Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tác động của các nhân tố vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.77 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ THÙY DÂNG

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ
VĨ MÔ CƠ BẢN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ THÙY DÂNG

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ
VĨ MÔ CƠ BẢN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ XUÂN VINH


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến
tỷ giá hối đoái tại việt nam” là công trình nghiên cứu của tác giả. Nội dung của bài
nghiên cứu được đúc kết từ quá trình học tập và trau dồi kiến thức từ nhà trường. Các
số liệu được sử dụng trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS-TS. Võ Xuân Vinh – Giảng viên
Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện

VŨ THÙY DÂNG


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ...................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.6 Ý nghĩa khoa học và hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................. 3
1.7 Những điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu ............................................................... 3
1.8 Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY……………………………………………………………………………………5
2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái ...................................................................................... 5
2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái .................................................................................5
2.2.2. Các loại tỷ giá hối đoái .........................................................................................5
2.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ......................................................................................... 7
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................................. 7
2.2.2. Lạm phát ...............................................................................................................9
2.2.3. Lãi suất................................................................................................................10
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế vĩ mô ................................ 11
2.3.1. Tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế ............................................................... 11
2.3.2. Tỷ giá hối đoái với lãi suất .................................................................................17
2.3.3. Tỷ giá hối đoái với lạm phát ...............................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 26


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20002015…………………………………………………………………………………...27
3.1 Thực trạng của tỷ giá hối đoái tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 ...................... 27
3.2 Kết luận về thực trạng tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2000-2015 .................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 33
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 34
4.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 34
4.1.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 34
4.1.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
4.1.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 37
4.2 Thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................................................ 38

4.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp .....................................................................................38
4.2.2 Quy trình xử lý dữ liệu .......................................................................................39
4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 39
4.3.1 Thống kê mô tả ...................................................................................................39
4.3.2 Kiểm đ nh tính dừng ........................................................................................... 41
4.3.3 Ma trận hệ số tương quan ...................................................................................42
4.3.4 Kết quả chạy mô hình OLS ................................................................................43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 52
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 52
5.2 Kiến ngh ................................................................................................................. 53
5.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 54
5.4 Hướng nghiên cứu mở rộng .................................................................................... 55


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diễn biến tỷ giá cuối kỳ của VND/USD giai đoạn 2000 – 2015 .................. 28
Bảng 3.2: Thay đổi biên độ giao d ch tỷ giá so với tỷ giá VND/USD được công bố trên
th trường liên Ngân hàng .............................................................................................. 30
Bảng 4.1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu........................................................... 38
Bảng 4.2: Thống kê mô tả ............................................................................................. 40
Bảng 4.3: Kiểm đ nh tính dừng ..................................................................................... 42
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan ............................................................................. 43
Bảng 4.5.A Kết quả hồi quy đơn biến tăng trưởng GDP với tỷ giá .............................. 44
Bảng 4.5.B Kết quả hồi quy đơn biến lãi suất với tỷ giá............................................... 45
Bảng 4.5.C Kết quả hồi quy đơn biến lạm phát với tỷ giá ........................................... 46
Bảng 4.5.D Kết quả hồi quy đa biến các biến kinh tế vĩ mô với tỷ giá. ....................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Quy trình xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 39


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chương này giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài.
Đặt ra câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của
bài luận văn. Các chương sau sẽ trả lời cho mục tiêu nghiên cứu trên cở sở của
chương này.
1.1 Lý do chọn đề tài
Tỷ giá hối đoái thực đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường năng lực cạnh
tranh đối với cán cân thương mại quốc tế; thông qua việc gia tăng xuất khẩu và đầu tư
tư nhân. Việc tỷ giá hối đoái mất cân bằng sẽ gây ra sự bóp méo về giá cả và sẽ làm
cho tài nguyên không được phân bổ hiệu quả. Ngay khi xảy ra sự mất cân bằng trong
tỷ giá hối đoái có thể dẫn đến việc đồng tiền của một quốc gia được đ nh giá cao hơn
hoặc thấp hơn so với giá tr thực của nó. Khi đồng tiền của một quốc gia được đ nh giá
cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu của Chính phủ trong việc điều hành kinh tế vĩ
mô của quốc gia. Với xu thế mở cửa thương mại hiện nay, tỷ giá là một công cụ chính
nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trên th trường thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái
thực gây ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua giá cả th trường. Do đó, trong nghiên
cứu người ta thường sử dụng biến tỷ giá hối đoái thực để đo lường năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực thương mại quốc tế của một quốc gia (Korsu and Braima, 2011). Trong
quá trình điều hành tỷ giá hối đoái của các Nhà hoạch đ nh chính sách và Ngân hàng
Trung ương, việc tìm hiểu về xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái thực là một thách
thức lớn. Hiện nay trên thế giới có một số nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố tác động
đến tỷ giá hối đoái thực nhằm dự báo một cách chính xác nhất về biến động của tỷ giá
hối đoái; nhưng liệu rằng các nhân tố kinh tế nào thực sự tác động mạnh và ảnh hưởng
nhiều nhất đến tỷ giá hối đoái? Bên cạnh đó nhiều tác giả cũng đã và đang tranh luận
về việc mối quan hệ tuyến tính hay phi tuyến giữa tỷ giá và các nhân tố kinh tế vĩ mô

này (Mykhaylova et al, 2013). Như vậy, thông qua việc nghiên cứu tác động của các
nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái thực có thể giúp cho các Nhà hoạch đ nh chính sách
cũng như Ngân hàng trung ương đưa ra được các mục tiêu cũng như việc lựa chọn
chính sách tỷ giá phù hợp với nền kinh tế của quốc gia.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô
đến tỷ giá hối đoái, tuy nhiên việc lựa chọn biến số kinh tế vĩ mô của các tác giả không


