Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến số thu thuế nghiên cứu trường hợp 7 quốc gia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.23 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

TRẦN THỊ ÁNH HỒNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỐ THU THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 7 QUỐC GIA
ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

TRẦN TRỊ ÁNH HỒNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỐ THU THUẾ
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP 7 QUỐC GIA ĐÔNG
NAM Á
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 60340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Trần Thị Ánh Hồng
Xin cam đoan rằng
Đây là công trình do chính tôi nghiên cứu và trình bày.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài này là
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.

Học viên thực hiện

Trần Thị Ánh Hồng


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................... 2
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................. 3
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................... 3
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................4

2.1. Tổng quan lý thuyết về thuế ............................................................ 4
2.1.1. Nguồn gốc và bản chất của thuế .......................................... 4
2.1.2. Chức năng của thuế .............................................................. 7
2.1.3. Vai trò của thuế ..................................................................... 9
2.1.4. Phân loại thuế ...................................................................... 12
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm......................................................... 12
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................ 12
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................ 16
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu thuế ......................................... 18
2.3.1. GDP bình quân đầu ngƣời ................................................. 18
2.3.2. Độ mở thƣơng mại .............................................................. 19


2.3.3. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP ...................................... 20
2.3.4. Nợ nƣớc ngoài...................................................................... 21
2.3.5. Lạm phát .............................................................................. 21
2.4. Tổng quan tình hình thu thuế tại các quốc gia Đông Nam Á .... 22
2.4.1. Tình hình thu thuế của các quốc gia Đông Nam Á trong
thời gian qua .................................................................................. 22
2.4.2. Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế từ các quốc gia
Đông Nam Á................................................................................... 25
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29

3.1 Đo lƣờng các biến trong mô hình .................................................. 31
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................... 31

3.2.1. Thống kê mô tả .................................................................... 32
3.2.2. Ƣớc lƣợng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng................... 32
3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 36
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................39

4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ....................................... 39
4.1.1. Mô tả các biến bằng dữ liệu bảng ...................................... 39
4.1.2. Mô tả các biến bằng đồ thị ................................................. 40
4.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ............................................ 44
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến số thu thuế ... 44
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu ........................................................ 46
4.4.1. Phân tích bằng đồ thị .......................................................... 46
4.4.2. Phân tích kết quả hồi quy ................................................... 49


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC

Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

Khu vực Thương mại Tự do các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AseanGAP


Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của các quốc gia
Đông Nam Á

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GFCF

Tổng vốn cố định hình thành


FEM

Mô hình ảnh hưởng cố định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GINI

Hệ số phân phối thu nhập

GlobalGAP

Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Quốc tế

IT

Chuyên ngành Công nghệ thông tin

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Phương Pháp Ước Lượng Bình Phương Nhỏ Nhất

PPP


Hình thứ hợp tác công tư

RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VietGAP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam


CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................... 52

5.1. Kết luận ........................................................................................... 52
5.2. Hàm ý chính sách............................................................................ 52
5.2.1. GDP bình quân đầu ngƣời .................................................. 52
5.2.2. Tỷ trọng công nghiệp .......................................................... 53

5.2.3. Nợ nƣớc ngoài...................................................................... 55
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..................... 56


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Bảng mô tả các biến độc lập trong mô hình ............................................ 37
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến ................................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến............................................ 44
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy theo các phương pháp ..................................................... 45
Bảng 4.4. Kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế ............................ 46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình phân tích về số thu thuế .............................................................. 18
Hình 2.2. Số thu thuế của một số quốc gia Đông Nam Á (% tổng số thu thuế/GDP)
................................................................................................................................... 23
Hình 4.1. Số thu thuế (% tổng số thu thuế/GDP) ...................................................... 40
Hình 4.2. GDP bình quân đầu người ......................................................................... 40
Hình 4.3. Độ mở thương mại (%GDP) ..................................................................... 41
Hình 4.4. Tỷ trọng công nghiệp (%GDP) ................................................................. 41
Hình 4.5. Nợ nước ngoài (%GDP) ............................................................................ 42
Hình 4.6. Lạm phát (%)............................................................................................. 42
Hình 4.7. Tổng số thu thuế và GDP bình quân.......................................................... 47
Hình 4.8. Tổng số thu thuế và độ mở thương mại ..................................................... 47
Hình 4.9. Tổng số thu thuế và tỷ trọng công nghiệp ................................................. 48
Hình 4.10. Tổng số thu thuế và nợ nước ngoài ......................................................... 48
Hình 4.11. Tổng số thu thuế và lạm phát................................................................... 49


