Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG PHÁT MINH mới TRONG LĨNH vực BAO bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.73 KB, 14 trang )

NHỮNG PHÁT MINH MỚI TRONG LĨNH VỰC BAO BÌ
1. Lời nói đầu
Ngày nay sự phát triển của xã hội đã nâng cao mức sống, mức tiêu dùng tạo nên sự
thay đổi về yêu cầu hàng hóa thực phẩm, cải thiện hiệu quả trong phân phối hóa
hàng hóa thực phẩm. Ngoài ra, người sử dụng còn đòi hỏi thực phẩm phải có sự
thay đổi về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng, sự tiện lợi, … Không những thế nhà sản
xuất cũng quan tâm thu hút khách hàng bằng việc tiếp thị thông qua bao bì. Chính vì
vậy mà ngành công nghiệp bao bì đã có những bước tiến đáng kinh ngạc trong thời
gian qua. Từ đó, nhiều loại bao bì hiện đại mới đã được ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu thị yếu của khách hàng.
2. Bao bì ăn được (Edible Packaging)
2.1.
Định nghĩa:
- Bao bì ăn được được định nghĩa là một lớp vật liệu có thể ăn được dùng để bao
phủ thực phẩm hoặc dùng để ngăn cách các thành phần thực phẩm với nhau
nhằm mục đích cản trở hiện tượng thấm và di chuyển khí, ẩm, dầu và các thành
phần khác trong quá trình bảo quản, làm tăng tính năng của sản phẩm trong quá
trình vận chuyển, tăng phẩm chất bên ngoài, lưu giữ được hương vị của sản
phẩm, cũng như có thể mang thêm một số chất chống oxy hóa hoặc tiêu diệt vi
sinh vật.
2.2.
Ưu điểm:
- Có thể ăn được, giảm thải loại bao bì ra môi trường.
- Dễ phân hủy
- Tăng tính chất cảm quan của thực phẩm
- Tăng giá trị dinh dưỡng
- Khả năng áp dụng đóng gói cho với đơn vị sử dụng nhỏ
- Ngăn cản sự hòa lẫn không mong muốn giữa các thành phần tồn tại trong thực
phẩm.
- Khả năng mang các thành phần chống oxy hóa, kháng vi sinh
- Có thể áp dụng để lưu giữ hương vị thực phẩm


- Có thể sử dụng như một vật liệu trong màng nhiều lớp, tiếp xúc trực tiếp với
sản phẩm bên trong.
2.3.
Phân loại:
2.3.1. Màng có nguồn gốc polysaccharide:
- Dextran: là một loại gum vi sinh thu được từ quá trình lên men glucose. Được
ứng dụng để bảo quản hương vị, màu sắc và độ tươi của sản phẩm đông lạnh.
- Cellulose: thường dùng ở dưới dạng ether hóa như methylcellulose,
hydroxypropyl cellulose, hydroxypropyl methylcellulose và carboxymethyl
cellulose. Có tính chất tạo màng tốt. Được ứng dụng rộng rãi như một loại màng
ăn được có khả năng cản oxy, dầu và ẩm trong nhiều loại thực phẩm.
- Alginates: chiết xuất từ tảo nâu, là một copolymer của D-mannuronic và Lguluronic acid. Ngăn cản dầu tốt, ngăn ẩm kém.
- Tinh bột – Tinh bột thủy phân: ngăn ẩm kém, nhưng cản Oxy tốt ở RH thấp
- Agar: Chiết xuất từ tảo đỏ. Có thể ứng dụng để mang các chất sát khuẩn hòa
tan trong nước và bacteriocin (nisin) để bảo quản sản phẩm.
2.3.2. Màng có nguồn gốc lipid


Khả năng tạo màng thấp, thường được sử dụng với các chất tạo màng khác
nhằm tăng độ bóng của sản phẩm. Màng có nguồn gốc lipid có khả năng ngăn
cản nước rất tốt. Thường được sử dụng dưới hình thức các loại sáp(sáp ong, sáp
paraffin…). Màng có nguồn gốc lipid có khuyết điểm dễ bị vỡ và phá hủy cấu
trúc trong môi trường lạnh. Dễ bị oxy hóa.
2.3.3. Màng có nguồn gốc protein
- Đại diện là các protein có nguồn gốc động vật và thực vật như: collagen, gelatin,
gluten lúa mì, zein bắp, protein đậu nành, whey protein và casein.
- Khả năng ngăn ẩm kém.
- Cản oxy tốt ở RH môi trường thấp.
- Dễ bị phá hủy dưới tác động của các enzyme phân hủy protein.
- Tăng khả năng gây dị ứng.