2
giống nhau, có nhiều tác giả nghiên cứu cụ thể tác động của một nhân tố kinh tế vĩ mô
đến tỷ giá hối đoái, cũng có nhiều tác giả lựa chọn ra nhiều biến số kinh tế vĩ mô để
kiểm tra tác động của chúng lên tỷ giá hối đoái, nhưng kết quả nghiên cứu là không
giống nhau tùy thuộc vào nước nghiên cứu hay thời điểm nghiên cứu. Do vậy, tác giả
đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá
hối đoái tại Việt Nam” và thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2015, đây là dữ liệu gần nhất hiện nay nhằm đưa ra các tác động chính xác nhất,
những dự báo tốt nhất, những bằng chứng khoa học đáng tin cậy nhất để làm cơ sở
tham khảo cho việc điều hành chính sách tỷ giá tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam và chiều hướng của sự tác động đó
cũng như đưa ra bằng chứng thực nghiệm rõ ràng về tác động của hai yếu tố này. Các
biến số kinh tế vĩ mô tác giả lựa chọn là: tăng trưởng kinh tế (GDP), lãi suất, lạm phát.
Từ kết quả trên tác giả đưa ra những kiến ngh đối với tác động đó cho các Nhà
hoạch đ nh chính sách trong việc điều hành tỷ giá hối đoái.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố vĩ mô có tác động đến tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam hay không?
Nếu có thì các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động như thế nào đến tỷ giá hối đoái thực tại
Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ bản đến tỷ giá hối đoái tại
Việt Nam, các nhân tố vĩ mô bao gồm: tăng trưởng kinh tế (GDP), lãi suất, lạm phát.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ theo quý từ Q1/2000 đến Q4/2015 là khoảng
thời gian mà các số liệu thống kê của Việt Nam tương đối đầy đủ. Dữ liệu được thu
thập từ IFS của IMF.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Thống kê mô tả xu hướng và phân tích thực trạng về tỉ giá hối đoái ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng


3
Phương pháp phân tích đ nh lượng: luận văn sử dụng phương pháp ước lượng
theo mô hình OLS cho việc nghiên cứu thực nghiệm tác động của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến tỷ giá hối đoái với ở Việt Nam giai đoạn theo quý từ Q1/2000 đến Q4/2015.
1.6 Ý nghĩa khoa học và hạn chế của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu kiểm tra thực nghiệm tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô cơ
bản đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thu được có thể dùng tham
khảo cho việc hoạch đ nh chính sách vĩ mô của nền kinh tế.
1.7 Những điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu
Luận văn có những điểm nổi bật sau:
- Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái.
- Luận văn sử dụng dữ liệu của Việt Nam trong khoảng thời gian từ Q1/2000 đến
Q4/2015
- Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu tác động của các
nhân tố kinh tế vĩ mô đến tỷ giá hối đoái.
1.8 Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc bài nghiên cứu được phân thành các chương, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Thực trạng biến động tỷ giá Việt Nam giai đoạn 2000-2015
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đã trình bày được lý do chọn đề tài đồng thời nêu được mục
tiêu nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô cơ bản lên tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam. Từ đó đưa giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Trong chương này
tác giả còn giới thiệu thêm về phạm vi đề tài, phương pháp nghiên cứu và bố cục đề
tài. Trên cơ sở mục tiêu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu tác giả trình bày cơ sở lý
thuyết và nghiên cứu có liên quan nhằm tạo cơ sở khoa học cho đề tài.


5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
Chương này trình bày các lý thuyết về tỷ giá hối đoái và các nhân tố vĩ mô mà
tác giả chọn làm biến trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, tác giả giới thiệu đến mối
quan hệ của từng nhân tố vĩ mô với tỷ giá hối đoái thông qua khung lý thuyết và các
nghiên cứu trước đây.
2.1. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái
2.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Khái niệm tỷ giá hối đoái được đ nh nghĩa đầu tiên bởi Karl Mark (1818-1883),
ông đã viết trong bộ “Tư bản”(1858) “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế l ch sử,
gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó

phụ thuộc vào trình độ phát triển th trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông
tiền tệ thế giới”. Khái niệm của Karl Mark mang tính lý luận nhiều hơn nghiên cứu
thực tế, nhưng khái niệm này cũng thể hiện được phần nào tính l ch sử cũng như sự
vận động của tỷ giá hối đoái. Sau khái niệm của Karl Mark, tỷ giá hối đoái được đ nh
nghĩa một cách đơn giản và dễ hiểu hơn, cho đến nay khái niệm thường được dùng
nhất là “Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn v đồng tiền nước này được thể hiện
thông qua số lượng của đồng tiền nước khác” (Trần Hoàng Ngân và cộng sự, 2014).
Trong luận văn này, tỷ giá hối đoái được sử dụng là tỷ giá của đồng đô la Mỹ so
với đồng Việt Nam. Đây là tỷ giá hối đoái phổ biến ở Việt Nam.
2.2.2. Các loại tỷ giá hối đoái
2.1.2.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là mức giá mà tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi
được cho nhau. Cụ thể hơn, chúng ta có thể hiểu tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá
của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng
nào của lạm phát. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng lên thì đồng nội tệ giảm giá, việc
giảm giá của đồng nội tệ sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu; ngược lại, khi
tỷ giá hối đoái danh nghĩa giảm xuống thì hoạt động xuất khẩu sẽ giảm, nhập khẩu sẽ
tăng. Tuy nhiên, trên thực tế sức cạnh tranh quốc tế của hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu không chỉ dựa vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa mà do tỷ giá hối đoái thực quyết
đ nh.