1


CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thuế có chức năng chính là đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nước nhằm đáp
ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước bên cạnh đó thuế còn có chức năng phân
phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, chức năng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế nhằm hay khắc phục những vấn đề bất cân bằng của thị trường.
Ở các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, để đạt
được tốc độ phát triển nhanh, chính phủ các nước đang phát triển thường sử dụng
chính sách tài khoá mở rộng, tăng chi tiêu chính phủ, giảm thuế sẽ kích thích tổng
cầu tăng, đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực hiện
chính sách tài khoá mở rộng đồng nghĩa với việc gia tăng thâm hụt ngân sách. Thâm
hụt ngân sách thường được tài trợ bằng một giải pháp hỗn hợp giữa vay trong nước
và vay nước ngoài. Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế năm 2015 thì thâm hụt
ngân sách nhà nước của Việt Nam là 6,9% GDP, của Thái Lan là 1,2% GDP, của
Indonesia là 2,3% GDP, của Philippines là 0,12% GDP và của Campuchia là 2%
GDP. Các khoản nợ của Malaysia chiếm khoảng 70% GDP của quốc gia này so với
20% GDP tại Indonesia, Việt Nam chiếm khoảng 62,2% GDP và có xu hướng tăng
lên 68% GDP trong năm 2020. Với tình hình nợ công cao các quốc gia Đông Nam
Á đang đối diện với mối đe dọa “original sin” - thuật ngữ được 2 nhà kinh tế học
Barry Eichengreen và Ricardo Hausmann tạo nên sau khủng hoảng khu vực năm
1997-1998, được dùng để chỉ những khó khăn mà các quốc gia đang phát triển phải
đối mặt khi các khoản nợ nước ngoài tăng lên nhanh chóng. Nợ công tăng cao và
kéo dài sẽ dẫn đến các nguy cơ lạm phát, suy giảm đầu tư và nghiêm trọng nhất là
vỡ nợ. Ngoài ra, việc lệ thuộc quá nhiều vào các khoản vay nợ nước ngoài cũng sẽ
làm giảm vị thế chính trị của quốc gia trong các mối quan hệ song phương cũng như
đa phương với các đối tác là các nước chủ nợ.
Bên cạnh đó việc tham gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTAs) buộc các
nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như



2

phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do, đồng
thời trong tình hình kinh tế khó khăn thì việc miễn giảm thuế để tháo gỡ khó khăn
và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp là điều không thể
tránh khỏi. Điều này sẽ làm suy giảm số thu từ thuế xuất nhập khẩu và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Đảm bảo số thu ngân sách mà chủ yếu là số thu từ thuế cho 7 quốc gia Đông
Nam Á bao gồm Cambodia, Indonesia, Lao, Malaysia, Philippines, Thailand,
VietNam mà không phải phụ thuộc vay nợ nước ngoài cũng như trong xu hướng cắt
giảm thuế. Đề tài hướng đến việc phân tích “Các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu
thuế - nghiên cứu trƣờng hợp 7 quốc gia Đông Nam Á” để đảm bảo một số thu
thuế bền vững cho 7 quốc gia Đông Nam Á.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế tại các nước
Đông Nam Á cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên số thu thuế, từ đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị giúp các quốc gia xây dựng chính sách phù hợp để thu
thuế được ổn định và bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thu thuế của 7 quốc gia Đông Nam Á chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đó có tác động như thế nào đến thu thuế các nước trong
khu vực này?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế của 7 quốc gia
Đông Nam Á
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu số thu thuế của 7 quốc gia Đông Nam Á (Cambodia,
Indonesia, Lao, Malaysia, Philippines, Thailand, Viet Nam) trong giai đoạn từ năm

2000 đến năm 2014.


