Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn phường minh thành, thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.02 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

PHẠM THU HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG MINH THÀNH, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Địa chính môi trường

Khoa

:

Quản lý tài nguyên


Khóa học

:

2013-2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

PHẠM THU HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG MINH THÀNH, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:


Địa chính môi trường

Khoa

:

Quản lý tài nguyên

Lớp

:

K45 – DCMT- NO1

Khóa học

:

2013-2017

Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và tất cả các thầy, cô đã truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm hữu ích trong quá trình học tập và cuộc sống trong
suốt 4 năm học tại trường.
Đồng thời em xin cảm ơn sâu sắc đến cô TS.Vũ thị Thanh Thủy đã giúp đỡ
em tận tình trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên em đã tiến hành nguyên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên
địa bàn phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Với sự
giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị tại đơn vị thực tập em đã hoàn
thành khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng khóa luận của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô và
bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nuyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Phạm Thu Hiền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2013 ... 11
Bảng 4.1: Kết quả điều tra về dân số theo độ tuổi tại phường ....................... 31

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của phường năm 2016.............................. 33
Bảng 4.3: Cơ cấu các loại đất nông nghiệp phường Minh Thành 2016 ......... 36
Bảng 4.4: Cơ cấu cây trồng hàng năm trên đất nông nghiệp ......................... 37
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ................................ 39
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các công thức luân canh................ 40
Bảng 4.7: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ....................... 42
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính trên địa
bàn phường Minh Thành .............................................................................. 42
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 43
Bảng 4.10: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất. ................... 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa


LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

FAO

Foot and Agricuture organnization-Tổ chức nông lương
liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích tổng quát ............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 4
2.2. Tình hình đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam ........................................................................................................ 9
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 9
2.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 10
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................... 12
2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ............................................ 12
2.3.2. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất .................................................... 15
2.4. Hiệu quả trong sử dụng đất .................................................................... 16
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ........................................................... 16
2.4.2. Sự cần thiết của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 18
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................... 18
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 18


v

2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ....................... 18
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...................... 19
2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 20
2.6. Một số nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. .... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................. 24
3.4.2. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................. 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Minh Thành, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 26
4.1.2. Nguồn tài nguyên ............................................................................... 28
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 30
4.1.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội của phường Minh
Thành ........................................................................................................... 31
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của phường Minh
Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................. 32
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất......................................................................... 32
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Minh Thành, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 36
4.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ........................... 37


vi

4.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn phường .................................................................................................. 39
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 39
4.4.2. Hiệu quả xã hội................................................................................... 42
4.4.3. Hiệu quả môi trường ........................................................................... 44
4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao
cho phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh............................ 46
4.5.1. Nguyên tắc lựa chọn ........................................................................... 46
4.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................... 46

4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao .... 47
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn phường Minh Thành. ................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 52
5.1. Kết luận. ................................................................................................ 52
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng của sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu
thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt cho các ngành kinh tế đặc biệt đối với ngành nông nghiệp,
đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất đai còn là không gian
của sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa , xã
hội, an ninh, quốc phòng. Đồng thời đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội. Là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp trở
thành vấn đề cấp thiếp của mỗi quốc gia.
Cùng với sự phát triển của niền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp lực
từ nhiều phía như: Sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hóa, sự phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa kéo theo nhu cầu ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa xã
hội…Con người đã sử dụng đất đai theo nhiều mục đích khác nhau nhằm đáp
ứng nhu cầu đó. Các hoạt động sử dụng đất đó đã khiến cho diện tích đất

nông nghiệp càng bị thu hẹp và nhiều diện tính đất nông nghiệp bị thoái hóa
mất khả năng canh tác.
Đứng trước vấn đề trên việc tìm ra những biện pháp sử dụng đất sao cho
có hiệu quả ở cả hiện tại và tương lai là việc làm cần thiết của mỗi địa phương
quốc gia.
Phường Minh Thành nằm cách trung tâm thị xã Quảng Yên 11km về phía
Nam, cách trung tâm thành phố Hạ Long 26 km về phía Đông Bắc, có quốc lộ
18A, và đường sắt chạy qua, là phường nằm trong vùng kinh tế động lực phía
Bắc của thị xã Quảng Yên. Đây là những điều kiện thuận lợi tạo điều kiện cho