6
2.1.2.2. Tỷ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực là mức giá tượng đối của hàng hóa của hai nước khác nhau
khi chúng được quy về một trong hai loại tiền của hai nước đó. Một cách cụ thể hơn,
tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa đã được điều chỉnh theo lạm phát
trong nước và lạm phát nước ngoài, có nghĩa là tỷ giá thực là tỷ giá có tính đến tác
động của lạm phát và sức mua của hai loại tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương
quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho

sức cạnh tranh quốc tế của nước đó. Tỷ giá hối đoái thực của một nước càng cao thì
sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa sản xuất trong nước càng lớn với điều kiện là các
yếu tố khác không đổi, ngược lại tỷ giá hối đoái thực thấp thì sức cạnh tranh quốc tế
của nước đó càng thấp.
Tỷ giá hối đoái thực cần được khảo sát dựa trên mối quan hệ giữa các nước có
quan hệ mậu d ch thông qua cách tính tỷ giá thực song phương và tỷ giá thực đa
phương. Tỷ giá hối đoái thực được tính toán dựa trên mối quan hệ mậu d ch của một
đối tác là chủ nhà với một đối tác thương mại hoặc tính trung bình của nhiều đối tác
thương mại chính, hoặc các nước có cạnh tranh với nhau. Khi so sánh giữa hai nước có
quan hệ mậu d ch, tỷ giá hối đoái thực khi đó được xem là tỷ giá thực song phương
(BRER), và khi so sánh với nhiều nước có quan hệ mậu d ch, tỷ giá hối đoái thực được
gọi là tỷ giá thực đa phương (MEER).
Trong trường hợp tính tỷ giá hối đoái thực cho một loại hang hóa thì cách tính tỷ
giá hối đoái thực như sau:
P hàng hóa sản xuất ở nước ngoài tính bằng nội tệ
Tỷ giá hối đoái thực =
P hàng hóa sản xuất trong nước tính bằng nội tệ
2.1.2.3. Tỷ giá thực song phương
Tỷ giá thực song phương là tỷ giá thực được tính toán một cách dễ dàng và đơn
giản nhất, tỷ giá thực song phương so sánh giá cả của một rổ hàng hóa sản xuất hay
tiêu dùng của một nước đại diện là nước chủ nhà và một rổ hàng hóa sản xuất hay tiêu
dùng của một nước đại diện là nước ngoài và được ước tính bằng một loại tiền tệ là nội
tệ hay ngoại tệ. Bên cạnh đó, tỷ giá thực song phương không chỉ được tính toán dựa


7
trên mối quan hệ mậu d ch giữa hai quốc gia mà còn có thể được xác lập dựa trên một
nước và một khối có sử dụng chung đồng tiền như USD hay EUR.

BRER 


SPf
Ph

Trong đó, S là chỉ số tỷ giá danh nghĩa. Ph là chỉ số giá chung ở trong nước. Pf là
chỉ số giá chung ở nước ngoài. Khi BRER tăng lên có nghĩa là đồng nội tệ b đ nh giá
thấp và khi BRER giảm xuống hàm ý đồng nội tệ được đ nh giá cao.
2.1.2.4. Tỷ giá thực đa phương
Tỷ giá thực đa phương được tính toán dựa trên cơ sở trung bình có trọng số và tỷ
giá này được sử dụng khi chúng ta xem xét quan hệ của một đối tác thương mại với
nhiều đối tác thương mại khác. Tỷ giá thực đa phương phản ánh sự thay đổi giá tr của
một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn lại và được điều chỉnh bởi tương quan
giá cả của một đồng tiền với các đồng tiền còn lại.
m

REER 

w S P
i 1

i

i

i

P

Trong đó, wi là tổng số mậu d ch với các đối tác thứ i mà nước chủ nhà có quan
hệ thuơng mại. Si là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền nước thứ i và đồng nội tệ. Pi là chỉ

số giá của nước i.
2.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô
Đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy được mối quan hệ của tỷ giá
và các yếu tố vĩ mô. Trong thực tế, các nhân tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tổng sản
phẩm quốc nội, lãi suất, thu nhập, tỷ giá hối đoái… có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau ở một mức độ nào đó. Ở bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn các
biến tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát làm các biến độc lập để xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố vĩ mô này đến một biến vĩ mô khác mà tác giả muốn nghiên
cứu – tỷ giá hối đoái.
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là phương tiện để người dân cải thiện chất lượng cuộc sống,
do đó tăng trưởng kinh tế đóng vai trò rất quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Trong những năm gần đây có rất nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào


8
mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái. Như vậy, liệu rằng tăng trưởng
kinh tế có thực sự tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam hay không? Do đó, để
hiểu rõ hơn về biến số kinh tế vĩ mô này trước khi đưa vào nghiên cứu, tác giả đã tìm
hiểu các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là “sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất đ nh. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hai
quá trình: sự tích luỹ tài sản (như vốn, lao động, và đất đai) và đầu tư những tài sản
này một cách có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải
hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn đ nh
chính tr và kinh tế, đặc điểm đ a lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và
giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất đ nh ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế” (Các lý
thuyết Tăng trưởng kinh tế).

