Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến huyện đảo phú quốc và đề xuất một số giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 52 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN THI ̣ THU HƢƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP ỨNG PHÓ.

HẢI PHÒNG - 2015
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... i
1. TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................... ii
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN. ............................................................................... ii
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U . .................................................................. iii
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐẢO PHÚ QUỐC ............................................... 1
1.1.Điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên , kinh tế xã hô ̣i đảo Phú Quố c . ............................................. 1
1.1.1.Đặc điểm địa lí tƣ nhiên khu vực đảo Phú Quố c ............................................ 1
1.1.1.1.Vị trí địa lí .................................................................................................. 1
1.1.1.2.Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 3
1.1.1.3.Đặc điểm thủy văn . ..................................................................................... 4
1.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội khu vƣ̣c đảo Phú Quố c . ........................................... 5
1.2. Tổ ng quan về biế n đổ i khí hâ ̣u và kich
̣ bản biế n đổ i khí hâ ̣u cho khu vƣ̣c


đảo Phú quố c . ......................................................................................................... 6
1.2.1. Tổ ng quan về BĐKH trên thế giới và ở Viê ̣t N am ........................................ 6
1.2.1.1. Biể u hiê ̣n của BĐKH trên thế giới . ............................................................ 6
1.2.1.2.Biể u hiê ̣n của BĐKH ở Viê ̣t Nam . .............................................................. 7
1.2.1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam .................................................. 17
1.2.2.Biể u hiê ̣n của BĐKH và kich
̣ bản BĐKH của khu vƣ̣c đảo Phú Quố c . ........ 19
1.2.2.1.Biể u hiê ̣n của BĐKH ở khu vƣ̣c đảo Phú Quố c . ....................................... 19
1.2.2.2.Kịch bản BĐKH của khu vực đảo Phú Quốc . ........................................... 19
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN KHU VỰC ĐẢO
PHÚ QUỐC ......................................................................................................... 14
2.1. Tác động đến môi trƣờng khí hậu . ................................................................. 21
2.2. Tác động đến thủy văn ................................................................................... 15
2.2.1. Tác động đến chế độ dòng chảy . ................................................................. 15
2.2.1.1. Dòng chảy năm ........................................................................................ 15
2


2.2.1.2. Dòng chảy mùa . ....................................................................................... 15
2.3. Tác động đến tài nguyên sinh vật ................................................................... 16
2.3.1. Tác đô ̣ng đế n rƣ̀ng ngâ ̣p mă ̣n ...................................................................... 16
2.3.2. Tác động đến hệ sinh thái cỏ biển ............................................................... 17
2.3.3. Tác động đến hệ sinh thái san hô ................................................................ 18
2.4. Tác động đến địa hình địa mạo . ..................................................................... 19
2.4.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nƣớc biển dâng tới độ sâu, độ cao vùng
biển
đảo Phú Quốc. ...................................................................................................... 26
2.4.2. BĐKH NBD làm thay đổi dạng địa hình này bằng dạng địa hình khác tại
vùng biển đảo Phú Quốc....................................................................................... 27
2.5. Tác động của BĐKH đến xâm nhập m ặn. ...................................................... 23

2.6. Tác động đến nông nghiệp thủy sản ............................................................... 25
2.7. Tác động đến du lịch và dịch vụ . ................................................................... 26
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BĐKH KHU VỰC ĐẢO
PHÚ QUỐC ......................................................................................................... 29
3.1. Đề xuấ t giải pháp ki ̃ thuâ ̣t cho ngành nông , lâm nghiê ̣p đảo Phú Quố c . ......... 29
3.1.1. Giải pháp kĩ thuật cho ngành trồng trọt và chăn nuôi . ................................. 29
3.1.1.1. Kĩ thuật chọn giống cây trồng và vật nuôi ................................................ 29
3.1.1.2. Xây dựng và phát triển các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến phù hợp
với BĐKH ............................................................................................................ 29
3.1.1.3. Áp dụng khoa học kỹ thuật mới cho việc đa dạng hóa hoạt động xen
canh, luân canh, kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến ........................................................ 36
3.1.1.4. Xây dƣ̣ng thủy lợi, hồ chƣ́a tƣới tiêu nông nghiê ̣p. .................................... 37
3.1.1.5. Xây dƣ̣ng đô ̣i ngũ ki ̃ thuâ ̣t . ...................................................................... 33
3.1.1.6. Kĩ thuật khi thu hoạch nông sản ............................................................... 33
3.1.2. Giải pháp kĩ thuật cho ngành lâm nghiệp . ................................................... 34
3.2. Giải pháp kĩ thuật cho nuôi trồng thủy hải sản . .............................................. 35
3.2.1. Giải pháp kĩ thuật về con giống . ................................................................. 35
3.2.2. Giải pháp kĩ thuật về phòng trừ bệnh . ......................................................... 36
3.2.3. Giải pháp kĩ thuật về phƣơng pháp chăm sóc , nuôi trồ ng thủy hải sản . ....... 37
3


3.2.4. Giải pháp kĩ thuật về đào tạo chuyên môn . ................................................. 37
3.3. Giải pháp kĩ thuật cho xây dựng đê chắn sóng ở đảo Phú Quốc . .................... 38
3.4. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ đảo
Phú Quốc.............................................................................................................. 39
3.4.1. Xây dựng chƣơng trình nâng cao nhận thức của toàn cộng đồng về biến
đổi khí hậu ........................................................................................................... 39
3.4.2. Hoạt động tập huấn. .................................................................................... 46
3.4.3. Hoạt động giáo dục ..................................................................................... 47

3.4.4. Hoạt động tuyên truyền . ............................................................................. 47
3.4.5. Hoạt động phong trào . ................................................................................ 44
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 46

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Bảng 1.1
Bảng 1.2

Toạ độ vùng biển Phú Quốc - Hà Tiên
Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa
ở các vùng khí hậu của Việt Nam trong 50 năm qua