2

vùng kinh tế của phường phát triển theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa công nghiệp nông thôn.
Vì vậy việc sử dụng đất hợp lí cũng như khai thác có hiệu quả đất nông
nghiệp của phường là việc rất cấp bách và quan trọng từ vấn đề thực tiễn đó,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn phường
Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích
1.2.1. Mục đích tổng quát
Xác định và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, và đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu
quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và bền vững môi trường
cho phường.
1.2.1. Mục đích cụ thể
- Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất, sản xuất nông nghiệp

- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Củng cố kiến thức đã được học ở trường và kiến thức thực tế cho sinh
viên trong quá trình học tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai từ đó định hướng về đề xuất những giải
pháp sử dụng đất hiệu quả cao bền vững phù hợp với điều kiện địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững.


3

- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,
- Nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho phường Minh Thành trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn này.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1.1. Cơ sở lí luận
* Khái niệm và quá trình hình thành đất
- Khái niệm đất

Đất là một phần của vỏ trái đất, là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên mà nguồn gốc của
hợp thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác nhau của hành
tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại
của 4 quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản, Nguyễn Ngọc
Nông (2008) [11].
Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôcutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như là thể sống nó luôn vận động
phát triển, (Nguyễn Thế Đặng và Cs) [5].
Hay theo quan điểm kinh tế học đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên,
một loại tài nguyên sản xuất bao gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái
đất. Đất đai không chỉ bao gồm mặt đất còn bao gồm cả tài nguyên dưới đất
và tất cả mọi sinh sôi trên mặt đất và dưới đất không do lao động của con
người làm ra, tức là bao gồm nước mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng thực
vật và động vật. Với nghĩa chung nhất là lớp bề mặt của trái đất bao gồm
ruộng đồng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và
bãi đá….Với nghĩa hẹp thì đất đai biếu hiện khối lượng và tính chất của
quyền lợi hoặc tài sản mà một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao
gồm lợi ích trên đất về mặt pháp lý cũng như những quyền theo tập quán
không thành văn, (TS.Hồ Thị Lam Trà, 2005) [14].


5

Đất đai là loại tài nguyên được sử dụng cho tất cả các ngành kinh tế xã hội nó là điều kiện tồn tại và phát triển của con người trong tiến trình lịch
sử phát triển của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng có quan hệ
mật thiết với nhau, đất đai trở thành nguồn tài nguyên quý giá của con người,

con người dựa vào đất đai để tạo ra sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình.
Điều này cho thấy cùng với sự phát triển tiến bộ xã hội thì con người càng cần
phải có những tác động tích cực tới loại tài nguyên này một cách khoa học,
hợp lí và tiết kiệm để không những đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng
đất mà còn đảm bảo an toàn quỹ đất bảo vệ môi trường sống không những
cho hiện tại mà còn cho cả tương lai, (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [9].
* Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
- Khái niệm đất nông nghiệp
“Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng nghiệp, đất nông nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác”.
- Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất
trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây
lâu năm khác).
* Phân loại về đất nông nghiệp
Theo Luật Đất Đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng
năm bao gồm: Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/ năm với các
công thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa;
+ 1 vụ màu,… Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa màu, màu - màu,… Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1


6

vụ màu/năm. Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các

tiêu thức khác và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất
chuyên trồng màu,…
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng là diện tích đất được nhà nước quy hoạch, đưa vào
sử dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản
như tôm, cua, cá,…
+ Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh, Luật Đất đai (2013) [10].
* Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành đất.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, không khí...Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai sau đó là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của con người.