3

Cả 7 quốc gia được đưa vào mô hình nghiên cứu có nhiều đặc điểm giống nhau
như đều là các thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN), có khí hậu và thổ nhưỡng tương tự.
Đây đều là những nước đang phát triển với mức thu nhập bình quân đầu người từ
trung bình thấp đến khá. Các quốc gia này đều có tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu ở
mức cao và mức tiết kiệm quốc gia/GDP khá cao (trên 30%).
Việc loại bỏ ba quốc gia còn lại của tổ chức Asean ra khỏi mô hình nghiên cứu vì
những lý do sau:
Myanmar thì không đủ số liệu.
Singapore và Brunei đều là những nước có mức thu nhập bình quân đầu người rất
cao, được xếp vào ngưỡng những quốc gia phát triển.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp phân tích hồi qui.
Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu bảng hàng năm của 7 quốc gia Đông Nam Á (Cambodia,
Indonesia, Lao, Malaysia, Philippines, Thailand, Viet Nam) trong giai đoạn từ năm
2000 đến 2014 được trích xuất từ bảng dữ liệu hàng năm của Ngân hàng Phát triển
Châu Á Thái Bình Dương (ADB).
Trong phương pháp ước lượng dữ liệu bảng đề tài sử dụng các phương pháp bình
phương bé nhất (Pooled OLS), mô hình các tác động cố định (Fixed Effects Model
- FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM).
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12
1.6. Kết cấu luận văn
Chương 1 Giới thiệu
Chương 2 Cơ sở lý thuyết
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 Kết luận và kiến nghị


4

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan lý thuyết về thuế
2.1.1. Nguồn gốc và bản chất của thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Nhà nước ra
đời là một tất yếu khách quan; vì vậy thuế là một tất yếu khách quan với chức năng
chủ yếu và đầu tiên là nhằm bảo đảm nguồn tài chính phục vụ cho các nhu cầu chi
tiêu theo chức năng của Nhà nước. Để hoạt động được Nhà nước cần phải có nguồn
tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố tổ chức bộ máy
Nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong cả nước; chi cho những công việc thuộc
chức năng Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các
cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước càng lớn,
cả về phạm vi và qui mô chi tiêu. Bộ máy Nhà nước bao gồm một số người không
trực tiếp sản xuất, không tạo ra thu nhập, nhưng lại rất cần có nguồn tài chính để chi
tiêu và nguồn tài chính đó chỉ có thể lấy từ việc động viên đóng góp một phần thu
nhập xã hội do các tầng lớp dân cư trong xã hội trực tiếp lao động sản xuất tạo ra.
Lịch sử ra đời và phát triển của Nhà nước trong các chế độ xã hội trước đây và hiện
nay đã chứng minh rằng Nhà nước có ba hình thức động viên một phần thu nhập xã
hội để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình là quyên góp, vay của dân và dùng quyền
lực của Nhà nước buộc dân phải đóng góp. Trong 3 hình thức trên thì quyên góp
phải tùy thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mọi người, do đó nó không công
bằng, không lâu dài, không bảo đảm đuợc yêu cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên
nó không cơ bản và chỉ được sử dụng trong những tình huống đặc biệt. Hình thức
vay dân thì có vay phải có trả nhưng Nhà nước không tạo ra thu nhập thì không thể

trả cho người dân. Do đó hình thức vay dân cũng không phải là cứu cánh mà nó chỉ
đuợc sử dụng trong một số hoàn cảnh đặc biệt. Rõ ràng chỉ có hình thức buộc dân
đóng góp là cơ bản nhất, và đây cũng chính là một trong những đặc trưng cơ bản
của Nhà nước. Và hình thức để buộc dân đóng góp đó chính là thuế.