Y=C+I+G+X–M
(theo phương pháp chi tiêu)
Trong đó, GDP (Y) là tổng sản lượng của một quốc gia.
C là chi tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình được tính toán dựa trên số liệu về
doanh số bán lẻ hàng hóa và d ch vụ (có được từ điều tra của Tổng cục thống kê và các
cơ sở thương mại và d ch vụ bán lẻ) cân dối sản phầm nông nghiệp và số liệu của điều
tra mức sống hộ gia đình.
I là đầu tư của tư nhân được tính trên số liệu từ điều tra mẫu của doanh nghiệp
ngoài quốc doan, hộ sản xuất kinh doanh cá thể và bảng cân đối sản phẩm nông
nghiệp.
G là chi tiêu thường xuyên của chính phủ được tính thông qua số liệu quyết toán
về chi tiêu hiện hành chính thức có tại bộ Tài chính.
X là xuất khẩu và M là nhập khẩu có từ bảng cán cân thanh toán quốc tế. Số liệu
nhập khẩu hàng hóa và d ch vụ được điều chỉnh từ hoạt động xuất nhập khẩu phi mậu
d ch tại biên giới chưa được phản ánh trong bảng cán cân thanh toán. Các điều chỉnh
dựa trên kết quả cuộc điều tra về hoạt động nhập khẩu phi mậu d ch tại khu vực biên
giới năm 1993.
Theo nghiên cứu của Kia (2013) về tỷ giá hối đoái thực với nền kinh tế nhỏ mở
cửa thì có mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và GDP thực. Trong nhiều nghiên cứu


9
cũng đưa sản lượng trở thành một biến để nghiên cứu tỷ giá hối đoái, chẳng hạn như
trong nghiên cứu của Kandil and Dincer, 2008; Wong, 2013. Do đó, trong nghiên cứu
này, tác giả cũng sử dụng biến tăng trưởng kinh tế là biến độc lập và có ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái.
Trong luận văn này, biến tăng trưởng kinh tế được sử dụng là tăng trưởng GDP
và dữ liệu thu thập được là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF.
2.2.2. Lạm phát
Khi một nước có lạm phát, sức mua của đồng nội tệ sẽ giảm, lạm phát ảnh hưởng

đến cung cầu ngoại tệ và làm cho đồng tiền mất giá. Bài nghiên cứu lựa chọn lạm phát
làm biến nhân tố vĩ mô để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái, nên để hiểu rõ hơn
về biến nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về
lạm phát.
Theo giáo trình kinh tế học vĩ mô, Macroeconomics “Lạm phát là sự gia tăng của
mức giá chung của hàng hóa tiêu dùng và d ch vụ theo thời gian” trong nền kinh tế
trong một năm, hay chúng ta có thể hiểu lạm phát là sự mất giá tr của một loại tiền tệ
nghĩa là sự suy giảm sức mua của nội tệ và được đo lường bằng chỉ số giá cả chung
ngày càng tăng lên. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá tr tiền
tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.
Tỷ lệ lạm phát thường được đo lường bằng chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI), đây
là một chỉ báo được sử dụng rộng rãi bởi các nhà phân tích tài chính và các nhà hoạch
đ nh chính sách để xem xét biến động tỷ giá và một chỉ báo của quá trình lạm phát
trong nền kinh tế (Bìere và Signori, 2012; Granville và Mallick, 2006).
Trong nền kinh tế, hầu hết giá cả có xu hướng tăng theo thời gian. Sự gia tăng
của mức giá chung theo thời gian được gọi là lạm phát (Mankiw, 2003). Lạm phát
không phải là hiện tượng giá của một vài hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó tăng lên
và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên một lần. Nếu mức giá tăng
lên một lần thì hiện tượng này chỉ dừng lại là một cú sốc về giá chứ chưa phải là lạm
phát, lạm phát là sự tăng giá liên tục (Nguyễn Hoài Bảo, 2008).
Nếu Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trước,
thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại tính theo CPI là:


10
Tỷ lệ lạm phát = 100% x

Po – P-1
P-1


(tính theo CPI)
Với chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI): là chỉ số thể hiện mức giá trung bình của giỏ
hàng hóa và d ch vụ mà một hộ gia đình mua ở kỳ này so với kỳ gốc và được xác đ nh
theo công thức :
dùng ở năm gốc (0) ;

=

( : là khối lượng sản phẩm loại i mà một gia đình tiêu
là đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc;

: đơn giá sản phẩm

loại i ở năm t ).
Như vậy, lạm phát là sự gia tăng của giá cả. Chỉ số lạm phát là một chỉ số kinh tế
vĩ mô cơ bản của nền kinh tế. Trong thời gian vừa qua, kiểm soát và kiềm chế lạm
phát luôn là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều hành kinh tế của chính
phủ Việt Nam.
Trong luận văn này, biến lạm phát được sử dụng là CPI và dữ liệu thu thập được
là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF.
2.2.3. Lãi suất
Lãi suất luôn là một trong các công cụ để quản lý và kiểm soát kinh tế vĩ mô của
các quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các quốc gia mở cửa thương mại, thay
đổi trong chính sách điều chỉnh lãi suất hay thực tế hơn là thay đổi lãi suất của một
nước không chỉ gây ảnh hưởng đến nước đó mà còn tác động đến các quốc gia khác
thông qua đầu tư của các nhà đầu tư. Theo như lý thuyết ngang bằng lãi suất có rủi ro:

%Δee
Trong đó, i là lãi suất trong nước, i* là lãi suất nước ngoài, %Δee là tỷ lệ mất giá
kỳ vọng nội tệ, θ là rủi ro quốc gia. Khi lãi suất một nước tăng, dòng vốn sẽ tháo chạy