2.3.4. Màng có nguồn gốc đa thành phần
- Nhằm mục đích hạn chế các yếu điểm và sử dụng tốt các ưu điểm của từng
thành phần.
- Được thêm sucrose, glycerol, sorbitol, propylene glycol, acid béo, các loại
monoglyceride và nước để tăng tính ổn định của màng.
- Hầu hết các màng đa thành phần đều chứa lipid như một tác nhân cản ẩm và các
polysaccharide/protein để tăng khả năng tạo màng.
- Màng polysaccharid-protein tuy có khả năng cản ẩm kém hơn so với LDPE. Có
thể khắc phục bằng cách kết hợp với sáp hoặc acid béo.
- Được tạo ra bằng phương pháp ghép màng hoặc hòa trộn.
3. Bao bì thông minh (Smart Packaging)
3.1.
Khái niệm bao bì thông minh
-

Bao bì thông minh là hệ thống bao bì có khả năng như phát hiện, cảm nhận, ghi âm,
đồ họa, truyền thông, áp dụng logic khoa học để tăng thời hạn sử dụng, nâng cao
tính an toàn, nâng cao chất lượng, cung cấp thông tin và cảnh báo các vấn đề có thể
xảy ra.
Ở bao bì thông minh, chức năng đóng mở đáp ứng sự thay đổi điều kiện bên trong
và bên ngoài bao bì có thể bao gồm một sự cảnh báo tới người tiêu dùng tình trạng
của sản phẩm. Nói nôm na bao bì thông minh là loại có thể cảm nhận và truy ền d ữ
liệu tới người tiêu dùng.
3.2.

Hệ thống quản lý nhiệt độ của bao bì (TTI) Time Temperature Indicators

TTI là hệ thống hiện đại đảm bảo chất lượng, yêu cầu giám sát, kiểm soát và ghi lại
các thông số quan trọng trong suốt quá trình của sản phẩm từ sản xuất tới tay
người tiêu dùng. TTI được định nghĩa là các thiết bị đo lường những thay đổi phụ

thuộc vào nhiệt độ theo thời gian và tình trạng chất lượng của thực phẩm, kết quả
hiển thị không thể đảo ngược, chúng được gắn vào như là nhãn bao bì.
-

Nhãn nhỏ được sử dụng để hiển thị sự thay đổi của nhiệt độ theo thời gian của
sản phẩm.
Hoạt động của TTI dựa trên sự biến đổi cơ học, hóa học, điện hóa, enzyme hoặc
vi sinh vật, thường thể hiện qua việc tăng màu sắc hoặc chuyển màu.
Các yêu cầu cơ bản cho một hệ thống TTI hiệu quả là thể hiện sự thay đổi một
cách liên tục, không đảo ngược phản ứng với những thay đổi về nhiệt độ.


3.3.
Một số loại TTI
3.3.1. Fresh – check indicator
- Hiển thị độ tươi của thực phẩm.
- Là một thiết bị tự dính được xây dựng phù hợp với thời hạn sử dụng của sản
phẩm thực phẩm mà nó gắn liền.

Vòng tròn trung tâm hoạt động tiếp xúc với nhiệt độ thể hiện mức hạn sử dụng
của thực phẩm, không thể phục hồi. Nó chuyển hóa nhanh hơn ở nhi ệt độ cao và
chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
3.3.2. Onvu TM
Onvu TM là một chỉ số công nghệ thông minh, đơn giản để báo động trong nháy
mắt khi thực phẩm tiếp xúc với nhiệt độ không an toàn trong thời gian quá lâu.
Onvu kiểm soát dây chuyền của thực phẩm tươi và đông lạnh từ nơi sản xuất tới
nơi bán lẻ.
 Ưu điểm:
- Nhà điều hành có thể kiểm tra tình trạng sản phẩm ngay trong chớp mắt và
trong thời gian tới như những người quản lý vận chuyển, người lái xe, người