5

Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía
cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm
trù này. Mặc dù còn tồn tại một số bất đồng, song hầu hết các nhà kinh tế đều thống
nhất rằng: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân,
được Nhà nước qui định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Từ nguồn gốc ra đời và khái niệm của thuế, rõ ràng thuế có bản chất kinh tế chính trị - xã hội rất sâu sắc. Bản chất kinh tế của thuế thể hiện trước hết thuế là một
phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế ra đời gắn liền với Nhà nước, do đó thuế ở chế độ xã hội nào thì mang bản
chất của Nhà nước đó. Tuy nhiên, thuế có những thuộc tính bên trong, vốn có làm
cho nó có tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và tạo nên những đặc
trưng riêng để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác với các đặc trưng cơ
bản.
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền theo phương thức đánh thuế trong nền
kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ,
khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với
chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho
rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị
trường và thuế trong các nền kinh tế khác.
Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước, đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối
cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến

Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Theo quan điểm này, công dân không có
quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng
góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố
tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật


6

định. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
Luôn gắn liền với thu nhập, đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế.
Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự
cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với đặc điểm này,
thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức
phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. Tính
chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho Nhà nước mang tính bắt buộc, phi hình sự. Đặc điểm này đã thể hiện rõ nguồn
hình thành nên các khoản thuế là thu nhập do hoạt động kinh tế của các thể nhân và
pháp nhân tạo ra. Ở bất cứ một quốc gia nào, hệ thống thuế cũng bao gồm nhiều loại
thuế nhằm điều chỉnh đối với nhiều đối tượng khác nhau. Có loại thuế điều chỉnh
thu nhập, có loại thuế điều chỉnh tiêu dùng, có loại thuế điều chỉnh tài sản..., nhưng
suy cho cùng thì chúng đều điều chỉnh đối với thu nhập của các tầng lớp trong xã
hội.
Thứ hai, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn trả trực

tiếp. Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là
mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn
dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng
do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các
dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch
vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được qui định trước bằng
pháp luật. Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý cao của thuế. Việc chuyển giao thu


7

nhập không mang tính chất tuỳ tiện mà dựa trên cơ sở khoa học và đã được xác định
trong các luật thuế. Nhà nước mà đại diện là cơ quan quản lý thu thuế không thể lạm
dụng quyền hành một cách tùy tiện trong hoạt động thu thuế. Việc thu thuế của Nhà
nước phải được các tầng lớp dân cư thừa nhận thông qua người đại diện cao nhất
của mình là Quốc hội. Quốc Hội xác lập quyền thu thuế của Chính phủ bằng hệ
thống pháp luật về thuế. Những nội dung thường được xác định trước trong Luật
thuế là: Đối tượng đánh thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế
phải nộp, thời hạn nộp thuế và các chế tài nhằm bảo đảm thực thi pháp luật một cách
nghiêm minh.
Thứ tư, thuế là khoản thu nhập của Nhà nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Thuế là hình thức động viên thu nhập từ các hoạt động kinh tế của các thể nhân
và pháp nhân. Do đó thuế chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố về kinh tế, đó là:
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, giá cả thị
trường, sự biến động của NSNN... Tuy nhiên, thuế cũng có tính độc lập riêng có.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tác động trở lại nền
kinh tế, ưu tiên, khuyến khích hay kìm hãm sự phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực kinh tế theo yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước.

Thuế có quan hệ chặt chẽ với lợi ích của các tầng lớp dân cư. Mà vấn đề lợi ích
vật chất là vấn đề nhạy cảm, gắn chặt với vấn đề chính trị, xã hội. Do đó, thuế
chịu sự chi phối bởi yếu tố chính trị, xã hội. Các yếu tố đó là: thể chế chính trị của
Nhà nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội
của dân tộc... Do thuế chịu sự ràng buộc của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
như trên, nên người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội tổng
hợp.
2.1.2. Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là một phạm trù tài chính, nó
biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế
cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng có của mình