đến nơi có lãi suất cao hơn, do đó thay đổi lãi suất của một nước sẽ gây ảnh hưởng đến
nguồn vốn của chính nước đó và các nước khác. Chẳng hạn như khi Fed tăng lãi suất,
dòng vốn sẽ tháo chạy đến nơi nào có ROR (suất sinh lời) cao hơn làm cho sức cầu
ngoại tệ USD tăng, đồng tiền nội tệ mất giá. Do đó, tác giả lựa chọn lãi suất là một
biến kinh tế vĩ mô có tác động đáng kể đến tỷ giá hối đoái hoàn toàn phù hợp. Vì vậy,


11
để nghiên cứu được tốt hơn tác giả đã đi vào tìm hiểu các lý thuyết về lãi suất làm cơ
sở cho việc nghiên cứu.
Lãi suất được đ nh nghĩa “là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc
sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc
phải trả cho một số lượng nhất đ nh của thời gian mỗi thời kỳ (thường được tính theo
năm). Lãi suất thường được thể hiện như một tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong một
khoảng thời gian một năm” (Investorwords).
Trong luận văn này, biến lãi suất được sử dụng là lãi suất tiền gửi và dữ liệu thu
thập được là từ cơ sở dữ liệu IFS của IMF.
Tóm lại, biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô có thể tạo ra các tác động lên
cung, cầu ngoại tệ, từ đó sẽ tác động lên tỷ giá. Do đó phân tích tác động của các nhân
tố kinh tế vĩ mô rất quan trọng trong việc điều hành chính sách tỷ giá của chính phủ.
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế vĩ mô
2.3.1. Tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế
Có rất nhiều các nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên
tỷ giá hối đoái, tuy nhiên việc lựa chọn biến nào vào mô hình nghiên cứu cũng được
các nhà nghiên cứu trước cân nhắc khá kỹ càng và đa phần biến tăng trưởng kinh tế
thường được lựa chọn là một trong các biến kinh tế vĩ mô cần nghiên cứu để đo lường
mức độ tác động của tỷ giá hối đoái, nguyên nhân là do tăng trưởng kinh tế hiện nay là
một phần không thể thiếu tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam, đây là
mục tiêu mà nước ta luôn luôn theo đuổi, là quan tâm hàng đầu tại Việt Nam trong
những năm gần đây. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn tăng trưởng kinh tế là một trong các

biến cần nghiên cứu khi nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ giá hối đoái
tại Việt Nam.
Việc tìm hiểu mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế nhằm giả
đ nh chiều hướng tác động của tăng trưởng kinh tế lên tỷ giá hối đoái theo các nghiên
cứu trước đây và các khung lý thuyết liên quan.
Theo hiệu ứng Penn (Penn effect), hai tác giả Balassa (1964) và Samuelson
(1964) đã đưa ra kết luận là chỉ số giá ở các quốc gia giàu có cao hơn chỉ số giá của
các quốc gia nghèo và tốc độ trưởng kinh tế ở các quốc gia có giao d ch thương mại sẽ
cao hơn những khu vực khác. Hiệu ứng Penn chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực đa
phương thường sẽ diễn ra theo cùng một xu hướng. Tại cùng thời điểm, nếu như tốc độ


12
tăng trưởng kinh tế được tập trung ở các khu vực có giao d ch thương mại, giá cả ở các
khu vực có giao d ch thương mại sẽ tăng và tỷ giá hối đoái thực đa phương cũng sẽ
tăng. Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tốc độ tăng trưởng
kinh tế được thể hiện qua lý thuyết ngang giá sức mua được điều chỉnh bởi hiệu ứng
Balassa-Samuelson (Balassa-Samuelson effect). Ngang giá sức mua trên cơ sở tỷ giá
hối đoái thực cân bằng được thể hiện qua công thức sau:
ln q = α1 + β1 ln Y + ϵ (1)
Trong đó, q là tỷ giá hối đoái thực; Y là tốc độ tăng trưởng GDP.
Các nghiên cứu thực nghiệm khác, không chỉ xem xét về mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái và tốc độ tăng trưởng kinh tế mà sẽ xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
thực với những biến số kinh tế vĩ mô (economic fundamentals). Dựa khuôn khổ một
mô hình hồi quy cơ bản như mô hình (1), một số nhà nghiên cứu đã mở rộng mô hình
này ra bằng cách thêm vào một số biến độc lập như là độ mở thương mại, tài sản nước
ngoài ròng, các điều khoản về thương mại, tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên GDP. Các
biến số vĩ mô được ước lượng thông qua phương trình (2), bằng cách thêm X là vector
bao gồm các biến được thêm vào mô hình (1).
ln q = α1 + β1 ln Y + vX + ε (2)

Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã chỉ ra rằng khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia tăng lên
thì tỷ giá hối đoái thực sẽ tăng. Điều này đã dẫn đến việc gia tăng trong các kỹ thuật
ước lượng – hồi quy OLS, hồi quy dưới dạng bảng (tác động cố đ nh và tác động ngẫu
nhiên), phân tích động trong dữ liệu bảng, hồi quy phi tuyến theo dữ liệu bảng nonlinear panels và kỹ thuật nội sinh trong dữ liệu dạng bảng (panel cointegration
techniques). Các nghiên cứu này cho thấy rằng giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ
giá hối đoái thực có mối tương quan dương.
Ngoài ra, trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và
tỷ giá hối đoái, đối với biến tăng trưởng của một nền kinh tế, các tác giả thường đo
lường bằng cách đo lường tốc độ tăng của sản lượng năm sau so với năm trước.
Để nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái đến tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chúng ta sẽ xem lại một số lý thuyết sau: trong kinh tế học theo trường phái của
Keynes, để tính sản lượng của một quốc gia người ta sử dụng công thức:
Y=C+I+G+X–M


13
Trong đó:
- Y là tổng sản lượng của một quốc gia
- C là chi tiêu
- I là đầu tư
- G là chi tiêu chính phủ
- X là xuất khẩu
- M là nhập khẩu
Như vậy, tỷ giá hối đoái tác động đến tổng sản lượng của một nền kinh tế thông
qua hoạt động xuất, nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm đều gây ra ảnh
hưởng một cách trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. Khi tỷ giá
hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá cả của hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu thay đổi;
đồng thời cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên th trường
quốc tế.

Trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi và với điều kiện các yếu tố khác không đổi,
khi tỷ giá hối đoái tăng lên (số lượng đơn v tiền tệ trong nước dùng để đổi lấy một
đơn v ngoại tệ tăng lên) sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu, vì khi đó giá cả của hàng
hoá xuất khẩu và d ch vụ trong nước sẽ giảm đi tương đối so với giá cả của hàng hóa
và d ch vụ ở nước ngoài (giả đ nh là giá cả hàng hoá và d ch vụ đó ở trong nước không
thay đổi). Vì vậy, khi tỷ giá hối đoái tăng lên thì khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng
hoá và d ch vụ xuất khẩu nước đó sẽ tăng lên. Ngược lại với hoạt động xuất khẩu, khi
tỷ giá hối đoái tăng thì giá của hàng hoá nhập khẩu vào th trường nội đ a trở nên đắt
hơn một cách tương đối. Do đó, tỷ giá hối đoái tăng làm cho các hoạt động nhập khẩu
sẽ b hạn chế vì khi đó lợi nhuận của các doanh nghiệp nhập khẩu giảm, do các doanh
nghiệp nhập khẩu đã nhập khẩu hàng hóa ở th trường nước ngoài với mức giá không
đổi và bán hàng hóa nhập khẩu vào th trường trong nước với một mức giá rẻ hơn (giả
thiết được đặt ra trong trường hợp này là mức giá hàng hóa nhập khẩu không thay đổi).
Chính việc làm cho xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên
và làm cho nội tệ tăng giá (tỷ giá giảm). Và khi đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn đầu tư vào quốc gia có đồng tiền đang tăng giá
nhiều hơn nữa và làm cho tỷ giá hối đoái ngày càng giảm.
Bên cạnh đó, khi tỷ giá hối đoái giảm (nghĩa là đồng nội tệ tăng giá so với đồng
ngoại tệ theo phương pháp yết giá trực tiếp) thì giá cả của hàng hoá trong th trường


14
nội đ a quy ra đồng ngoại tệ sẽ tăng lên, điều này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nước đó gặp khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm của mình trên th trường
thế giới. Ngoài ra, vì tỷ giá hối đoái giảm nên giá cả của hàng hóa nhập khẩu khi tính
bằng đồng nội tệ ở th trường trong nước sẽ thấp hơn giá cả của hàng hóa trên th
trường nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu sẽ được tăng cường cạnh tranh so với các mặt
hàng nội đ a được sản xuất trong nước. Diễn biến này sẽ làm cho tổng kim ngạch xuất
khẩu giảm, tổng kim ngạch nhập khẩu tăng khiến cho cán cân thương mại có xu hướng
sụt giảm và làm sụt giảm sản lượng trong nước. Chính việc làm cho xuất khẩu giảm,

nhập khẩu tăng sẽ làm cho cung ngoại tệ giảm xuống và làm cho nội tệ giảm giá (tỷ
giá tăng). Và khi đồng nội tệ giảm giá sẽ khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài mang
vốn ra khỏi quốc gia có đồng tiền đang giảm giá và làm cho tỷ giá hối đoái ngày càng
tăng nhiều hơn.
Như vậy, có thể tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng
kinh tế. Nếu chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế càng lạc quan (nền kinh tế tăng
trưởng) thì giá tr đồng nội tệ càng tăng và tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, nếu chỉ số
về tốc độ tăng trưởng kinh tế càng yếu kém thì lúc đó giá tr đồng nội tệ giảm xuống
và tỷ giá tăng lên.
Năm 1999, trong nghiên cứu Economic Growth and Real Exchange Rate: An
Overview of the Balassa-Samuelson Hypothesis in Asia, bài nghiên cứu cung cấp tài
liệu về tác động của Balassa-Samuelson trong các nền kinh tế Châu Á đang phát triển
nhanh. Ito và các cộng sự đã chỉ ra rằng nền kinh tế phát triển bắt nguồn từ việc tăng
giá đồng nội tệ và sự cải thiện tiêu chuẩn sống, trong khi đặc điểm của các nước nghèo
là bắt nguồn từ việc giảm giá đồng nội tệ. Bài nghiên cứu cho thấy áp dụng giả thuyết
Balassa-Samuelson cho một nền kinh tế đặc biệt phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của nền kinh tế. Nó được áp dụng đặc biệt khi một nền kinh tế mở không có nguồn lực
đang phát triển nhanh chóng bằng cách thay đổi cấu trúc công nghiệp và thành phần
xuất khẩu. Thậm chí nếu nền kinh tế đang phát triển nhanh, Balassa-Samuelson có thể
không áp dụng được nếu nền kinh tế vừa thoát khỏi là nước xuất khẩu hàng hóa chính
hoặc nền kinh tế trong giai đoạn kế hoạch. Tuy nhiên, có thể, đối với các nước này,
nền kinh tế phát triển hơn nữa sẽ là kết quả cho sự đánh giá thực sự trong tương lai.
Theo nghiên cứu Determinants of the euro real effective exchange rate a
BEER/PEER approach (Maeso-Fernandez et al, 2001), tác giả đã chỉ ra rằng tăng


