Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

HD cham ngu van 10 học kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.34 KB, 3 trang )

SỞ GD& ĐT BẮC GIANG

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2011 - 2012

HDC CHÍNH THỨC

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10

(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến
khích những bài viết có sáng tạo.
3. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của mỗi ý. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.5 (lẻ 0.25 làm tròn
thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Câu Phần

1

Nội dung yêu cầu

Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:
a. Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt.
- Từ dùng sai: “chót lọt”
- Sửa: có thể bỏ từ “lọt” hoặc thay từ “chót lọt” bằng từ
“cuối”,…


b. Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy
giáo truyền tụng.
- Từ dùng sai: “truyền tụng”.
- Sửa: thay từ “truyền tụng” bằng từ “truyền đạt”.
* Ghi chú: Có nhiều cách sửa lỗi dùng từ ở các câu trên. Thí
sinh có thể thay bằng từ khác với đáp án nhưng vẫn được điểm
tối đa nếu sửa đúng.
Từ câu chủ đề “Tự học là chìa khóa của thành công”, viết
một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về việc tự học
a. Về kĩ năng
- Biết kết hợp giữa hai kĩ năng: dựng đoạn và nghị luận.
- Biết cách diễn đạt cô đọng (giám khảo không cho điểm tối đa
những bài viết thành văn bản hoàn chỉnh).
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, các câu trong đoạn phải có tính
minh họa cho câu chủ đề.
1

Điểm
2.0
1.0

1.0

3.0

1.0


3.a


3.b

b. Về nội dung
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách. Dưới đây là
một số gợi ý định hướng chấm bài:
- Giải thích được thế nào là tự học.
- Chỉ ra được vai trò, ý nghĩa của việc tự học.
- Phê phán cách học thụ động, đối phó.
- Rút ra bài học cho bản thân.
Cảm nhận về 8 câu thơ trong đoạn trích Trao duyên (trích
Truyện Kiều của Nguyễn Du).
a. Về kĩ năng
- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chuẩn
xác, ngôn ngữ trong sáng, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,
lỗi dùng từ, đặt câu,…..
b. Về kiến thức
Thí sinh có thể cấu trúc bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm
bảo những đơn vị kiến thức sau:
- Đoạn thơ là những lời dặn dò của Thúy Kiều sau khi đã trao kỉ
vật làm tin cho Thúy Vân – hoàn thành “công đoạn” cuối của
việc trao duyên cho em.
- Trong lời dặn dò, Kiều hình dung ra một tương lai (mai sau) u
ám mà mình chỉ còn là một hồn oan, là “người mệnh bạc”. Song
ngay cả khi là một hồn oan, nàng vẫn tha thiết mong mỏi niềm
cảm thương của Thúy Vân và Kim Trọng.
- Qua đó, đoạn thơ thể hiện được tình yêu mãnh liệt, lòng chung
thủy sâu sắc của Kiều với Kim Trọng.
- Đoạn thơ có hình thức là lời của Kiều đối thoại với Vân nhưng
tính chất lại là những lời độc thoại. Chọn ngôn ngữ độc thoại,

đoạn thơ không chỉ thể hiện một cách cảm động bi kịch tình yêu
của Kiều mà còn chứa đựng niềm đồng cảm sâu sắc của Nguyễn
Du với những đau khổ của kiếp người.
Nhân vật Tô Hiến Thành trong đoạn trích Thái phó Tô Hiến
Thành (trích Đại Việt sử lược)
a. Về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận về một nhân vật trong văn xuôi
trung đại.
- Lập luận chặt chẽ, văn phong sáng rõ, biết chọn lựa chi tiết tiêu
2

2.0

5.0
0.5

0.5

2.0

1.0
1.0

5.0
0.5


biểu để bình. Bài viết không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, lỗi
dùng từ, đặt câu,…
b. Về kiến thức

Thí sinh có thể triển khai các luận điểm theo nhiều cách nhưng
về cơ bản, bài viết cần đảm bảo các nội dung sau:
- Tô Hiến Thành là người trung nghĩa, cương trực: ông nhận di
chiếu của tiên vương hết lòng phò ấu chúa. biết dùng những lời
lẽ “thấu tình, đạt lí” để thuyết phục vợ không mắc mưu Thái hậu,
dùng những lời lẽ thẳng thắn để cự tuyệt lời dụ dỗ của Thái hậu.
- Tô Hiến Thành là người mưu trí, quyết đoán. Ông đã kịp thời
triệu tập các đô quan chức ngăn chặn hành động “triệu gấp Bảo
Quốc Vương” vào kinh để thực hiện âm mưu phế lập của Thái
hậu.
- Tô Hiến Thành là người công tư phân minh, luôn đặt lợi ích
quốc gia lên trên hết. Ông không vì tình riêng mà tiến cử Vũ Tán
Đường.
- Nhờ những phẩm chất nêu trên, Tô Hiến Thành đã giữ yên
được kỉ cương, phép nước, giữ được hòa khí với Thái hậu mà
không gây đổ máu. Qua nhân vật này, sử gia bày tỏ rõ thái độ ca
ngợi trung thần, nêu gương sáng để “răn đời”.
-----------------Hết------------------

3

1.5

1.0

1.0

1.0




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×