quản lý tiếp nhận hay ngay cả nhân viên cửa hàng cũng có thể dễ dàng kiểm tra.
Điều này sẽ thúc đẩy các dây chuyền sản xuất lạnh xử lý sản phẩm được tốt
hơn.
- Onvu không tiêu tốn dữ liệu như RFID.
- Giờ đây bất cứ ai cũng có thể tự mình kiểm tra được điều kiện của sản phẩm.
- Onvu giúp nhà sản xuất hoặc nhà phân phối chứng minh cho khách hàng sản
phẩm đã được bảo quản đúng cách.
 Nguyên lý hoạt động:
- Bên trong nhãn được in bằng mực nhạy cảm với nhiệt độ.
- Tại điểm này, khi tiếp xúc với ánh sáng sẽ được kích hoạt và trở thành màu xanh
đậm.
- Từ đây, nhãn bắt đầu cảm nhận nhiệt độ và thời gian của sản phẩm mà nó được
gắn vào. Nếu sản phẩm tiếp xúc với nhiệt độ không an toàn trong thời gian dài,
điểm này sẽ mờ dần.
- Tốc độ mất màu sẽ tăng khi nhiệt độ càng tăng.
- Sản phẩm vẫn còn sử dụng được khi điểm này có màu đậm hơn hoặc ngang
bằng với viền.
-


Ứng dụng:
- Onvu có thể giúp bảo vệ các loại thực phẩm dễ hư hỏng với thời gian lên t ới 14
ngày. Bao gồm các thực phẩm được vận chuyển tươi sống như thịt bò, thịt gia
cầm, hải sản, thịt lợn, sản phẩm tươi, rau, …
- Chỉ số của Onvu là không thể đảo ngược nếu rã đông thực phẩm.
3.3.3. Check Point TTI
- Checkpoint là chỉ số cảnh báo về bất kỳ sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian mà
có khả năng tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh như E. coli trong sản phẩm.
- Dựa trên sự thay đổi màu sắc gây ra bởi pH giảm do việc kiểm soát enzyme thủy
phân của chất chứa lipid.

- Sự thủy phân trên bề mặt gây ra sự giảm pH và thay đổi màu sắc của chất chỉ
thị.

3.3.4. Sensor Q
- SensorQ là chỉ số hư hỏng của thịt tươi, nó có thể phát hiện vi khuẩn xâm nhập
vào thực phẩm trong bao bì.
3.3.5. Timestrip


-

Timestrip là nhãn thông minh sử dụng một lần, tự động giám sát thời gian hạn
sử dụng: từ 1 ngày tới 6 tháng.
Nó hoạt động dựa trên hiện tượng mao dẫn, cho phép chất lỏng có màu di
chuyển qua một lỗ hổng nhỏ của vật liệu xốp với tốc độ phù hợp, cung cấp
thông tin một cách đơn giản và an toàn để giám sát thực phẩm tươi.

4. Bao bì kháng khuẩn
4.1.
Định nghĩa
Sự hỏng thực phẩm là quá trình nhiễm bẩn thực phẩm dẫn đến sự mất mát của
màu sắc, kết cấu, giá trị dinh dưỡng và sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây bệnh,
thực phẩm bị suy giảm chất lượng của sản phẩm và không thể ăn được. Ô nhiễm
thực phẩm có thể xảy ra do sự tiếp xúc với môi trường trong khi giết mổ, chế bi ến
và đóng gói. Một số kỹ thuật bảo quản thực phẩm truyền thống như sấy khô, đông
lạnh, lên men, muối có thể kéo dài tuổi thọ của sản phẩm thực phẩm, nhưng sự tái
nhiễm có thể xảy ra và có thể làm cho thực phẩm không ngon miệng cho người tiêu
dùng. Hệ thống bao gói kháng khuẩn là một sự phát triển mới trong đó kết hợp tác
nhân kháng khuẩn thành một màng polymer để hạn chế các hoạt động của vi sinh
vật gây ô nhiễm thực phẩm.

Bao bì kháng khuẩn là một trong các ứng dụng của bao gói hoạt động, nó ngăn chặn
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh bằng cách sử dụng tác nhân chống khuẩn. Nó
cho phép giải phóng tác nhân kháng khuẩn có điều khiển trên bề mặt thực phẩm
trong quá trình bảo quản và phân phối
4.2.

Nguyên lý hoạt động

Tác nhân gây bệnh trong thực phẩm gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng có
thể được xử lý bởi các các tác nhân sinh học đa chức năng, bao bì kháng khuẩn có
thể tăng cường tính an toàn thực phẩm. Các hoạt động kháng khuẩn có thể đạt
được bằng cách thêm chất kháng khuẩn vào bao bì để ngăn chặn sự tăng trưởng
của vi khuẩn bằng cách kéo dài giai đoạn suy thoái và giảm số lượng của vi sinh vật
bằng cách giảm tốc độ tăng trưởng. Mục đích của bao bì thực phẩm thông thường
nhằm kéo dài hạn sử dụng, duy trì chất lượng, bảo đảm an toàn của các sản phẩm
thực phẩm. Tuy nhiên, hiện nay an ninh lương thực là một vấn đề lớn và, do đó, hệ
thống bao bì kháng khuẩn được thiết kế đặc biệt để kiểm soát các vi sinh vật có
ảnh hưởng xấu đến ba mục tiêu trên.


