từ các hoạt động phát triển của cộng đồng
trên mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội; điều quan trọng, BĐG có nghĩa là
nam giới và nữ giới được thụ hưởng các thành quả một cách bình đẳng.
Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là toàn bộ quá trình chuyển hoá cách ứng
xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng và phát triển về BĐG.
Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là bước hiện thực hoá chính sách BĐG vào
đời sống xã hội, tác động đến mọi tầng lớp nhân dân với mục tiêu thay đổi nhận
thức, các hành vi ứng xử với phụ nữ theo chiều hướng tích cực.
Tổ chức thực hiện chính sách BĐG là một quá trình hành động gồm nhiều
bước khác nhau với nhiều phương pháp và nội dung khác nhau nhằm làm giảm sự
chênh lệch giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và
thụ hưởng thành quả của sự phát triển và nâng cao vị thế của phụ nữ trong những
lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng cao.
1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
Thực hiện chính sách BĐG là một khâu hợp thành chu trình chính sách về
bình đẳng giới. Đây là một quá trình có thể nói là trung tâm kết nối các bước trong

chu trình chính sách. Thực hiện là giai đoạn có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hoá các chính sách BĐG trong đời sống xã hội. Chính sách BĐG sẽ
trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào tổ chức thực hiện. Mục tiêu của
chính sách sẽ không thực hiện được nếu chính sách không được thực hiện.
Thực hiện chính sách BĐG là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực.
Tổ chức thực hiên chính sách BĐG để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách
về BĐG và mục tiêu chung và từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG
trong mục tiêu chung của quốc gia. Mục tiêu chính sách BĐG có liên quan đến
nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không

9


thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt
cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực hiện chính sách BĐG để giải quyết các vấn
đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá trình vận
động của cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách về BĐG.
Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính
đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội thừa
nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách. Lý luận, ý tưởng của chính sách
BĐG dù hay đến mấy, tốt đến mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tưởng
nếu nó không được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Thực tiễn chính là tiêu
chuẩn để kiểm tra những tri thức, lý luận đó có đúng đắn hay không, nếu nó đúng
đắn mới trở thành chân lý.
Qua thực hiện giúp chính sách BĐG ngày càng hoàn chỉnh. Góp phần thúc đẩy
quá trình BĐG có kết quả hơn, được nhanh hơn và bền vững hơn. Vấn đề chính
sách tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội đòi hỏi để được giải quyết những
mâu thuẫn phát sinh. Nếu nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được thỏa mãn để
xã hội ổn định, phát triển thì vấn đề chính sách đó bước đầu được coi là đúng đắn và

ngược lại.
Chính sách BĐG được hoạch định bởi nhiều chủ thể và trong những điều kiện
nhất định. Đặc biệt chính sách BĐG khi triển khai bị tác động rất lớn bởi yếu tố môi
trường, do đó khi thực hiện nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra. Đồng thời khi
hoạch định chính sách BĐG còn bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như lợi ích của các
chủ thể hoạch định, ý chí chủ quan của chủ thể đứng đầu, cơ chế của hệ thống cơ
quan hoạch định, thể chế chính trị của quốc gia, tác động của các nhóm lợi ích…
những yếu tố này không phải chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách
BĐG, mà còn tác động qua nhiều quá trình như: phân tích, dự báo, lựa chọn để có
được mục tiêu, biện pháp chính sách BĐG. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội
lại thường xuyên vận động, phát triển, trong khi chính sách được hoạch định lại dựa
chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách khá lớn về thời gian
kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực thi. Do bị ảnh hưởng bởi yếu tố, điều kiện