Trang
1
9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang


Hình 1.1

Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu

2

Hình 2.1

Hồ Dƣơng Đông ở đảo Phú Quốc cũng cạn trơ
đáy vào mùa khô

25

Nông trại sinh thái – Ecofarm ở đảo Phú Quốc

Hình 3.1

Hình 3.2

30
Kiểm tra chất lƣợng giống trƣớc khi cung cấp cho bà
con

Hình 3.3

Tuyên truyền nhận thức về biến đổi khí hậu

DANH MỤC VIẾT TẮT


BĐKH

Biế n đổ i khí hâ ̣u

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

KNK

Khí nhà kính

NBD
RNM

Nƣớc biể n dâng
Rƣ̀ng ngâ ̣p mă ̣n

XTNĐ

Xoáy thuận nhiệt đới

5

34
41


1. TÍNH CẤP THIẾT.
Trong thế kỷ 21, biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức

lớn nhất đối với nhân loại. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác
đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nƣớc biển trung
bình toàn cầu tiếp tục tăng hiê ̣n là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.
Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE, 2012), ở Việt Nam,
trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến
0,7°C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El-Nino, LaNina ngày
càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho
thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng nghiêm trọng. Nhiệt độ trung
bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3°C và mực nƣớc biển có thể dâng 1m vào năm
2100.
Đảo Phú Quố c là nơi đã, đang và có thể phải hứng chịu những tác động
của biến đổi khí hậu, điều này có thể ảnh hƣởng lớn đến kinh tế xã hội và đa
dạng sinh học ở đây. Do đó, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá định lƣợng,
từ đó đƣa ra các giải pháp ứng phó kịp thời. Nội dung của luận văn sẽ đề cập
đến vấn đề: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đến huyện đảo Phú
Quố c và đề xuấ t mô ̣t số giải pháp ƣ́ng phó ”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN.
Chỉ ra sự thay đổi về các đặc trƣng của đảo Phú Quốc dƣới ảnh hƣởng của
BĐKH.
Đánh giá đƣơ ̣c mƣ́c đô ̣ tác đô ̣ng của BĐKH đế n huyê ̣n đào Phú Quố c .
Đƣa ra đƣơ ̣c 1 số giải pháp hƣ̃u hiê ̣u ƣ́ng phó với BĐKH cho huyê ̣n đảo
Phú Quốc.

6


3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U.
- Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu:
+ Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng
hợp các nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn

lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
+ Thống kê là phƣơng pháp xử lý số liệu một cách định lƣợng. Ở giai
đoạn đầu, tiến hành thống kê, thu thập các số liệu, các kết quả nghiên cứu của
các chƣơng trình, dự án đã đƣợc thực hiện có liên quan. Đồng thời, thống kê, thu
thập các số liệu đo đạc, khảo sát ngoài thực địa, tính toán trên bản đồ.

7


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẢO PHÚ QUỐC
1.1 Điều kiêṇ tƣ̣ nhiên , kinh tế xã hô ̣i đảo Phú Quố c
1.1.1 Đặc điểm địa lí tư nhiên khu vực đảo Phú Quốc
1.1.1.1 Vị trí địa lí
Đảo Phú Quốc nằm trong Vịnh Thái Lan, với diện tích 567,29 km2 và là
đảo lớn nhất của Việt Nam. Khí hậu trên đảo ôn hòa vì nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa mang tính chất xích đạo đƣợc chi phối mạnh bởi các quy luật
của biển.
Dân số của đảo 92.574 ngƣời và chủ yếu vùng ven biển (>80%). Các công
trình hạ tầng kỹ thuật, đô thị, du lịch, dịch vụ,… phân bố ở độ cao từ 2-5 m so
với mực nƣớc biển. Do vậy, những hiện tƣợng tự nhiên nhƣ bão, xói lở bờ biển,
mực nƣớc biển dâng có thể gây ảnh hƣởng đáng kể đời sống trên đảo.
Vùng biển nghiên cứu Phú Quốc- Hà Tiên thuộc vùng biển Kiên Giang,
có diện tích 2816 km2, đƣợc giới hạn bởi đƣờng bờ biển và các điểm có tọa độ
đƣợc trình bày ở bảng 1.1. Vùng nghiên cứu thuộc phạm vi quản lý của thị xã
Hà Tiên, huyện Kiên Lƣơng, Hòn Đất và 2 huyện đảo Phú quốc và Kiên Hải của
tỉnh Kiên Giang-nơi có vùng biển-đảo và đất liền nằm ở tận cùng phía Tây Nam
của Việt Nam tiếp giáp với nƣớc láng giềng Campuchia.
Bảng 1.1. Toạ độ vùng biển Phú Quốc - Hà Tiên
STT


Vĩ độ Bắc

Kinh độ Đông

1

10° 10' 19,5"

104° 49 24,7"

2

09° 43' 51,0"

104° 12' 28,2"

3

10° 05' 24,4"

104° 03' 36,90"

4

10° 21' 33,2"

104° 22' 01,3"

5


10° 23' 59,6"

104° 27' 02,4"

8


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu

9


1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
a. Địa hình lục địa ven biển và đảo.
Phần lục địa ven biển của vùng nghiên cứu là đồng bằng thấp xen đồi và
núi thấp. Đồng bằng có xu hƣớng nghiêng thoải từ đất liền ra biển và từ bắc
(0,8-1,2 mét) xuống nam (0,2-0,4 mét) đƣợc cấu tạo bởi trầm tích hỗn hợp sôngbiển tuổi Holocen giữa-muộn. Đồi núi thấp tạo thành các mũi nhô ra biển nhƣ:
mũi Nai, mũi Dừa, mũi Hòn Chông, v.v. Chính điều này đã làm cho phần đất
phía sau trở thành vùng trũng thấp. Đáng kể nhất là núi Hòn Chông có độ cao
tuyệt đối là 201 mét, cấu tạo bởi các đá cát kết, phiến sét và phiến silic của hệ
tầng Hòn Chông. Địa hình đồi phân bố rải rác trên bờ biển từ Bắc Hòn Chông
đến Hà Tiên cấu tạo bởi đá trầm tích cacbonat thuộc hệ tầng Hà Tiên và đá phun
trào xen các lớp bột kết, sét kết mỏng thuộc hệ tầng Hòn Ngang.
Địa hình đảo.
Kiên Giang là tỉnh có nhiều đảo nhất trong số các tỉnh thuộc đồng bằng
sông Cửu Long. Trong phạm vi nghiên cứu có 2 quần đảo là Bà Lụa và Hà Tiên
(trƣớc đây gọi là Hải Tặc). Quần đảo Hà Tiên là một xã thuộc thị xã Hà Tiên,
quần đảo Bà Lụa là một xã thuộc huyện Kiên Lƣơng. Các đảo thuộc 2 quần đảo
này đều thấp và diện tích nhỏ và đƣợc phát triển chủ yếu trên các đá thuộc hệ
tầng Hòn Ngang.