Người ta cũng nghiên cứu các công nghệ hoạt động thông minh và bao bì giải
phóng chất phụ gia có kiểm soát được sử dụng để cung cấp kháng sinh cho các hệ
thống thực phẩm.
peptide kháng khuẩn do vi khuẩn tổng hợp được gọi là bacteriocins có nguồn
gốc chiết xuất từ bưởi và dầu mù tạt là những phát minh mới đây trong lĩnh vực này.
Một số nguyên chất như kháng sinh, chất chống oxy hóa, đã được chứng minh là có
hiệu quả trong các ứng dụng trong phòng thí nghiệm, nhưng hiệu quả của chúng
trong các ứng dụng thực tế cuộc sống vẫn còn là thách thức bởi các đặc điểm cụ thể
của các loại thực phẩm và điều kiện áp dụng.
Việc bổ sung kháng sinh ngay lập tức vào màng bao bì thực phẩm thường gây ức chế

ngay lập tức các vi sinh vật không mong muốn. Tuy nhiên, số lượng sống sót sẽ ti ếp
tục phát triển, ngay sau khi kháng sinh được thêm vào bị cạn kiệt. Đi ều này chủ y ếu
là do sự tương tác phức tạp với thực phẩm hoặc do sự thoái hóa tự nhiên với thời
gian gây giảm hạn sử dụng
4.3.
Hệ thống bao bì kháng khuẩn
4.3.1. Tác nhân kháng khuẩn
chất kháng khuẩn có các hoạt động khác nhau trên các vi sinh vật gây bệnh khác
nhau. Tác nhân kháng khuẩn được tích hợp trực tiếp vào hạt lương thực hoặc các
vật liệu bao bì, nơi nó được giải phóng trong một khoảng thời gian để duy trì chất
lượng sản phẩm, cũng như sự an toàn của nó dẫn đến kéo dài hạn sử dụng. Đặc
tính của các vi sinh vật có thể rất hữu ích cho sự lựa chọn của một tác nhân kháng
khuẩn. Điều này có thể bao gồm các thành phần thành tế bào - Gram âm và Gram
dương, vi khuẩn hiếu khí - và vi khuẩn kỵ khí, giai đoạn phát triển – bào tử và tế
bào thực vật, kháng acid/thẩm thấu, nhiệt độ tăng trưởng tối ưu, ưa nhiệt. Một số
tác nhân kháng khuẩn ức chế chuyển hóa đường thiết yếu của vi sinh vật và một số
cấu trúc vách tế bào/màng.


Gồm có: tác nhân kháng khuẩn và màng

-

 Tác nhân
Tác nhân tự nhiên:
Ngườn gốc thực vật: chiết xuất từ gia vị, dầu
Nguồn gốc động vật: chitosan
Nguồn gốc vi sinh: bacteriocin, enzyme
Tác nhân hóa học: benzoic acid, acid sorbic
 Màng

LDPE, LLDPE, PET, polyolefin, EVA

4.4.
Công nghệ đóng gói
4.4.1. Bao bì chủ động
Bao bì sẽ tiếp xúc và có tương tác rõ rệt với thực phẩm, ví dụ như bao bì có loại bỏ O2,
CO2, hoặc bao bì hấp thụ etilen hoặc cồn sinh ra từ thực phẩm, hoặc bao bì thuộc loại
có chất chống VSV (giải phóng ra từ từ theo hạn sử dụng). loại bao bì lọc khí có thể hấp
thụ chất độc từ bề mặt thực phẩm hoặc khoảng không khí trống trong bao bì. loại
emitting là loại có chất chống VSV dược giải phóng ra từ từ có thể phát tán vào thực
phẩm những chất chống VSV (xác định) hoặc là giải phóng vào khoảng trống giữa bao
bì và thực phẩm
Bảng 2 trình bày công nghệ đóng gói chủ động khác nhau và sử dụng chúng trong các
ứng dụng bao bì thực phẩm. Các vật liệu như axit ascorbic, photo-sensitive dyes, bột
sắt, được đóng gói để tiêu hủy oxy và do đó ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn
hiếu khí và nấm mốc


4.5.