10


trên nên giữa chính sách BĐG và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực hiện
chắc chắn có khoảng cách cần được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách
BĐG hay các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách về BĐG.
1.2. Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới
Các cơ quan từ TW đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách BĐG bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Kế hoạch về tổ chức, điều hành
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, quyền
hạn, nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức tham gia, điều hành chính sách BĐG; về các

biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách BĐG do lãnh đạo có
thẩm quyền các cấp xem xét thông qua.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bình đẳng giới
Trước hết cần tổ chức phổ biến cho mỗi CBCC có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, để họ nắm vững về mục đích, yêu cầu chính sách
BĐG, phục vụ tốt quá trình thực hiện chính sách BĐG, thực hiện lồng ghép Giới
vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa
phương. Giúp cho CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức đầy đủ tính
chất quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp
thực hiện.
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về chính sách BĐG cho các đối tượng chính
sách và mọi người dân hiểu rõ về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực
hiện, tham gia thực hiện nhằm tạo sự đồng thuận cao trong mọi tầng lớp xã hội,
đồng thời họ cũng có thể tham gia vào quá trình giám sát xem chính sách về BĐG
có được tổ chức thực hiện đảm bảo không.

11


Việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách BĐG phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp tiếp xúc, trao
đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng...
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bình đẳng giới
Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách BĐG là rất lớn.
Để thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải phân công cơ quan chủ trì và các cơ
quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
Chính sách bình đẳng giới tác động đến lợi ích của một bộ phận lớn dân cư,
kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác
nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.

Phân công từng vai trò cụ thể cho các đơn vị, các cấp, các ngành để tự họ chủ
động tổ chức thực hiện chính sách BĐG và có cơ chế phối hợp liên ngành một cách
cụ thể, chặt chẽ để tránh tình trạng bỏ sót không ai chịu trách nhiệm hay sự chồng
chéo một việc lại do quá nhiều đơn vị quản lý.
1.2.4. Duy trì chính sách bình đẳng giới
Là làm cho chính sách BĐG sống được trong môi trường thực tế và phát huy
tác dụng. Phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính
sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện và giám sát chính sách về BĐG.
Nếu gặp phải khó khăn do môi trường biến động các cơ quan Nhà nước cần sử
dụng các công cụ quản lý tác động tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách BĐG. Chủ động điều chỉnh chính sách BĐG cho phù hợp với hoàn cảnh
mới và tình hình thực tế của mỗi địa phương, mỗi ngành. Các cơ quan Nhà nước có
thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì chính sách BĐG.
Tăng cường thực hiện dân chủ để tất cả mọi người dân mạnh dạn tham gia
quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách BĐG và tham gia tìm kiếm,
đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách bình đẳng giới
Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức
thực hiện chính sách bình đẳng giới nhằm giúp chính sách ngày càng phù hợp với
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Các cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ

12


động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách
BĐG, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chung của chính sách BĐG. Cơ quan
nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách.
Cơ quan ban hành (Chính phủ hay Quốc hội) hoàn thiện mục tiêu và điều
chỉnh chính sách BĐG dựa trên nguyên tắc: chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế.

Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách về BĐG, thì
coi như chính sách đó không tồn tại.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
Căn cứ để kiểm tra chính sách BĐG là kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách. Phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
tổ chức thực hiện chính sách BĐG. Từ đó giúp phát hiện những thiếu sót trong công
tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh. Tạo điều kiện phối hợp nhịp
nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách về
BĐG.
Việc thường xuyên theo dõi, đôn đốc trong quá trình thực hiện sẽ tạo ra sự tập
trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách BĐG; kịp thời khuyến
khích những nhân tố tích cực trong thực hiện chính sách để tạo ra những phong trào
thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu. Chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách BĐG.
1.2.7. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách BĐG
Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành, chấp hành chính sách
của các đối tượng thực hiện chính sách BĐG. Đối tượng được xem xét đánh giá
tổng kết về chỉ đạo điều hành là các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Xem xét đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách
BĐG.
Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là tinh thần hưởng ứng với
mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện
mục tiêu chính sách BĐG trong từng điều kiện về không gian và thời gian.