* Đường bờ: Đƣờng bờ biển khu vực Phú Quốc - Hà Tiên đƣợc chia
thành 3 kiểu nhƣ sau:
- Bờ biển mài mòn trên đá bền vững do sóng
Kiểu bờ này thấ y đƣợc ở tất cả các khối đá gốc trƣớc Đệ tứ lộ ra ở bờ biển
Hà Tiên, Phú Quốc và các đảo bao gồm các đá trầm tích lục nguyên và đá
magma xâm nhập, đƣờng bờ có độ ổn định rất cao
- Bờ biển mài mòn-hoà tan
Kiểu bờ này chỉ phát triển trên các khu vực lộ đá vôi trên bờ biển và trên
các đảo đá vôi ở phía Bắc Hà Tiên, Hòn Chông. Nét đặc biệt của kiểu bờ này là
các ngấn nƣớc biển đƣợc hình thành do sự kết hợp cả mài mòn do tác động của
sóng lẫn hoà tan do nƣớc biển. Kiểu bờ này có độ ổn định cao.

10


- Bờ biển xói lở-tích tụ trên trầm tích bở rời do sóng
Trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam đây là kiểu khá phổ biển trên các bờ
cấu tạo bởi vật liệu bở rời (cát, bùn-sét). Có thể gặp kiểu bờ này ngay trên rìa
của các châu thổ lớn-nơi đƣợc xem là có cƣờng độ tích tụ cao nhất và rất thƣờng
xuyên. Dấu hiệu rõ rệt nhất của hiện tƣợng xói lở là vách xói có độ cao thay đổi
từ vài chục cm đến 1,5-2,0 mét tuỳ thuộc vào độ cao của bờ và tác động của
sóng. Đối với các bờ cấu tạo bởi bùn-sét, thì bên cạnh vách xói lở là bề mặt mài
mòn do sóng có thể gọi là “bench bùn”. Đặc điểm này quan sát thấy rất rõ ở
nhiều nơi thuộc bờ biển Hà Tiên - Rạch Giá.
b. Địa hình đáy biển.
Nhìn chung đáy biển khá bằng phẳng và có cấu tạo phân bậc. Bậc từ 0 đến
3-4 mét, bậc từ 3-4 đến 10 mét, bậc từ 10 đến 15 mét và bậc có độ sâu trên 15
mét. Trong đó bậc địa hình thứ 2 có cấu tạo tƣơng đối phức tạp.
1.1.1.3 Đặc điểm thủy văn.
Hệ thống sông. Phần lục địa của vùng biển nghiên cứu có 3 sông tự

nhiên chính chảy qua. Đó là sông Cái Lớn (dài 60 km), sông Cái Bé (dài 70km)
và sông Giang Thành (dài 27,5 km). Sông Cái Lớn và Cái Bé đều đổ vào vịnh
Rạch Giá, còn sông Giang Thành đổ vào vụng Hà Tiên. Các sông này chủ yếu
để tiêu nƣớc vào mùa lũ và tƣới trong mùa khô cũng nhƣ để đi lại. Ngoài ra
trong vùng còn có hệ thống kênh rạch nhân tạo rất phong phú. Đó là kênh Vĩnh
Tế (đƣợc thực hiện vào đầu thế kỷ XIX với mục đích vì sự an ninh của vùng
biên giới), Kênh Sán, các kênh Rạch Giá-Long Xuyên, Rạch Giá-Hà Tiên. Hệ
thống kênh này có ý nghĩa rất quan trọng trong giao thông, thủy lợi, thủy sản và
phục vụ dân sinh.
Chế độ thủy văn ở đây cũng chịu ảnh hƣởng của chế độ lũ sông Mê
Kông. Ngoài ra, chế độ dòng chảy sông còn bị ảnh hƣởng của mƣa tại chỗ và
của thủy triều. Mùa lũ ở đây thƣờng đến chậm hơn so với mùa mƣa khoảng 3
tháng và kéo dài trong 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11). Với đặc điểm thủy văn
nhƣ vậy, nên nguồn nƣớc mặn của Kiên Giang rất dồi dào. Tuy nhiên, vào mùa
mƣa phần lớn nƣớc mặt đều bị nhiễm phèn-mặn do là vị trí cuối của nguồn nƣớc
ngọt sông Hậu và lại là đầu nguồn nƣớc mặn của vịnh Rạch Giá.

11


1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực đảo Phú Quốc.
a. Đặc điểm dân cư
Dân số năm 2013 của huyện đảo Phú Quốc là 86.908 ngƣời. Mật độ
dân số khoảng 147,47 ngƣời/km2. Dân số tập trung tại các thị trấn và các xã phía
tây nam đảo. Riêng hai thị trấn Dƣơng Đông, An Thới và xã Dƣơng Tơ nằm về
phía tây nam đảo có diện tích tự nhiên chiếm 20,8% nhƣng dân số chiếm trên
65% của toàn đảo. Dân cƣ Phú Quốc chủ yếu là ngƣời Kinh có khoảng 97%,
ngƣời Hoa 2%, ngƣời Khơ Me và dân tộc khác khoảng 1%.
Lao động trong độ tuổi có 50.102 ngƣời chiếm 54% dân số; lao động
đang làm việc khoảng 34.747 ngƣời. Ngành có nhiều lao động nhất là thủy sản

với 11.934 lao động, nông lâm nghiệp trên 6.000 lao động, công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp khoảng 3.000 lao động. Lao động trong ngành dịch vụ gần 8.000
lao động. Hiện có trên 2.000 lao động trực tiếp phục vụ trong các cơ sở khách
sạn, nhà nghỉ.
b. Đặc điểm kinh tế và cơ sở hạ tầng.
Kinh tế: Từ khi thực hiện quyết định 178 của Thủ tƣớng chính phủ tình
hình kinh tế - xã hội luôn đƣợc giữ vững ổn định và phát triển đúng hƣớng. Kinh
tế phát triển cao, bình quân hàng năm tăng trên 24,5 % gấp 2,5 lần so với năm
2004, cao hơn 1,9 lần so với kinh tế của tỉnh. Nhiều chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều
đạt khá và tăng so với năm trƣớc nhƣ: du lịch, dịch vụ, thƣơng mại, khai thác và
nuôi trồng thủy sản.
Cơ sở hạ tầng:Hệ thống giao thông Phú Quốc phát triển khá toàn diện và
nhanh chóng. Các tuyến vận chuyển hành khách từ đất liền ra đảo bằng cả
đƣờng hàng không lẫn hàng hải rất thuận tiện. Sân bay Phú Quốc hiện tại mỗi
ngày trung bình có 5 chuyến bay đi TP.HCM và 1 chuyến đi Rạch Sỏi (Rạch
Giá).
Đƣờng giao thông nội bộ quanh đảo chủ yếu rải đất đỏ, chỉ có nâng cấp
một số đƣờng trong thị trấn Dƣơng Đông.Ngoài đƣờng nhựa nối An Thới Dƣơng Đông - Hàm Ninh - Bãi Vòng, còn có các tuyến đƣờng đất khác và một
số tuyến đƣờng đất khác đang đƣợc mở ra quanh đảo Phú Quốc. Đảo cũng có
các cảng biển: An Thới và Dƣơng Đông, vịnh Đầm, Đất Đỏ. Ngoài ra còn có các
cảng cá đánh bắt hải sản tại Hàm Ninh, Cửa Cạn, Bãi Thơm, Gành Dầu.
12