Controlled Release Packaging

Đây là một hệ thống hoạt động trong đó sử dụng bao bì như một phương tiện giao
hàng để mang lại hiệu quả các hoạt chất trong mức kiểm soát đặc biệt trong thời gian
kéo dài để các sản phẩm thực phẩm để cải thiện hơn nữa chất lượng và an toàn của nó.
Controlled Release Packaging quy định nồng độ của các chất kháng khu ẩn trong thực
phẩm ở mức cụ thể hiệu quả trong việc suy giảm động lực tăng trưởng của vi sinh vật
mục tiêu và làm cho thực phẩm an toàn để tiêu thụ. Controlled Release Packaging còn
được gọi là time-release or slow-release của các chất hoạt động.
Nó cũng có thể được dùng để giải phóng vitamin, thuốc, và chất chống oxy hóa vào các

loại môi trường. Một chất kháng sinh tự nhiên được gọi là lysozyme ức chế vi khuẩn
lên men axit lactic gây lên men malolactic rượu được tích hợp trong các màng PVOH.
Mức độ liên kết ngang của màng PVOH giúp duy trì mức giải phóng của kháng sinh để
cung cấp một sự ức chế có hiệu quả. Tương tự như vậy, kali sorbat tác dụng kháng
khuẩn và chống nấm khi bổ sung vào màng HDPE và LDPE, đã được nghiên cứu về các
loại pho mát Mỹ. sorbate giải phóng từ màng đã được tìm thấy là có hi ệu quả trong vi ệc
tăng thời gian lưu trữ phô mai trong 5 tháng ở nhiệt độ phòng.
4.6.

Ứng dụng

Sản phẩm thực phẩm và màng Bao bì thực phẩm
Bộ màng đóng gói ăn được kết hợp với lớp phủ kháng sinh đã tạo ra một sự đổi mới
trong các khái niệm bao bì hoạt động phân hủy sinh học. chúng được sử dụng để làm
giảm và ức chế sự tăng trưởng của vi sinh vật trên bề mặt sản phẩm thực phẩm. Màng
Low-density polyethylene (LDPE) được bọc bằng nisin sử dụng các dẫn xuất của các
polyme tự nhiên như methylcellulose (MC) và hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là
một vật mang. Nisin ức chế sự tăng trưởng của Staphylococcus aureus và Listeria
monocytogenes. Nó cũng đã được đề xuất rằng sự kết hợp của các bao bì nguyên li ệu
nisin được sử dụng cùng với các loại thực phẩm chứa nisin sẽ cung cấp một phương


tiện ngăn chặn L. monocytogenes tăng trưởng; với một kết luận rằng hiệu quả kháng
khuẩn của nisin phụ thuộc rất nhiều vào chế độ di chuyển.
Bao bì thuốc của màng ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật trên bề mặt thực phẩm
tiếp xúc trực tiếp của các vật liệu đóng gói với các bề mặt của thực phẩm. Đây là lý do
mà màng bao bì kháng khuẩn nên đảm bảo tiếp xúc với bề mặt thực phẩm dẫn đến sự
khuếch tán của bacteriocins trên bề mặt bao bì. Việc giải phóng có ki ểm soát
bacteriocins từ màng bao bì thực phẩm đối với bề mặt thực phẩm có ưu đi ểm tốt h ơn
ngâm, phun các loại thực phẩm với bacteriocins. Sự hoạt động kháng khu ẩn bị mất