8

bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Hiện nay, có nhiều cách phân loại
khác nhau về chức năng của thuế từ mức độ tổng quát cũng như mức độ cụ thể.
Nhìn chung, chức năng của thuế được thừa nhận từ lâu nay là chức năng phân phối
và điều tiết kinh tế.
Chức năng phân phối
Chức năng phân phối là loại chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà tất cả các nhà
nước đều phải dựa vào đó. Thông qua chức năng này, các quỹ bằng tiền của Nhà
nước được hình thành. Đây chính là sức mạnh cơ sở vật chất đảm bảo cho sự hoạt
động và tồn tại của Nhà nước. Lịch sử đã cho thấy chức năng phân phối của thuế có
vị trí ngày càng tăng, nhất là vào thế kỷ 20 với sự tăng lên chưa từng có thu nhập
của Nhà nước có nguồn gốc từ thuế. Điều nàyđược giải thích bởi sự mở rộng các
chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có
việc can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế. Chức năng phân phối của
thuế được Nhà nước vận dụng dẫn đến kết quả là diễn ra quá trình “Nhà nước hóa”
một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ, tạo điều kiện khách quan vô cùng cần thiết

cho sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế, tạo điều kiện cho sự ra
đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết kinh tế của thuế.
Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế không thể tách rời chức năng phân phối, hai
chức năng này có quan hệ tác động hỗ tương rất chặt chẽ. Khi Nhà nước sử dụng
thuế với mục đích huy động một bộ phận GDP vào tay Nhà nước thì Nhà nước đã
đặt thuế vào thế tiếp cận với các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. Thuế tác
động vào sản xuất theo các khía cạnh:
Thuế ảnh hưởng đến mức độ và cơ cấu của tổng cầu, đồng thời thông qua cơ
chế của mức cầu thị trường có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào thu nhập mà người dân sử dụng, vì vậy sự thay đổi mức thuế đánh
vào tiêu dùng ngay lập tức tác động vào mức cầu, ảnh hưởng đến tổng mức cầu của
nền kinh tế.


9

Mức độ đánh thuế trên thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc xác định tiền lương,
bởi vì khi tính toán tiền lương, giới chủ nhân và người làm thuê bao giờ cũng chú ý
đến thuế như là yếu tố của tiền lương cần xem xét đến.
Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố định trong
doanh nghiệp thông qua các quy định của Nhà nước về hình thành, sử dụng quỹ
khấu hao. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thường xuyên bị hao
mòn đến khi không còn sử dụng được nữa vì vậy cần phải thay thế,việc thay thế này
được tiến hành bằng cách lập quỹ khấu hao, quỹ này được hình thành từ một bộ
phận lợi nhuận không chịu thuế và quỹ này chịu tác động của mức thuế.
Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau. Chức năng phân phối nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế, chức
năng này được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng
điều tiết. Ngược lại, nhờ vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết đã làm cho chức

năng phân phối có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng phân phối càng tăng
lên nhằm đảm bảo số thu của Nhà nước đã tạo điều kiện khách quan để Nhà nước
tác động sâu rộng đến hoạt động kinh tế-xã hội.
2.1.3. Vai trò của thuế
Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước, nó được thực thi khi hoạt động
kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng số thu nhập tạo ra. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường vai trò của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế
cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Tạo số thu cho ngân sách nhà nước
Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo số thu
cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng nổi
bậc bởi thuế là số thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Vai trò tạo số thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối
với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các
mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại


10

thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế, Chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu
cầu tăng thu của ngân sách Nhà nước, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng
trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính
phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì số thu của
thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ
yếu vào phát triển của sản xuất, hiệu quả của sản xuất
Kích thích tăng trưởng kinh tế
Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ
cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường

nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; Có những ngành kinh tế tác động đến sự
tăng trưởng kinh tế nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh
tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đòi
hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện
thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với
những ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc
phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều
chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư
những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi
thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng
kinh tế.
Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách
thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà
giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh
doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự
ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp
để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi
chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định


11

Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những
khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có những
biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành
mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo,
thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập,

Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập,
hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác
của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng:
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo
hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa
xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của
người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu
nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
Vai trò kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên
hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định
giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng
cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư
sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng
hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp,
sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn
chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất
lao động.