15
trưởng kinh tế cao thường xảy ra ở các khu vực có giao d ch thương mại và tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao có mối tương quan khi tỷ giá hối đoái thực đa phương tăng.
Vào năm 2001, Crosby và Otto đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng

kinh tế và tỷ giá hối đoái thực của 11 nước. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái
thực giảm có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng sản lượng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu
cũng cho thấy các quốc gia khác nhau có kết quả thực nghiệm khác nhau liên quan đến
sự phản ứng của tốc độ tăng trưởng đối với sự thay đổi của tỷ giá.
Năm 2003, Bailiu và cộng sự đã nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế và
tỷ giá hối đoái và cho thấy tác động cùng chiều giữa độ linh hoạt của tỷ giá và tăng
trưởng kinh tế tại nền kinh tế mới nổi của 25 nước trong giai đoạn từ năm 1973 đến
năm 1998.
Năm 2005, trong nghiên cứu Growth Accelerations, Hausmann và cộng sự đã chỉ
ra rằng gia tăng trong tăng trưởng kinh tế có xu hướng tương quan với sự tăng lên
trong đầu tư thương mại và với sự giảm giá của tỷ giá hối đoái thực.
Gala, P. (2008) đã đưa ra nghiên cứu Real exchange rate levels and economic
development: theoretical analysis and empirical evidence. Kết quả đã cho thấy tồn tại
mối quan hệ ngh ch biến giữa tăng trưởng kinh tế và sự đánh giá cao tỷ giá hối đoái
bằng dữ liệu bảng của 58 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1960 đến
năm 1990, dựa trên sự chênh lệch của ngang giá sức mua với ước lượng GMM.
Nghiên cứu The real exchange rate and economic growth năm 2008 của Rodrik,
D. cho rằng đ nh giá thấp tiền tệ (tỷ giá hối đoái thực cao) sẽ kích thích tăng trưởng
kinh tế tại các nước đang phát triển. Kết quả này vững khi sử dụng các đo lường khác
nhau của tỷ giá hối đoái thực và kỹ thuật ước lượng khác nhau.
Năm 2010, Arratibel O. và các cộng sự nghiên cứu mối quan hệ của biến động tỷ
giá và một số biến vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tín dụng, đầu tư trực tiếp nước ngoài
và cán cân thanh toán tại các nước Trung và Đông Âu. Sử dụng phương pháp ước
lượng dữ liệu bảng trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2008. Bài nghiên cứu chỉ ra
rằng biến động tỷ giá hối đoái càng thấp thì tăng trưởng kinh tế càng cao.
Trong nghiên cứu Exchange rate, economic growth and foreign direct investment
in emerging Asian economies: Fresh evidence from long run estimation and variance
decomposition approach (Ahmad et al, 2016), tác giả đã sử dụng mô hình ARDL trong
giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2013 như sau: EXRit = θ0 + θ1FDIit + θ2GDPit + θ3Fit +



16
θ4Kit + θ5TRit + + θ6BTit + vit. Trong đó, EXR là tỷ giá hối đoái; FDI là đầu tư trực
tiếp nước ngoài; GDP là tăng trưởng kinh tế, F là sự phát triển về tài chính; K là nguồn
vốn; TR là độ mở thương mại và BT là cán cân thanh toán. Kết quả nghiên cứu cho
thấy giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với nhau ở
mức ý nghĩa 5%. Ví dụ, ở các nước phát triển với tỷ giá hối đoái cố đ nh và lạm phát
cao thường có tài khoản vãng lai thâm hụt triền miên, cuối cùng sẽ dẫn đến đồng nội tệ
sẽ b suy yếu. Một sự sụt giá mạnh đối với nội tệ sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế, điều này
sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc phát triển kinh tế. Mặt khác, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao sẽ là dấu chỉ cho thấy sự gia tăng trong lĩnh vực xuất khẩu và sự gia
tăng trong dòng vốn đầu tư. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo ra thặng dư trong tài khoản vãng
lai góp phần làm cho giá tr của đồng nội tệ gia tăng. Các kết quả từ nghiên cứu này
đặc biệt thú v vì chúng được bắt nguồn từ các nền kinh tế đang phát triển. Các kết quả
này chỉ ra cho các nhà hoạch đ nh chính sách ở các nước đang phát triển rằng các nhà
đầu tư nước ngoài khi quyết đ nh đầu tư vào nền kinh tế đ a phương cần quan tâm đến
tỷ giá hối đoái và mức độ tăng trưởng kinh tế vì chúng giúp đưa ra quyết đ nh về lợi
nhuận kỳ vọng và rủi ro liên quan. Nhìn chung, kết quả của bài nghiên cứu xác nhận
rằng tồn tại mối liên kết lâu dài của tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế và FDI. Vì vậy,
đối với các nước đang phát triển để duy trì dòng vốn FDI ổn đ nh cần duy trì tốc độ
tăng trưởng bền vững và tỷ giá hối đoái linh hoạt. Tuy nhiên, để bài nghiên cứu thu
được kết quả tối ưu, mối liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của ba biến này cần phải có
các biện pháp chính sách cân bằng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái kết quả thu
được là cùng chiều hay ngược chiều phụ thuộc vào nước nghiên cứu hay thời gian
nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các kết quả nghiên cứu thu được là cùng chiều, do đó
đây cũng là giả đ nh mà tác giả đưa ra cho Việt Nam, tác động của tăng trưởng kinh tế
đến tỷ giá hối đoái là tác động cùng chiều tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ
năm 2000 đến năm 2015. Tăng trưởng kinh tế tăng gây áp lực lên tỷ giá hối đoái và do
đó có thể gây ảnh hưởng bất lợi lên nền kinh tế. Bài nghiên cứu sẽ cung cấp một bằng

chứng thực nghiệm về tác động của tăng trưởng kinh tế lên tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam.