hoặc bị giảm vì sự bất hoạt của bacteriocins bởi các thành phần của thức ăn hoặc bị
pha loãng đáng kể dưới hoạt độngcô đặc sau khi di chuyển vào thực phẩm. Hai quy
trình cạo thường được sử dụng để tạo màng đóng gói với bacteriocins. Hai phương
pháp đóng gói, ép nhiệt, và đúc, đã được sử dụng để cung cấp nisin vào màng đ ược làm
từ protein đậu nành và protein ngô. Cả hai quy trình sản xuất màng xuất sắc bằng cách
ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn L. plantarum. Khi cùng mức nisin đã được cho vào
màng cho thấy khu ức chế lớn hơn so với các màng ép nhiệt. Nó cũng chỉ ra r ằng khi
EDTA được đưa vào màng giúp tăng tác dụng ức chế của nisin chống lại các vi khu ẩn
Escherichia coli.
Các nghiên cứu đã làm sáng tỏ rằng việc giải phóng tức thời của nisin có thể giúp ức
chế sự tăng trưởng tế bào vi khuẩn và do đó số còn lại sống sót sẽ trải qua những đột
biến phát triển đề kháng nisin. Nisin- tráng màng polyme như PVC, nylon, và tuy ến tính
thấp polyethylene (LLDPE), đã phát hiện là có hiệu quả trong việc ức chế vi khuẩn
Salmonella typhimurium. Màng LDPE đã được phủ một hỗn hợp của nhựa polyamide
chuẩn bị trong n-propanol cùng với một dung dịch bacteriocin cho thấy hoạt động
kháng khuẩn ức chế Micrococcus flavus. Nó cũng đã cho thấy hiệu quả của nisin phủ
trên phim LDPE gây ra sự ức chế của M. luteus ATCC 10240 và hệ vi sinh vật của sữa
tươi trong lưu trữ
Màng Chitosan làm từ dung dịch axit axetic loãng có thể ức chế sự tăng trưởng của
Rhodotorula rubra và Penicillium notatum. Do độ tan của chitosan chỉ trong các dung
dịch có tính axit nhẹ, sản xuất màng có chứa muối của một axit hữu cơ như axit
benzoic, axit sorbic cho thấy hoạt tính kháng khuẩn. Tuy nhiên, sự tương tác gi ữa các
vật liệu tạo màng và các tác nhân kháng khuẩn có ảnh hưởng đến quá trình đúc, cũng
như việc giải phóng các tác nhân kháng khuẩn và các tính chất cơ học của bao bì.
Màng ăn được kết hợp dầu tỏi với chitosan đã được chuẩn bị sử dụng kali sorbate như
một chất bảo quản thực phẩm thông thường với nisin bacteriocin ở các nồng độ khác
nhau, cho thấy hoạt động kháng khuẩn hiệu quả chống lại vi khuẩn Bacillus cereus, E.
coli, Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, và L. monocytogenes. D ầu t ỏi có
thể được thêm vào chỉ với những loại thức ăn mà hương vị của nó không phải là một
vấn đề. Sử dụng các bộ màng chitosan để ức chế L. monocytogenes.

5. Water soluble packaging
Bao bì tan trong nước được phát minh để bao gói các sản phẩm tiêu dùng, một số đã
có trên thị trường như chẳng hạn như whey protein, thức uống và thức ăn cho người


tập luyên thể thao. Bộ màng này có thể chịu được việc xử lý và chưa hòa tan một vài
giây trong nước nóng hoặc lạnh. Việc sử dụng bao bì tan trong nước đóng gói thành
phần thực phẩm có số lợi thế về hiệu quả sản xuất, chất thải giảm và an toàn của xử
lý.
 Hiệu quả sản xuất
Bộ màng bảo vệ sự tinh khiết và bảo vệ các thành phần của một sản phẩm để
vận chuyển và tránh lây nhiễm chéo. Trong một quy trình sản xuất thực phẩm, quá
trình dọn dẹp được yêu cầu sau khi thành phẩm và sự cố tràn ra ngoài có thể cần nhi ều
lao động và tốn kém. Việc sử dụng các túi để cung cấp các thành phần, chẳng hạn như
màu thực phẩm, hương vị;
 Giảm chất thải
Với hệ thống định lượng truyền thống, giá trị sản phẩm có thể không chính xáctừ
cân, bơm, vận chuyển sản phẩm... Thiệt hại có thể nhân lên khi chu ẩn bị lô sản xuất
cho nhiều loại sản phẩm cuối cùng. Việc tràn đổ không chỉ gây mất sản phẩm, mà còn
tốn chi phí lao động để dọn sạch và tụt năng suất.
Thành phần tan trong nước cũng có tiềm năng để giảm chất thải bao bì bằng cách
loại bỏ sự cần thiết phải xử lý vật liệu đóng gói rắn.
 Sự an toàn
Túi màng tan trong nước cũng cung cấp các lợi ích tiềm năng về an toàn để công
nhân xử lý thực phẩm trong các nhà máy sản xuất. Bằng cách niêm phong các thành
phần bên trong túi, người lao động được bảo vệ khỏi tiếp xúc có khả năng gây hại của
các thành phần có tính chất kích thích. Nếu bao gói enzyme, mặc dù các enzyme nói
chung là không độc hại, người lao động có thể gặp các vấn đề sức khỏe liên quan,
chẳng hạn như kích ứng da và kích ứng đường hô hấp khi tiếp xúc kéo dài. Hít các hạt
trong không khí còn là một mối nguy hiểm nghiêm trọng hơn, vì nó có thể gây dị ứng

đường hô hấp.