1.2 Tổ ng quan về biế n đổ i khí hâ ̣u và kich
̣ bản biế n đổ i khí hâ ̣u cho khu vƣ ̣c
đảo Phú quố c .
1.2.1 Tổ ng quan về BĐKH trên thế giới và ở Viê ̣t Nam
1.2.1.1 Biể u hiê ̣n của BĐKH trên thế giới.
Sự nóng lên của khí hậu toàn cầu là rất rõ ràng với biểu hiện của sự tăng

nhiệt độ không khí và đại dƣơng, sự tan băng diện rộng và qua đó là mức tăng
mực nƣớc biển trung bình toàn cầu.
Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ đang tăng trên toàn cầu và tăng
nhiều hơn ở các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ
trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74oC, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50
năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trƣớc đó.
Thời kỳ 1901–2005 trên phạm vi toàn cầu lƣợng mƣa tăng lên ở các đới
phía Bắc vĩ độ 30o N và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm
1970. Ở khu vực nhiệt đới, ở Nam Á và Tây Phi mƣa giảm đi với trị số xu thế là
7,5% cho cả thời kỳ 1901–2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, nhƣ miền,
Đông Bắc Mỹ, Trung Bắc Mỹ, Bắc Á,Trung Á, Bắc Âu lƣợng mƣa tăng lên rõ
rê ̣t. Tần số mƣa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có
xu thế giảm đi.
Trên phạm vi toàn cầu, biến đổi của xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) chịu sự
chi phối của nhiệt độ nƣớc biển, của hoạt động ENSO và sự thay đổi quỹ đạo
của chính XTNĐ. Ở Bắc, Tây Nam Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng có xu
thế tăng cƣờng hoạt động của XTNĐ rõ rệt nhất.
Trong thế kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ mặt đất có sự suy giảm
khối lƣợng băng trên phạm vi toàn cầu. Lƣợng băng trung bình hàng năm ở Bắc
Băng Dƣơng giảm 2,7 (2,1–3,3)% mỗi thập kỷ từ năm 1978 đến nay.
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng đƣợc minh chứng thông qua
số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ nƣớc biển trung bình toàn cầu
và nhiệt độ không khí, sự tan chảy nhanh của lớp băng và tuyết phủ đã làm tăng
mực nƣớc biển trung bình toàn cầu. Mực nƣớc biển tăng phù hợp với xu thế
nóng lên do có sự đóng góp của: (a) hiện tƣợng giãn nở nhiệt của đại dƣơng; (b)

13


tan băng ở Greenland và Nam Cực và các khu vực khác; (c) thay đổi khả năng

giữ nƣớc ở đất liền.
Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu và nƣớc
biển dâng cho thấy từ cuối thập kỷ 1950 đại dƣơng đã nóng lên đáng kể. Các
nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy trong thời kỳ 1961 – 2003,
mực nƣớc biển trung bình toàn cầu đã dâng với tốc độ 1,8  0,5 mm/năm. Trong
đó, đóng góp do tan băng khoảng 0,70  0,50 và gián nở nhiệt khoảng 0,42 
0,12 mm/năm. Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng tốc độ mực nƣớc biển
trung bình toàn cầu dâng khoảng 1,8 mm/năm (Chuch và White, 2009).
Từ năm 1992, mực nƣớc biển trung bình toàn cầu đƣợc tính toán, cập nhật
theo chu kỳ 10 ngày từ và vệ tinh JASON từ 66° Nam đến 66° Bắc (Nerem và
Mitchum, 2001) vệ tinh TOPEX/Poseidon (T/P). Theo số liệu đo đạc đƣợc tổng
hợp và hiệu chỉnh từ các vệ tinh (Topex/Poisedon, ERS - ½, Jason - 1/2,
Envisat) cho rằng mực nƣớc biển đã dâng với tốc độ là 3,27 mm/năm (CNES,
LEGOS, CLS) từ tháng 10/1992 đến 12/2010 .
Trên quy mô toàn cầu, xu thế biến đổi của mực nƣớc biển giảm ở bờ
Đông Thái Bình Dƣơng và tăng mạnh ở ven bờ Tây Thái Bình Dƣơng.
1.2.1.2 Biểu hiê ̣n của BĐKH ở Viê ̣t Nam.
Ở Việt Nam, trong 50 năm qua xu thế biến đổi của nhiệt độ và lƣợng mƣa
là rất khác nhau trên các vùng. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5oC trên
phạm vi cả nƣớc và lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở
phía Nam.
Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trƣng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII
(tháng đặc trƣng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm trong 50 năm qua tăng
trên phạm vi cả nƣớc. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè
và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải
đảo.
Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ,
Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5oC/50 năm). Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so với các vùng khí
hậu phía Bắc (khoảng 0,6-0,9OC/50 năm). Tính trung bình cho cả nƣớc, trong 50


14


năm qua nhiệt độ mùa đông ở nƣớc ta đã tăng lên 1,2oC. Nhiệt độ tháng VII tăng
khoảng 0,3-0,5oC/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nƣớc ta.
Xu thế chung của nhiệt độ là tăng trên hầu hết các khu vực trên cả nƣớc,
tuy nhiên có những khu vực nhỏ thuộc vùng ven biển Trung Bộ và Nam Bộ nhƣ
Thừa Thiên – Huế, Quảng Ngãi, Tiền Giang có xu hƣớng giảm của nhiệt độ.
Mức thay đổi nhiệt độ cực đại nhìn chung dao động trong khoảng từ -3oC
đến 3oC trên toàn Việt Nam. Mức thay đổi nhiệt độ cực tiểu chủ yếu dao động
trong khoảng -5oC đến 5oC. Xu thế chung của nhiệt độ cực đại và cực tiểu là
tăng, tốc độ tăng của nhiệt độ cực tiểu nhanh hơn nhiều so với nhiệt độ cực đại,
phù hợp với xu thế chung của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Lƣợng mƣa mùa khô (tháng XI-IV) trong 50 năm qua tăng lên chút ít
hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở
các vùng khí hậu phía Nam. Lƣợng mƣa mùa mƣa (tháng V-X) trong 50 năm
qua giảm từ 5 đến trên 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nƣớc ta và tăng
khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam.
Trong những năm gần đây, lƣợng mƣa ngày cực đại tăng lên ở hầu hết các
vùng khí hậu. Ở khu vực miền Trung số ngày mƣa lớn cũng có xu thế tăng lên
tƣơng ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra. Tồn tại mối tƣơng quan khá rõ giữa sự
nóng lên toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạoThái Bình
dƣơng với xu thế biến đổi của số ngày mƣa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam.