17
2.3.2. Tỷ giá hối đoái với lãi suất
Trong thời điểm hiện nay, khi mà các Ngân Hàng đang ngày càng phát triển và
mở rộng mạng lưới, giao d ch với Ngân Hàng gần như trở thành nhu cầu thiết yếu và
không thể thiếu của nhiều người trong giao d ch thương mại. Tiết kiệm cũng là một
vấn đề đáng quan tâm của tất cả mọi người khi mà hầu như xu hướng của người Việt
Nam là tiết kiệm. Do đó, lãi suất cũng là vấn đề cần lưu ý khi điều hành chính sách tại
Việt Nam. Đặc biệt là lãi suất tiền gửi. Vậy liệu rằng lãi suất có tác động đến tỷ giá hối
đoái không? Và nếu có thì tác động của nó là như thế nào? Mức độ và chiều hướng tác
động của lãi suất đến tỷ giá hối đoái ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả đưa
ra khung lý thuyết tác động giữa lãi suất và tỷ giá. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu
các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ này nhằm củng cố thêm cho lập luận rằng
lựa chọn lãi suất là một trong những biến vĩ mô để nghiên cứu tác động của tỷ giá là
một quyết đ nh đúng và cần thiết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2015.
Mối quan hệ của lãi suất và tỷ giá được phát biểu trong lý thuyết ngang giá lãi
suất không phòng ngừa (UIP) và hiệu ứng Fisher (IFE) quốc tế như sau tỷ giá giao
ngay của một đồng tiền so với đồng tiền khác sẽ thay đổi theo chênh lệch lãi suất giữa
hai nước.
Theo lý thuyết ngang giá lãi suất thì Ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity –
IRP) là một quy luật ngang giá trên th trường tiền tệ. Để hình thành IRP, chúng ta đưa
ra 5 giả thiết sau:
- Không tồn tại chi phí giao d ch.
- Các chứng khoán có chất lượng như nhau.
- Không tồn tại rào cản chu chuyển vốn (thuế, những hạn chế).
- Th trường tiền tệ cạnh tranh hoàn hảo.

- Kinh doanh tiền tệ quốc tế không ch u rủi ro quốc gia.
Khi đã hội đủ 5 giả thiết trên, quy luật ngang giá lãi suất được phát biểu như sau:
Tỷ giá kỳ hạn của một đồng tiền so với một đồng tiền khác sẽ chứa một phần bù (hay
chiết khấu) được xác đ nh bởi chênh lệch trong lãi suất giữa 2 quốc gia. Kết quả là tỷ
suất sinh lợi từ việc kinh doanh chênh lệch lãi suất trên th trường tiền tệ nước ngoài
khi tính bình quân sẽ không cao hơn tỷ suất sinh lợi trên th trường tiền tệ nội đ a,
đứng từ góc nhìn của các nhà đầu tư trong nước.


18
Như vậy, do lý thuyết ngang giá lãi suất được xây dựng dựa trên nguyên tắc cố
đ nh các nhân tố khác (khi đã hội đủ 5 giả thiết trên) nên độ chính xác của lý thuyết
này chỉ có tính tương đối, trên thực tế tỷ giá hối đoái tương lai phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố chứ không chỉ phụ thuộc vào riêng lãi suất.
Để xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất, chúng ta đi xét công
thức như sau:
- Sự khác biệt giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay được thể hiện bằng:

Trong đó, Fn là tỷ giá kỳ hạn; St là tỷ giá giao ngay.
- Tỷ suất sinh lợi khi đầu tư vào ngoại tệ sẽ được thể hiện qua công thức sau:
rf = (1+if) x (1+p) – 1
Trong đó, rf là tỷ suất sinh lợi khi đầu tư vào ngoại tệ; if là lãi suất của đồng
ngoại tệ và p là thay đổi trong tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay.
Trong công thức tỷ suất sinh lợi khi đầu tư vào ngoại tệ này, nếu có sự chênh
lệch về tỷ suất sinh lợi giữa hai đồng tiền thì nhà đầu tư sẽ đầu tư vào đồng tiền nào có
lãi suất cao hơn cho đến khi th trường đạt trạng thái cân bằng. Và khi th trường đạt
trạng thái cân bằng thì sẽ xảy ra ngang giá lãi suất. Khi đó mối quan hệ giữa lãi suất và
tỷ giá sẽ được thể hiện qua công thức sau:
p=


~ ih - if

+ Khi p > ih - if thì nhà đầu tư trong nước có khuynh hướng đầu tư vốn ra nước
ngoài
+ Khi p < ih - if thì nhà đầu tư nước ngoài có khuynh hướng đầu tư vốn vào trong
nước
+ Khi p = ih - if ngang giá lãi suất xảy ra, khi đó kinh doanh chênh lệch lãi suất
không khả thi.
Trong nghiên cứu Some linear and nonlinear thoughts on exchange rates (Chinn,
1991), tác giả đã sử dụng dữ liệu theo quý của tỷ giá hối đoái song phương giữa Mỹ,
Đức và Nhật Bản. Mô hình nghiên cứu được tác giả đưa ra như sau: st = α0 + α1(m-


×