12

Vai trò bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế thế
giới
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét
thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích

thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh
thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn
chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với
hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa
xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu vực và
trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của chính sách
thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với khu vực và
cộng đồng quốc tế.
2.1.4. Phân loại thuế
Trên thực tế có nhiều tiêu thức phân loại thuế và các tiêu thức này rất đa dạng,
tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia. Dưới đây ta nghiên cứu ba tiêu
thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng và tương ứng với ba tiêu thức phân
loại có các hình thức thuế sau:
Dựa theo phương thức đánh thuế bao gồm có thuế trực thu và thuế gián thu.
Dựa vào cơ sở đánh thuế bao gồm thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Dựa theo thầm quyền ban hành chính sách thuế bao gồm thuế trung ương và thuế
địa phương.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Mục đích nghiên cứu của Eltony (2002) là để kiểm tra các yếu tố quyết định tỷ
trọng số thu thuế và quyết định đến việc xây dựng một chỉ số nỗ lực thu thuế ở 16
nước Ả Rập giai đoạn 1994-2000. Kết quả nghiên cứu dữ liệu ở 6 nước Ả Rập sản


13

xuất dầu kết luận rằng: GDP bình quân đầu người tác động cùng chiều đến tổng số
thu thuế, tỷ trọng ngành khoáng sản tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế; tỷ

trọng nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành sản xuất, tỷ trọng nông nghiệp
và nợ nước ngoài không tác động đến tổng số thu thuế, và đã nghiên cứu trên dữ
liệu ở 10 nước Ả Rập không sản xuất dầu, nghiên cứu chỉ ra rằng: GDP bình quân
đầu người, tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành khoáng sản, nợ
nước ngoài tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế, tỷ trọng nông nghiệp tác động
ngược chiều đến tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành sản xuất và tỷ trọng xuất khẩu
không tác động đến tổng số thu thuế.
Nghiên cứu của Teera (2003) đề cập đến việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ trọng số thu thuế Uganda trong giai đoạn 1970-2000. Các kết quả trong nghiên
cứu cho thấy rõ mối quan hệ giữa số thu thuế và các biến trốn thuế, độ mở thương
mại, tỉ trọng nông nghiệp. Hậu quả của trốn thuế là thất thu thuế cho chính phủ, số
thu thuế thất thoát chủ yếu là do trốn thuế gián thu và con số thất thoát này không
hề nhỏ ở phần lớn các nước. Đối với các nước đang phát triển thì tỷ trọng nông
nghiệp có thể ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng thuế vì rất khó để đánh thuế người nông
dân sản xuất nhỏ, nhiều nước không muốn đánh thuế các loại thực phẩm chính sử
dụng cho nhu cầu thiết yếu, mặt khác là chi tiêu cho các hoạt động và dịch vụ của
Chính phủ, do đó khi tỷ trọng nông nghiệp trong GDP tăng, nhu cầu về tổng chi tiêu
công và số thu thuế có thể giảm. Một số tính năng của thương mại nước ngoài làm
cho lĩnh vực này dễ thu thuế hơn là các hoạt động trong nước và ở các nước đang
phát triển thì thương mại nước ngoài đóng góp lớn và số thu thuế của chính phủ.
Bird, Martinez - Vasquez and Torgler (2004) đã nghiên cứu về thể chế và sự nỗ
lực thu thuế ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 110 nước,
giai đoạn 1990-1999. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố thể chế tác động
cùng chiều đến tổng số thu thuế; tăng trưởng dân số, tỷ trọng ngành nông nghiệp,
suy giảm kinh tế và quy định hội nhập tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế;
GDP bình quân đầu người không tác động đến tổng số thu thuế.