15


Bảng1.2: Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa ở các vùng khí hậu
của Việt Nam trong 50 năm qua (Nguồn: IMHEN/2010)

Nhiệt độ (o C)
Vùng khí hậu

Tháng
I

Lƣợng mƣa (%)

ThángVII Năm

Thời
ky

Thời
kỳ

XI-IV

V-X

Năm

Tây Bắc Bộ

1.4

0.5

0.5


6

-6

-2

Đông Bắc Bộ

1.5

0.3

0.6

0

-9

-7

Đồng bằng Bắc 1.4
Bộ

0.5

0.6

0

-13


-11

Bắc Trung Bộ

1.3

0.5

0.5

4

-5

-3

Nam Trung Bộ

0.6

0.5

0.3

20

20

20


Tây Nguyên

0.9

0.4

0.6

19

9

11

Nam Bộ

0.8

0.4

0.6

27

6

9

Trung bình hàng năm trên Biển Đông có khoảng 12 cơn bão và áp thấp

nhiệt đới hoạt động. Trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay trên Biển
Đông và 55% số cơn từ Thái Bình Dƣơng di chuyển vào. Số cơn bão và áp thấp
nhiệt đới ảnh hƣởng đến Việt Nam vào khoảng 7 cơn mỗi năm và trong đó có 5
cơn đổ bộ hoặc ảnh hƣởng trực tiếp đến đất liền nƣớc ta. Nơi có tần suất hoạt
động của bão, áp thấp nhiệt đới lớn nhất nằm ở phần giữa của khu vực Bắc Biển
Đông, có khoảng 3 cơn đi qua ô vuông 2,5x2,50 trung bình mỗi năm. Khu vực
bờ biển miền Trung từ 16 đến 180N và khu vực bờ biển Bắc Bộ từ 200N trở lên
có tần suất hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới cao nhất trong cả dải ven biển
nƣớc ta, cứ khoảng 2 năm lại có 1 cơn bão, áp thấp nhiệt đới đi vào khu vực 1 vĩ
độ bờ biển.
Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có xu
hƣớng lùi dần về phía Nam. Có xu hƣớng gia tăng số lƣợng các cơn bão rất
mạnh. Trong thời gian gần đây mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hƣởng của bão đến nƣớc ta có xu hƣớng mạnh lên.

16


Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhƣng
với mức độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí
hậu. Hiện tƣợng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả
nƣớc, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ.
1.2.1.3 Kịch bản biế n đổ i khí hậu cho Viê ̣t Nam.
Kịch bản biến đổi khí hậu , nƣớc biển dâng cho Việt Nam đƣơ ̣c xây
dƣ̣ng dƣ̣a trên nhƣ̃ng phƣơng pháp sau:
Kịch bản phát thải khí nhà kính (KNK): BĐKH phụ thuộc chủ yếu vào
mức độ phát thải KNK, nghĩa phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Do
đó, dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu mà các kịch bản
BĐKH đƣợc xây dựng. Các kịch bản phát thải KNK đƣợc xây dựng dựa trên các
cơ sở: (1) Sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu; (2) Dân số thế giới và mức

độ tiêu dùng; (3) Chuẩn mực cuộc sống và lối sống; (4) Tiêu thụ năng lƣợng và
tài nguyên năng lƣợng; (5) Chuyển giao công nghệ; (6) Thay đổi sử dụng đất;…
Ủy ban liên chín h phủ về BĐKH (IPCC) khuyến nghị sử dụng các kịch
bản phát thải sắp xếp từ thấp đến cao , cụ thể: kịch bản thấp (B1, A1T), kịch bản
trung bình (B2, A1B) và kịch bản cao (A2, A1FI)
Phương pháp xây dựng kịch bản BĐKH bao gồ m phƣơng pháp chi tiết
hóa thống kê đƣợc dùng để tính toán về lƣợng mƣa và nhiệt độ trung bình mùa ,
trung bình năm đối với các kịch bản phát thải KNK thấp , trung bình và cao . Mô
hình AGCM của Viện Nghiên cứu khí tƣợng Nhật Bản đƣợc dùng để tính
toán
về lƣợng mƣa và nhiệt độ trung bình mùa, năm đối với kịch bản phát thải trung
bình. Mô hình khí hậu khu vực PRECIS của Vƣơng quốc Anh đƣợc dùng để
tính toán về lƣợng mƣa và nhiệt độ trung bình mùa, năm và cực trị đối với kịch
bản phát thải khí trung bình.
Phương pháp xây dựng kịch bản nước biển dâng: Kịch bản mực nƣớc
biển dâng đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp chi tiết hóa thống kê, trên cơ sở
mối quan hệ thống kê giữa mực nƣớc biển thực đo, số liệu từ vệ tinh trong quá
khứ ở từng khu vực của Việt Nam với mực nƣớc biển toàn cầu.
Thời kỳ cơ sở để so sánh sự thay đổi của khí hậu trong tƣơng lai với khí
hậu ở hiện tại là giai đoạn 1980 - 1999, đây cũng là giai đoạn đƣợc IPCC dùng
trong báo cáo lần thứ 4.
17


Với nhƣ̃ng phƣơng pháp nghiên cƣ́u trên , mô ̣t số kết quả chính về BĐKH
ở Việt Nam có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Về nhiệt độ trung bình: Theo kịch bản phát thải trung bình , trên đa phần
diện tích nƣớc ta, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng từ 1,20 - 1,6oC vào giữa
thế kỷ XXI. Khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ tăng từ 1,60 - trên
1,8oC. Đa phần diện tích Tây Nguyên, cực nam Trung Bộ và Nam Bộ có từ dƣới