5.1.
PVA
5.1.1. Các tính năng chính của màng PVA
 ECO thân thiện


PVA phim là vật liệu đóng gói "xanh". Qua sự kiểm tra vi sinh vật, người ta xác định
PVA là không độc hại, không kiềm chế sự tăng trưởng của vi sinh vật và có thể phân
hủy hoàn toàn. Khi PVA tan trong nước, vi sinh vật sẽ tham gia thủy phân. Khi đ ược x ử lí
bằng bùn hoạt tính, dung dịch PVA sẽ được phân hủy thành nước và carbon dioxide.
 Khả năng hòa tan
Màng PVA có độ tan trong nước tốt và nó có thể hòa tan ở nhiệt độ khác nhau với
khác nhau hòa tan tốc độ. Màng PVA được sử dụng rộng rãi như một loại vật li ệu bao bì
tan trong nước cho đa dạng các loại sản phẩm. sản phẩm mới được bao gói trong một
túi có thể hòa tan đó là một lợi thế cạnh tranh và thị trường.
 Tính chất màng ngăn khí tốt
PVA phim có một đặc tính ngăn khí tuyệt vời, các yếu tố khí khác nhau ví dụ ôxy,
nitơ, hydro, heli, argon, khí axit cacbonic ... vv trừ độ ẩm và NH3. Thuộc tính chặn khí
làm cho PVA một bao bì bảo quản tuyệt vời cho các thực phẩm bằng cách gi ữ sự tươi
mát.
 Tính chất giải phóng releasing
Do màng PVA được tách ra dễ dàng từ nhựa không thấm nước và được giải phóng
dễ dàng từ các nguyên liệu hữu cơ khác nhau ít phân cực. Màng PVA tan trong nước đã
được tìm thấy hoạt động như khuôn giải phóng cho nhựa polyester epoxy không no
hoặc nhựa nhiệt rắn khác.
 Tính chống tĩnh điện tốt
Màng PVA là sự lựa chọn chống tĩnh điện và tuyệt vời cho các sản phẩm điện bao
gói.

 Kháng dầu và dung môi hữu cơ
Màng PVA chống thấm dầu động vật, dầu thực vật, dầu khoáng, chất béo, các dung
môi hữu cơ và hydrocarbon, là bao bì tuyệt vời cho các dung môi hữu c ơ và các sản
phẩm dầu
5.1.2. bao bì công nghiệp hòa tan trong nước
Màng PVA có độ tan trong nước tốt và có thể hòa tan ở nhiệt độ khác nhau với tốc độ
hòa tan khác nhau. Màng PVA đã được sử dụng rộng rãi trong bao gói của phân bón, ph ụ
gia thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, phụ gia xi măng, vv
-

-

5.1.3. ưu điểm
An toàn cho người dùng khỏi các vật liệu nguy hiểm, như nhiều vụ tai nạn công
nghiệp xảy ra trong quá trình rót sản phẩm => Cải thiện môi trường làm việc để
được sạch sẽ và ngăn nắp.
An toàn cho môi trường do được tăng cường bằng cách loại bỏ các thùng chứa các
chất ô nhiễm như hóa chất nông nghiệp và y tế.


Tiết kiệm chi phí lớn khi container bị ô nhiễm được chi trả cho các khoản ti ền gửi
chai, hoặc thu gom sau khi sử dụng. Giảm chi phí lao động và làm sạch.
Thuận lợi cho các ứng dụng như chất tẩy rửa.
Duy nhất trên thị trường.
Đơn vị liều lượng chính xác cho công nghiệp sản xuất theo lô và tác nhân làm sạch
Chi phí đóng gói và vận chuyển giảm với các chất hỗn hợp cô đặc trong nước cho
các hóa chất rửa cửa kính cô đặc
Tăng hiệu quả sản xuất bằng cách đơn giản hóa quá trình đóng gói thuốc nhuộm
Thích hợp cho quá trình hoạt động tự động.
5.1.4. ứng dụng