14


Sen Gupta (2007) đã cho thấy rằng một số yếu tố cấu trúc như GDP bình quân
đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và mở cửa thương mại, viện trợ nước
ngoài là các yếu tố quyết định quan trọng và mạnh mẽ đến số thu thuế trong đó
GDP là yếu tố quyết định tích cực đến số thu thuế ở tất cả các nhóm nước, đối với
nhóm nước có thu nhập thấp và trung bình thì có một mối quan hệ tác động mạnh
mẽ và tích cực từ sự mở cửa thương mại đối với số thu thuế nhưng nông nghiệp lại
có tác động tiêu cực và mạnh mẽ đối với số thu thuế. Trong số các yếu tố thể chế thì
tham nhũng có tác động tiêu cực và đáng kể đến số thu thuế trong khi ổn định chính
trị và kinh tế có tác động tích cực nhưng không đáng kể. Giảm chỉ số tham nhũng
và gia tăng chỉ số ổn định chính trị ở các nước có thu nhập thấp và trung bình sẽ
làm tăng hiệu suất thu từ thuế.
Imam and Jacobs (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về ảnh hưởng của tham
nhũng đến số thu thuế ở Trung Đông. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 12 nước, giai
đoạn 1990-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy tham nhũng, tỷ trọng ngành nông
nghiệp và độ mở thương mại không có tác động đến tổng số thu thuế trong khi đó
lạm phát tác động cùng chiều với tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu người
tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế.
Một nghiên cứu của Ajaz và Ahmad (2010) đã tổng hợp mô hình phân tích dựa
trên những nghiên cứu trước để đưa vào các biến: mức độ phát triển kinh tế (thu
nhập bình quân đầu người), độ mở thưởng mại, tỷ trọng công nghiệp và nông
nghiệp trong GDP, lạm phát, tham nhũng và thể chế. Nghiên cứu kết luận rằng quản
trị và tham nhũng là hai yếu tố quyết định chính của số thu thuế. Tham nhũng có
ảnh hưởng bất lợi về thu thuế, trong khi quản trị tốt góp phần thực hiện tốt hơn
trong thu thuế. Nghiên cứu kết luận rằng tham nhũng có tác động tiêu cực và đáng
kể. Quản trị có tác động tích cực và đáng kể vào số thu thuế, điều này cho thấy rằng
quản trị tốt mang lại hệ thống thuế tốt; quản trị có mối quan hệ tích cực với hệ
thống thuế. Mặc dù các biến cấu trúc như thu nhập bình quân đầu người, mở cửa
thương mại, tỷ trọng phần công nghiệp và lạm phát cũng đóng vai trò quan trọng,
nhưng các biến khác nhau có tác dụng khác nhau.



15

Tôi không đồng thuận khi hai tác giả Ajaz và Ahmad (2010) chỉ chú trọng phân
tích ảnh hưởng của tham nhũng và quản trị vì tuy tham nhũng có ảnh hưởng tiêu
cực, quản trị có tác động tích cực đáng kể đến số thu thuế nhưng rất khó để đo
lường chính xác hai chỉ tiêu này, có một số quốc gia không có số liệu đo lường cụ
thể về hai chỉ tiêu này đồng thời giảm tham nhũng hay tăng khả năng quản trị thì chỉ
mang tính chất chung và không dễ thực hiện nên tác giả cho rằng thay vì tập trung
vào phân tích hai chỉ tiêu này ta tập trung vào phân tích các yếu tố cụ thể như thu
nhập bình quân đầu người, mở cửa thương mại, tỷ trọng phần công nghiệp và lạm
phát vì có thể đề ra chính sách tác động vào những chỉ tiêu này để thay đổi số thu
thuế.
Pessino và Fenochietto (2010), Fenochietto và Pessino (2013) đã chứng thực
phân tích trước đó như các mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa số thu thuế/GDP
với mức độ phát triển (GDP bình quân đầu người), độ mở thương mại (nhập khẩu
và xuất khẩu/GDP) và giáo dục (chi tiêu công cho giáo dục/GDP). Nghiên cứu cũng
cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa số thu thuế/GDP với lạm phát (CPI), phân phối
thu nhập (hệ số GINI), dễ thu thuế (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP), và
tham nhũng. Hầu hết các nước châu Âu với mức độ GDP bình quân đầu người và
giáo dục cao, nền kinh tế mở (đặc biệt là kể từ khi việc tạo ra các liên minh thuế
quan), mức lạm phát và tham nhũng thấp và các chính sách phân phối thu nhập
mạnh mẽ nên tỷ trọng số thu thuế/GDP là rất cao nên hiệu suất thu thuế của họ gần
như đạt mức cao nhất.
Nghiên cứu của Castro và Camarillo (2014) phân tích tác động của các yếu tố
kinh tế, cấu trúc, thể chế và xã hội đến số thu thuế trên 34 quốc gia thuộc Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) trong giai đoạn từ năm 2001-2011. Kết quả
cho thấy một nước có GDP bình quân đầu người cao, tỷ trọng FDI/GFCF thấp, một
ngành công nghiệp mạnh mẽ và bảo vệ các quyền tự do dân sự, là một quốc gia có
khả năng có số thu thuế cao hơn trong khi nông nghiệp và tỷ trọng FDI/GFCF cao