10 - 1,2oC.
Đến cuối thế kỷ XXI, ở hầu khắp diện tích cả nƣớc nhiệt độ tăng từ 1,90 3,1oC. Nơi có mức tăng cao nhất là khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị với mức
tăng trên 3,1oC. Một phần diện tích Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có mức tăng
thấp nhất, từ 1,60 - 1,9oC.
Về lượng mưa năm: Theo kịch bản phát thải trung bình, trên lãnh thổ Việt
Nam có mức tăng phổ biến của lƣợng mƣa năm từ 1 - 4% (vào giữa thế kỷ) và
từ 2 - 7% (vào cuối thế kỷ). Khu vực có mức tăng thấp hơn so với các khu vực
khác trên cả nƣớc là Tây Nguyên , với mức tăng khoảng dƣới 1% vào giữa thế
kỷ và từ dƣới 1 đến gần 3% vào cuối thế kỷ XXI
4) Về mực nước biển dâng: Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối
thế kỷ XXI, mực nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang
trong khoảng từ 62 - 82 cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 49 64cm. Trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 57 73cm.
Từ kết quả tính toán, nếu mực nƣớc biển dâng 1 m sẽ có khoảng 39%
diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông
Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và
trên 20% diện tích thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập
; nghĩa là gần
35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 9% dân số vùng
đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền
Trung và khoảng 7% dân số thành phố Hồ Chí Minh số ng trong tình tra ̣ng ngâ ̣p
úng.

18


1.2.2 Biểu hiê ̣n của BĐKH và kich
̣ bản BĐKH của khu vực đảo Phú Quố c.
1.2.2.1 Biểu hiê ̣n của BĐKH ở khu vực đảo Phú Quố c.
- Nhiê ̣t đô ̣ tăng cao hơn.
- Mùa khô lại càng rõ rệt hơn, hạn hán trong vụ đông – xuân trở lên khốc

liệt hơn.
- Lƣợng bốc hơi có thể tăng lên với mức không quá mức tăng của lƣợng
mƣa, độ ẩm tƣơng đối giảm đi và kết quả là chỉ số khô hạn cao hơn, nhất là
trong mùa khô
- Chế độ mƣa thất thƣờng hơn.
- Nhiệt độ cao và bốc hơi mạnh.
- Nƣớc biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác động xấu đến
nhiều loài động thực vật trong Vƣờn quốc gia Phú Quốc. Các hệ sinh thái rạn
san hô, cỏ biển cũng bị ảnh hƣởng.
- Hạn hán gia tăng cùng với ngập lụt.
1.2.2.2 Kịch bản BĐKH của khu vực đảo Phú Quốc.
 Theo kịch bản nước biển dâng 50cm
 Nếu nhƣ nƣớc biển dâng lên khoảng 50cm, mức độ tổn thƣơng cơ
sở hạ tầng trên đảo Phú Quốc nhƣ sau:
- Vùng tổn thƣơng cao nhất nhất là xã Cửa Cạn với chỉ số dễ bị tổn
thƣơng V=0,420.
- Vùng tổn thƣơng trung bình là thị trấn Dƣơng Đông và xã Dƣơng
Tơ với chỉ số dễ bị tổn thƣơng V= 0,363.
- Vùng tổn thƣơng thấp nhất là thị trấn An Thới, xã Hàm Ninh, xã
Bãi Thơm và xã Gành Dầu với chỉ số dễ bị tổn thƣơng V= 0,220.
- Vùng tổn thƣơng rất thấp là xã Cửa Dƣơng
Nhƣ vậy khi mực nƣớc biển dâng 50cm khu vực bị tổn thƣơng cao
nhất là ở xã Cửa Cạn và tổn thƣơng ít nhất là xã Cửa Dƣơng.

19


 Theo kịch bản nước biển dâng 100cm
Nếu nhƣ nƣớc biển dâng lên khoảng 100cm, mức độ tổn thƣơng cơ sở
hạ tầng trên đảo Phú Quốc nhƣ sau:

- Vùng tổn thƣơng cao nhất nhất là thị trấn Dƣơng Đông và xã
Dƣơng Tơ với chỉ số dễ bị tổn thƣơng V=0,420.
- Vùng tổn thƣơng trung bình là thị trấn An Thới, xã Hà Ninh và xã
Cửa Cạn với chỉ số dễ bị tổn thƣơng V= 0,363.
- Vùng tổn thƣơng thấp nhất là xã Bãi Thơm và xã Gành Dầu với chỉ
số dễ bị tổn thƣơng V= 0,220.
- Vùng tổn thƣơng rất thấp là xã Cửa Dƣơng.
Nhƣ vậy khi mực nƣớc biển dâng 100cm khu vực bị tổn thƣơng cao
nhất là ở thị trấn Dƣơng Đông và xã Dƣơng Tơ và tổn thƣơng ít nhất là xã
Cửa Dƣơng.

20


CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN KHU VỰC ĐẢO
PHÚ QUỐC
2.1 Tác động đến môi trƣờng khí hậu .
Biến đổi khí hậu dẫn đến những biến đổi sau đây của các yếu tố khí hậu
chủ yếu trên đảo Phú Quốc:
- Vào năm 2020, nhiệt độ trung bình năm tăng lên 0,40C; năm 2050 tăng
1,00C và năm 2100 là 2,00C.Năm 2020 kỷ lục cao của nhiệt độ có thể lên đến
42,50C; năm 2050 lên 430C và 440C vào năm 2100.
- Trong các thập kỷ sắp tới, lƣợng mƣa mùa hè tăng lên không đến 2%
song lƣợng mƣa mùa thu tăng lên 2,6% vào năm 2020; 6,8% vào năm 2050 và
13% vào năm 2100. Lƣợng mƣa ngày, lƣợng mƣa tháng, lƣợng mƣa năm cũng
sẽ tăng lên không đáng kể. Ngƣợc lại, mùa khô lại càng rõ rệt hơn, hạn hán
trong vụ đông – xuân trở lên khốc liệt hơn.
- Lƣợng bốc hơi có thể tăng lên với mức không quá mức tăng của lƣợng
mƣa, độ ẩm tƣơng đối giảm đi và kết quả là chỉ số khô hạn cao hơn, nhất là
trong mùa khô.