13


Có thể thực hiện đánh giá từng phần hay toàn bộ (sơ kết, tổng kết) hoặc đánh
giá giữa kỳ việc tổ chức thực hiện chính sách BĐG. Cơ sở để đánh giá tổng kết
công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế

hoạch được giao và những nội qui, qui chế.
Đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách BĐG
bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách BĐG,
nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách chung là một công dân.
1.3. Các phƣơng pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.3.1. Phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách BĐG
bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp có tác động nhanh và mạnh, hiệu quả
có thể nhìn thấy rõ ràng và nhanh chóng, có số liệu chứng minh hiệu quả, tác động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp kinh tế cũng được thường
sử dụng rộng rãi không chỉ cho các chính sách phát triển kinh tế mà còn cả cho
những chính sách xã hội và chính sách BĐG cũng đã dùng phương pháp này trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Trong đời sống xã hội hiện nay, tổ chức thực hiện chính sách BĐG có tác
động đến nhiều đối tượng chính sách khác nhau, diễn ra trên diện rộng, đòi hỏi việc
áp dụng phương pháp kinh tế càng được sử dụng rộng rãi thì mới đem lại hiệu quả
cao được. Đặc biệt phù hợp với các chính sách BĐG trong lĩnh vực đào tạo và giáo
dục, lao động việc làm vv..
1.3.2. Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Đây là phương pháp cũng thường được dùng trong tổ chức thực hiện chính
sách BĐG. Dùng phương pháp này hiệu quả đem lại khá chậm nhưng có phần chắc
chắn. Phương pháp này luôn coi trọng con người, lấy con người làm trung tâm cho
các hoạt động và mục tiêu hướng đến. Do đó đòi hỏi tính tự giác tham gia rất cao
của người được giáo dục, thuyết phục.
Phương pháp giáo dục, thuyết phục đòi hỏi người thực hiện cần phải có kỹ
năng tuyên truyền vận động tốt. Thời gian dành cho việc này cần phải lâu dài, bền
bỉ, thường xuyên và liên tục. Khi sử dụng phương pháp này cần sử dụng sức mạnh

14



của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là đối với các Hội, đoàn thể tại cộng đồng đóng
vai trò rất lớn. Phương pháp này thường được dùng và có hiệu quả trong việc tổ
chức thực hiện chính sách BĐG trong lĩnh vực gia đình, hôn nhân, phòng chống bạo
lực, xúc phạm nhân phẩm...
1.3.3. Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính cũng được sử dụng trong việc tổ chức thực hiện
chính sách BĐG trong thời gian qua. Chính sách này có tác dụng tức thời, không
cho đối tượng quyền lựa chọn. Chính sách này có tác dụng răn đe, ngăn ngừa những
hành vi mang tính bạo lực, lập lại trật tự một cách nhanh chóng.
Phương pháp này thường được dùng và có hiệu quả trong việc tổ chức thực
hiện chính sách BĐG trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình, vi phạm quyền
con người, xử phạt hành vi vi phạm trong các Luật về BĐG.
1.3.4. Phương pháp kết hợp
Trong quá trình thực hiện chính sách BĐG thì phương pháp kết hợp giữa
tuyên truyền, giáo dục; dùng hành chính và sử dụng kinh tế để giải quyết vấn đề
cũng được thường xuyên sử dụng. Phương pháp kết hợp này thường mang lại hiệu
quả đa chiều và có nhiều yếu tố tích cực, mang tính bền vững.
1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.4.1. Chính phủ
Chính phủ chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lồng ghép vấn đề BĐG trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. Tổ chức thực hiện pháp luật;
chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BĐG. Phối
hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan hữu quan trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của nhân dân về BĐG.
1.4.2. Các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Các cơ quan quản lý nhà nước về BĐG, cụ thể là Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành,
hướng dẫn thực hiện chính sách BĐG theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp

luật. Đồng thời tham gia đánh giá việc thực hiện lồng ghép vấn đề BĐG trong xây

15


dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục
tiêu quốc gia về BĐG. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách BĐG.
1.4.3. Các bộ và cơ quan ngang bộ
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ tiến hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật nhằm thực hiện chính sách BĐG trong lĩnh vực mà mình quản lý. Nghiên
cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy BĐG.
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đánh giá thực trạng việc thực hiện chính
sách BĐG trong lĩnh vực mà mình quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách BĐG.
1.4.4. Uỷ ban nhân dân các cấp
UBND các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách về BĐG
tại địa phương. Trình Hội đồng nhân dân ban hành hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thực hiện BĐG theo thẩm quyền. Tổ chức thực hiện pháp luật về
BĐG ở địa phương. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách BĐG. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên
truyền, giáo dục về chính sách và pháp luật về BĐG cho nhân dân địa phương.
1.4.5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên tham gia xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về BĐG
theo quy định của pháp luật. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách BĐG.
Tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện chính sách BĐG .
1.4.6. Hội liên hiệp phụ nữ các cấp