có ảnh hưởng tiêu cực đến số thu thuế.


16

Một số nghiên cứu khác như của Piancastelli (2001) dựa trên dữ liệu của 75 nước
phát triển và đang phát triển đã xác định thu nhập bình quân đầu người, tỷ trọng
ngành công nghiệp và mở cửa thương mại là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
tích cực đến số thu thuế trong khi tỷ trọng nông nghiệp có mối quan hệ tiêu cực với
số thu thuế. Chaudhry và Munir (2010) phân tích các yếu tố quyết định đến số thu
thuế thấp ở Pakistan bao gồm tỷ trọng nông nghiệp (% GDP), tỷ trọng sản xuất (%
GDP), tỷ trọng ngành dịch vụ (% GDP), thu nhập bình quân đầu người, độ mở
thương mại, các biến chính sách kinh tế (tỷ giá, lạm phát và tiền tệ hoặc lượng cung
tiền), viện trợ nước ngoài, ổn định chính trị và biến xã hội (đô thị hóa, tỷ lệ biết
chữ). Karagöz (2013) mở rộng các mô hình, bao gồm tổng số tỷ trọng các khoản nợ,
tỷ trọng nông nghiệp (% GDP), tỷ trọng ngành công nghiệp (% GDP), cung tiền
(M2% GDP), tỷ lệ đô thị hóa và mở cửa thương mại. Sinbo và Muibi (2013) đã
nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến số thu thuế ở Nigeria bằng cách
kết hợp GDP thực, mở cửa thương mại, tỷ giá, lạm phát và nợ nước ngoài.
Một nghiên cứu gần đây của Ayenew (2016) để kiểm tra thực nghiệm các yếu tố
ảnh hưởng chính đến số thu thuế ở Ethiopia giai đoạn 1975-2013. Nghiên cứu tập
trung vào phân tích các yếu tố chính có ảnh hưởng đến số thu thuế như GDP bình
quân đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, tỷ trọng công nghiệp trong GDP,
viện trợ nước ngoài, chi tiêu cho giáo dục và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy
trong dài hạn thì GDP bình quân đầu người, viện trợ nước ngoài và tỷ trọng công
nghiệp trong GDP ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến số thu thuế trong khi lạm phát
có ảnh hưởng tiêu cực đến số thu thuế. Tôi đồng thuận với các biến mà tác giả đưa
vào phân tích vì tổng hợp qua nhiều nghiên cứu thì tất cả các biến trên đều có ảnh
hưởng đến số thu thuế ở một mức độ nhất định tuy nhiên nghiên cứu không đề cập
đến độ mở thương mại trong khi đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng được

phân tích trong hầu hết các nghiên cứu của các tác giả trước đây.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Võ Thành Vân (2010) đã sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để đo lường tác
động của các yếu tố cấu trúc đến khả năng thu ngân sách địa phương. Kết quả


×