Biến đổi của các yếu tố khí hậu nhƣ trên dẫn đến những tác động đối với
tài nguyên nƣớc, tài nguyên đất và các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Lƣợng mƣa tuy không thay đổi nhiều nhƣng chế độ mƣa thất thƣờng
hơn, do đó nguồn nƣớc mùa khô trở nên khan hiếm hơn nhất là những năm mùa
mƣa trƣớc đó chấm dứt và mùa mƣa đến muộn. Hạn hán không những tăng
cƣờng trong mùa khô mà còn có khả năng phát sinh trong một số thời điểm nhất
định của mùa mƣa.
- Nhiệt độ cao và bốc hơi mạnh góp phần thúc đẩy quá trình bốc thoát hơi
nƣớc trên các ruộng lúa, làm tăng nhu cầu về nƣớc cũng nhƣ chi phí sản xuất
của từng vụ và do đó, giá thành của một đơn vị sản phẩm lên cao.
- Nƣớc biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác động xấu đến
nhiều loài động thực vật trong Vƣờn quốc gia Phú Quốc. Các hệ sinh thái rạn
san hô, cỏ biển cũng bị ảnh hƣởng.
- Thời tiết khắc nghiệt hơn, hạn hán gia tăng cùng với ngập lụt góp phần
làm tăng đáng kể dịch bệnh. Đặc biệt là bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiệt đới.

21


2.2 Tác động đến thủy văn .
2.2.1 Tác động đến chế độ dòng chảy.
Đối với đảo Phú Quốc có hệ thống sông suối khá phong phú nên khi chịu
tác động của BĐKH; khiến cho tổng dòng chảy năm trên toàn lƣu lƣợng hệ
thống sông suối toàn khu vực tăng. Dòng chảy đến tăng về mùa lũ và giảm rõ rệt
vào mùa kiệt. Tuy nhiên sự biến thiên không lớn, song xu thế dòng chảy ảnh
hƣởng đến việc đánh giá tác động của BĐKH tính cân bằng nƣớc và hạn hán.
2.2.1.1 Dòng chảy năm
Khu vực đảo Phú Quốc có 8 hệ thống sông, rạch với diện tích lƣu vực từ
10km2 trở lên. Phía Bắc đảo có rạch Tràm, rạch Vũng Bầu, sông Cửa Cạn, khu
vực trung tâm đảo có sông Dƣơng Đông, rạch Cửa Lấp, rạch Hàm Ninh, phía

Nam đảo có rạch Đầm. Ngoài ra xung quanh đảo còn có nhiều suối nhỏ khác
nhau chỉ có nƣớc vào mùa mƣa. Nhìn chung sông suối trên đảo Phú Quốc đều
thuộc loại nhỏ, ngắn. Trong số các sông suối chính, đóng vai trò quan trọng nhất
là sông Cửa Cạn (lƣu vực 150km2), sông Dƣơng Đông (lƣu vực 60km2).Theo số
liệu của tỉnh Kiên Giang thì tổng lƣu lƣợng các dòng chảy của các sông suối trên
đảo Phú Quốc khoảng 400.000.000m3/ năm.Các sông suối trong mùa mƣa có
lƣu lƣợng rất lớn nhƣng vào mùa khô, phần lớn suối bị khô cạn.
Mức thay đổi trong thời kì 2080 - 2099 đƣợc nhận định là cao nhất
khoảng 5.5 – 7.5%. Khu vực đảo Phú Quốc là sự tập hợp của nhiều lƣu vực sông
khác nhau nên sự biến thiên dòng chảy trên các lƣu vực là khác nhau; nhƣng có
thế nhận thấy rằng xu thế dòng chảy trung bình năm tăng lên so với thời kì nền
và thời kì sau lớn hơn thời kì trƣớc phù hợp với sự thay đổi lƣợng mƣa và bốc
hơi trên lƣu vực theo các kịch bản khác nhau.
2.2.1.2 Dòng chảy mùa.
a. Dòng chảy mùa lũ:
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, dòng chảy mùa lũ nói chung các vùng có
xu hƣớng tăng lên. Dòng chảy mùa lũ theo kịch bản A2 có mức độ gia tăng lớn
nhất so với thời kì nền. Trong khi đó, dòng chảy lũ đƣợc tính toán theo các
chuyên gia thì kịch bản B1 cho thấy mức tăng thấp nhất trong 3 kịch bản.

22


b. Dòng chảy mùa kiệt:
Đối với đảo Phú Quốc mùa khô bắt đầu vào tháng 12 và kết thúc vào
tháng 3 năm sau. Tuy với tổng lƣợng mƣa trong mùa khô khá thấp chỉ khoảng
198mm nhƣng vùng còn có hệ thống sông suối có tổng chiều dài lên đến
281,5km và có tổng trữ lƣợng nƣớc ở sông suối khoảng 931.106m3 nên vào mùa
kiệt dƣới sự tác động của biến đổi khí hậu xảy ra cũng làm cho tổng lƣu lƣợng
trung bình sụt giảm ảnh hƣởng một phần đến sinh hoạt và các hoạt động khác.

2.3 Tác động đến tài nguyên sinh vật .
2.3.1 Tác động đế n rừng ngập mặn.
Kết quả nghiên cứu về sự biến đổi khí hậu đối với hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở nƣớc ta cho thấy có sáu yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp. Nhiệt độ, không khí;
lƣợng mƣa; gió mùa đông bắc; bão; triều cƣờng; hoạt động của con ngƣời. Gió
mùa đông bắc góp phần quan trọng làm tăng mực nƣớc biển ở Việt Nam. Gió
mùa xuất hiện vào mùa khô từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau, vào
thời kỳ thủy triều cao nhất trong năm (tháng 10 đến tháng 12). Kết quả là nƣớc
mặn xâm nhập sâu vào đất liền.
Theo các tài liệu của Ủy ban sông Mê Kông (1993) nƣớc biển tăng cao
10 cm khi tốc độ gió là 5 m/s. Nƣớc biển tăng lên 20 cm khi tốc độ gió tới 10
m/s, nếu nƣớc biển chỉ tăng 4 cm khi không có gió . Nƣớc mặn, lợ vào đến đâu
thì các loài cây ngập mặn theo dòng nƣớc vào sâu trong nội địa đến đó. Sự tăng
dòng chảy của sông cũng là một nguyên nhân chính nhƣng thƣờng chỉ xảy ra
vào mùa mƣa và chỉ ảnh hƣởng ngắn hạn. Nƣớc biển dâng cao nhất trong những
ngày có mƣa bão kết hợp triều cƣờng, gây ra thiệt hại to lớn về tài sản của cộng
đồng ven biển, làm cho bờ biển bị xói lở, kể cả những vùng có các dải RNM
phòng hộ.
Nƣớc biển dâng đã tạo điều kiện cho một số loài cây ngập mặn xâm lấn
đất nội địa, đất sản xuất nông nghiệp từ đó ảnh hƣởng đến sản lƣợng lƣơng thực
và đa dạng sinh học. Số loài động, thực vật nƣớc ngọt biến mất và thay thế vào
đó là các loài nƣớc lợ. Nƣớc biển dâng cũng ngăn cản sự bồi tụ các bãi triều,
ngăn cản sự tái sinh tự nhiên của các loài cây ngập mặn tiên phong nhƣ mắm,
bần chua…
Biến đổi khí hậu toàn cầu là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ 21 và hiện đang đe dọa toàn bộ các hệ sinh thái trên trái
23