Hội LHPN các cấp ngoài việc tham gia tổ chức thực hiện chính sách BĐG như
là một thành viên của Ủy ban MTTQ Việt Nam đã được nêu ở trên thì đơn vị này
còn tổ chức các hoạt động hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho phụ nữ trên nhiều lĩnh
vực nhằm góp phần thực hiện chính sách BĐG. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại

16


biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo các cơ
quan trong hệ thống chính trị. Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của pháp luật. Thực hiện phản
biện xã hội đối với việc tổ chức thực hiện chính sách về BĐG.
Ngoài ra, trong công tác tổ chức, cán bộ, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội phải đảo đảm CBCC, viên chức, người lao động nam, nữ
được bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi. Bảo
đảm việc đánh giá CBCC, viên chức, người lao động trên nguyên tắc BĐG.
Trong hoạt động, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội cần xác định thực trạng, xây dựng và bảo đảm thực hiện chính sách BĐG trong
cơ quan, tổ chức mình. Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động nam, nữ trong việc thực hiện pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến thực hiện chính sách BĐG.
Triển khai kế hoạch thực hiện chính sách BĐG cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động do mình quản lý. Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện BĐG trong cơ quan, tổ chức và gia đình.
1.4.7. Gia đình
Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết
và tham gia các hoạt động về BĐG. Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ
và phân công hợp lý công việc gia đình. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo điều
kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau

giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
1.4.8. Tất cả mọi công dân
Tất cả mọi người cần học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và BĐG.
Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về BĐG. Phê
phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới. Giám sát việc thực hiện chính
sách BĐG của cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và của tất cả mọi người.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới bao
gồm: UBND tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và xã hội, một số Sở, ngành liên
quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, UBND các cấp trong tỉnh, gia

17


đình và nhân dân trong tỉnh; trong đó Sở Lao động – Thương binh và xã hội là cơ
quan Thường trực thực hiện chính sách BĐG.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.5.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức trực tiếp (Đảng, Nhà nước, các
Bộ, ngành liên quan)
Đảm bảo bình đẳng giới là một trong những mục tiêu cơ bản của việc đảm bảo
công bằng xã hội. Ở nước ta, bình đẳng giới luôn được sự quan tâm nhất quán của
Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện chính sách bình đẳng
giới luôn có ý kiến chỉ đạo của Đảng, của các cấp đoàn thể, tạo nên tiếng nói thống
nhất trong việc thực hiện bình đẳng giới, vấn đề bình đẳng giới đã được cụ thể hóa
trong các văn bản pháp luật nhiều chính sách. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật về đảm bảo bình đẳng giới trong thực tế còn bất cập, hạn chế, do đó
chưa tạo ra sự đồng bộ để thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới.
Việc thực hiện chính sách BĐG có nhiều vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm.
Ngay cả quan niệm, cách hiểu và nhìn nhận, đánh giá cũng không mang tính thống
nhất cao không những đối với mọi người dân mà ngay cả đối với những cán bộ tổ
chức thực hiện chính sách.

Môi trường thực hiện chính sách BĐG là toàn bộ các thành phần vật chất, phi
vật chất tham gia thực hiện chính sách BĐG như các nhóm lợi ích có được từ chính
sách trong xã hội; các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền kinh tế; bầu không khí
chính trị; trật tự xã hội; quan hệ quốc tế...Chúng ta đang sống trong một xã hội ổn
định, ít biến động về chính trị sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính sách, cũng
góp phần thuận lợi cho thực hiện chính sách BĐG .
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách thể hiện sự thống nhất
hay không về lợi ích của các đối tượng trong thực hiện mục tiêu chính sách BĐG.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách BĐG là thực lực và tiềm năng
của mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác.
Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã
hội...về cả qui mô và trình độ.
Thực hiện đúng, đầy đủ các bước là điều kiện cần trong quá trình tổ chức thực

18


×