 Phân bón và thuốc trừ sâu

-

Hóa chất, được sử dụng trong nông nghiệp thường có độc tính cao và gây ô nhiễm
nghiêm trọng, gây nguy hiểm cho sức khỏe của chúng ta. Mặc dù đang đ ược sử d ụng
trong một thời gian dài, bao gói các chất hóa học trong nông nghiệp thường xuyên có ba
nhược điểm chính.
Thứ nhất, hóa chất lỏng nông nghiệp được đóng gói trong chai thủy tinh, có thể dễ
dàng bị vỡ, và gây rò rỉ hóa chất độc hại.
Thứ hai, rất nhiều bao bì các chất hóa học sau khi sử dụng trong quá trình sản xuất
số lượng lớn bị thải bỏ
Thứ ba, nếu bao bì hóa chất nông nghiệp được loại bỏ ở các sông, lạch, trang trại vv,
nó sẽ gây ô nhiễm nguồn đất và nước và sẽ được vô hình giết chết chúng ta, con người
và môi trường của chúng trong thời gian dài. Vì màng PVA bai bì đóng gói và túi có tính
chất vật lý độc đáo và phân hủy sinh học, chúng ngày càng được được sử dụng phổ
biến hơn trong bao gói phân bón và thuốc trừ sâu trong những năm gần đây.



Hóa chất
Ngành công nghiệp nhuộm

1. Trong hoạt động bình thường, khi các công nhân bỏ thuốc nhuộm vào thùng thuốc
nhuộm sử dụng thùng nhựa hoặc túi nhựa thông thường, các vấn đề sau đây xảy ra:
2. Các túi nhựa được sử dụng trở thành rất nhiều chất thải hóa học và số lượng lớn
chi phí xử lý phát sinh.
3. Đòi hỏi không gian rộng lớn để đặt thùng nhựa và số lượng lớn chi phí làm sạch
phát sinh
4. Nó ảnh hưởng đến độ chính xác của trọng lượng yêu cầu của thuốc nhuộm do sót

lại trong thùng và túi PE.
 Phụ gia xi măng
Phụ gia xi măng có tính chất kiềm, axit và nồng độ cao, thường dùng ngoài trời và dễ
dàng nhận được vào mắt và da các nhà khai thác và gây ô nhiễm môi trường. các nhà


vận hành trong quá khứ phải đặt trên xem xét tổng thể để tránh ô nhiễm của chất phụ
gia xi măng, rất tốn kém và bất tiện.
Trong những năm gần đây, túi hòa tan trong nước đã được sử dụng rộng rãi cho các
bao bì phụ gia xi măng ở một số nước phát triển phương Tây để tránh ô nhiễm môi
trường. Bằng cách thêm các chất phụ gia xi măng trực tiếp vào thùng trộn với bao bì,
việc vận hành trở nên đơn giản và đạt được liều lượng chính xác. Nó an toàn hơn và
thuận tiện hơn để pha trộn các phụ gia xi măng mà không cần mở bao bì.
 Chất tẩy rửa và chất tẩy rửa
Màng PVA với đặc điểm tan trong nước và có thể phân hủy sinh học đã được sử dụng
rộng rãi trong đóng gói của chất tẩy rửa, chất tẩy rửa và chất khử trùng. Ưu điểm của
túi đóng gói hòa tan trong nước:
1. Tránh vỡ chai thuốc trừ sâu / hóa chất / chất tẩy rửa lỏng, giảm hi ệu quả chi phí
vận chuyển của trọng lượng chai và giải quyết hiệu quả nguy cơ rò rỉ và các vấn đề về
tái chế và ô nhiễm môi trường.
2. Tránh sử dụng túi nhựa thông thường (bao bì không tan trong nước), do tạo ra số
lượng lớn dư lượng hóa chất.
3. Giảm ô nhiễm hóa học gây ra bởi phần còn sót lại của thuốc trừ sâu / hóa chất /
chất tẩy rửa trong túi nhựa thông thường, tránh ô nhiễm đất và nước.
4. Làm giảm đáng kể sự lây nhiễm từ các vật liệu độc hại hoặc có chất kích thích như
thuốc trừ sâu và hóa chất công nghiệp.
5. Là bao gói tốt cho dầu, mỡ và các dung môi hữu cơ khác.
6. Tăng độ chính xác về liều lượng bằng cách đơn giản hóa quá trình và tránh lãng phí
trong
bao bì.

5.1.5. Loại túi
Loại Z: Hoà tan nhiệt: trên 5 độ C,
Loại C: Hoà tan nhiệt: trên 15 độ C,
Loại W: Hoà tan nhiệt: trên 25 độ C,
Loại M: Hoà tan nhiệt: trên 45 độ C,
Loại H: Hoà tan nhiệt: trên 65 độ C.
* Nhiệt độ trên được khuyến cáo nhiệt hòa tan
5.1.6. Màu
Tự nhiên, màu đỏ, xanh, vàng và trắng


* Nhiều màu sắc và chi tiết kỹ thuật được cung cấp theo yêu cầu của khách hàng



×