đất. Rừng ngập mặn (RNM) là một trong những hệ sinh thái bị đe dọa nghiêm

trọng nhất bởi tính nhạy cảm của chúng đối với mực nƣớc biển dâng.
Biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là những biến đổi về nhiệt độ, nồng độ
CO2, trầm tích, cƣờng độ bão và mực nƣớc biển sẽ đe dọa khả năng sống sót
của RNM. Mực nƣớc biển dâng đƣợc cho là nguy cơ lớn nhất trong những nhân
tố kể trên. Cần phải lƣu ý rằng khi những nhân tố này tác động cộng gộp với
nhau sẽ gây ra những hậu quả lớn hơn nhiều so với từng tác động riêng lẻ.
2.3.2 Tác động đến hệ sinh thái cỏ biển
Cỏ biển hiện đang sống trong một môi trƣờng có lƣơng CO 2 và nhiệt độ
trung bình thấp. Tuy nhiên xu hƣớng thay đổi khí hậu nhƣ nhiệt độ, mực
nƣớc biển và hàm lƣợng CO2 tăng sẽ gây ra những áp lực đối với nhiều loài cỏ
biển. Kèm theo đó là những tác động của con ngƣời đến các hệ sinh thái ven bờ
làm thay đổi chất lƣợng nƣớc biển nhanh hơn thời gian thích nghi của cỏ biển.
Những tác động của con ngƣời làm tổn thƣơng và giảm đa dạng cỏ biển.
Con ngƣời thay đổi cấu trúc bờ biển ngăn cản sự di trú của cỏ biển khi mực
nƣớc biển tăng bởi những hoạt động xây dựng cảng, dịch vụ ven biển . Thêm
vào đó, các thảm cỏ biển tiếp tục bị mất để phát triển vùng ven biển dẫn đến
những hậu quả khó lƣờng trong tƣơng lai.
Cùng với các hoạt động khai thác dƣới biển là các hoạt động chặt phá
rừng đầu nguồn, đổ trực tiếp nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp ra biển làm cho
chính con ngƣời và các hệ sinh thái tự nhiên đang phải đối mặt với hiện tƣợng
thay đổi khí hậu toàn cầu. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu đang ngày càng tăng dự
báo sự biến động lớn sắp xảy ra sẽ tác động mạnh đến dại dƣơng của toàn trái
đất và cùng ảnh hƣởng đến cỏ biển.
Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tăng 1-3,5oC. Nhiệt độ
tăng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình trao đổi chất của cỏ biển và khả năng
cân bằng các bon, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phân bố của cỏ biển. Thêm
vào đó, hiện tƣợng phì dinh dƣỡng trong nƣớc cũng phá hỏng sự cân bằng
giữa thực vật biểu sinh và cỏ làm giảm sự quang hợp của cỏ biển, sinh trƣởng
cỏ biển suy giảm. Nhƣ vậy, tác động lâu dài của sự thay đổi khí hậu tăng ƣu
dƣỡng làm mất các thảm cỏ biển ở vùng nƣớc nông ven biển. Các trận bão, gió

lốc gây nhiễu loạn và làm suy giảm các thảm cỏ biển ở nhiều vùng trên thế giới
và Việt Nam. Bão tăng làm tăng các trận mƣa lớn gây ra lũ lụt, xáo trộn trầm
24


tích. Những yếu tố trên làm thay đổi chất lƣợng biển, sóng lớn nhổ bật rễ cỏ là
nguyên nhân gây hại cho thảm cỏ biển.
Mực nƣớc biển tăng làm tăng độ sâu của nƣớc biển làm giảm ánh sáng
khuyếch tán xuống nền đáy. Nơi sinh cƣ của cỏ biển giảm và sinh sản cũng
giảm, giá trị và chức năng của chúng cũng giảm theo.
Tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) lên hệ sinh thái (HST) thảm cỏ
biển đƣợc ghi nhận ở nhiều khía cạnh nhƣ nƣớc biển dâng, thay đổi nhiệt độ,
bão lũ và lƣợng mƣa. Trong đó, bão lũ và sự thay đổi của lƣợng mƣa là những
yếu tố quan trọng gây tác động lớn lên sự sinh trƣởng và phát triển của HST cỏ
biển cũng nhƣ các loại nguồn lợi thủy sản liên quan đến HST này. Tại Việt
Nam, đã ghi nhận nhiều tác động của các yếu tố này lên HST thảm cỏ biển.
2.3.3 Tác động đến hệ sinh thái san hô
Nhiệt độ đại dƣơng tăng lên, một số loài san hô có khả năng phát triển
trong khi nhiều loài khác bị suy giảm, theo báo cáo đƣợc công bố trực tuyến vào
ngày 12/4 trong tạp chí Cell Press Current Biology (Sinh học hiện nay). Báo
cáo cung cấp chi tiết ban đầu của cuộc điều tra quy mô lớn về các hiệu ứng thay
đổi khí hậu đối với san hô.
Nhiều rạn san hô sẽ tồn tại và phát triển trong điều kiện biến đổi khí hậu
khi đại dƣơng ấm lên và tăng nồng độ axit, bằng cách thay đổi sự pha trộn của
các loài san hô ", ông Terry Hughes của Đại học James Cook ở Úc cho biết "Đó
là điều rất quan trọng đối với những ngƣời sinh sống và kinh doanh thủy sản, du
lịch và các nghề khác dựa vào các rạn san hô phong phú và tuyệt đẹp hôm nay."
Nhiệt độ bề mặt nƣớc biển cao hơn và sự axit hóa đại dƣơng sẽ làm gia
tăng rủi ro và làm cho San hô chết trắng.
Đảo Phú Quốc: Nguyên nhân do sự gia tăng nhiệt độ nƣớc biển bất

thƣờng, trong đó khu vực phía tây Hòn Thơm và Gành Dầu tỷ lệ tẩy trắng cao
nhất, khoảng 90%. Vùng lõi bảo tồn biển gồm Hòn Vông, Gầm Ghì, hòn Xƣởng
và hòn Móng Tay, san hô bị tẩy trắng tỷ lệ 20 - 40% diện tích.

25


×