7


+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Mỗi vùng địa lí khác nhau lại có điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác nhau
- Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự
phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều
tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ một vị trí
và tác động khác nhau. Vì vậy cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất đai từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó
khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai đến sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp đất đai là tài liệu quan trọng là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất là sản phẩm của tự nhiên và có giới
hạn, phải biết cách sử dụng hợp lý để đảm bảo cho quỹ đất. Đất đai sử dụng
vào nông nghiệp chiếm vị thế đang kể đối với sử phát triển toàn diện nền kinh
tế, nhất là những nước lấy ngành nông nghiệp làm mũi nhọn. Nông nghiệp là
hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn, nước ta với hơn
80% dân cư tập trung chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản
xuất tự cấp tự túc đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cấp thiết hàng ngày của
người dân. Cùng với đó đất cung cấp lương thực, thực phẩm - một nhu cầu không
thể thiếu được đối với cuộc sống con người. Vì vậy, đất đai có một vị trí quan
trọng trong các ngành sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp
* Vấn đề sử dụng đất hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất

- Sử dụng đất hiệu quả


8

+ Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đó là một trong những điều kiện để phát triển được nền nông nghiệp hướng và
xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu
ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Một phương
án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kĩ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp
chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao
động, thu nhập của nhân dân.
+ Hiệu quả môi trường: Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
tốt, cho năng xuất cao và không gây ô nhiễm môi trường hiệu quả sinh học
của môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng và đất,
giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.

Là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà
môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác
động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hoạt
động đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho


9

môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường
tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước, (Đỗ Nguyên
Hải, 1999) [7].
2.2. Tình hình đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Diện tích đất có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là
vấn đề quan trọng, thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên
thế giới. Nhiều phương pháp đã được nghiên cứu áp dụng dùng để đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tiến hành ở các nước Đông Nam Á như:
Phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích
kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia...Bằng các phương pháp đó các
nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả, đối với từng loại cây
trồng từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, và từ đó bố trí lại cơ cấu cây
trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Tại hội nghị quốc tế về đánh giá đất lần thứ 10 tại matxcơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã được trình bày
và nhất trí cao nội dung luận điển bao gồm:
- Đánh giá đất phải dựa vào vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có
các yếu tố đánh giá đất khác nhau.

- Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
- Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng
hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
- Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
- Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng và năng xuất cây trồng.
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điệu kiện khí hậu điều kiện kinh tế xã hội của vùng.
Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo “đề cương
đánh giá đất” và công bố năm 1973. Năm 1975 hội nghị đánh giá đất ở Rome


10

dự thảo đề cương đánh giá đất của FAO được các nhà khoa học đất lần đầu bổ
xung và công bố 1976 tài liệu này được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng
cho đến nay.
Theo FAO việc đánh giá đất vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác
nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý.Vì vậy khi
đánh giá đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một
diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như
không khí, loại đất, điều kiện địa chất,thủy văn, động vật những tác động trước
đây và hiện nay của con người, ở trừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian cần xem xét cả điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể
đo lường, hoặc ước lượng định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa
chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý
nghĩa đối với vùng nghiên cứu

2.2.2. Tại Việt Nam
Nội dung phương pháp đánh giá đất theo FAO đã được vận dụng có kết
quả tại Việt Nam. Phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch
sử dụng đất ở địa phương. Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất hiệu quả
bền vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều
vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử
dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
các giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và


11

các hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích
kinh tế, xã hội, môi trường, (Đặng Trung Nhuận, 2005) [12].
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,20 nghìn ha, trong đó
đất nông nghiệp là 26.371,50 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện tích đất tự
nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.777,40 nghìn ha, chiếm 11,41 % diện tích tự
nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha, chiếm 8,91 % tổng diện tích tự
nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2015
Loại đất

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Tổng diện tích tự nhiên


33.123,077

100,0

1

Đất nông nghiệp

26.302,206

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1 Đất trồng lúa


4.097,10

12,38

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

STT

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp


15.405,80

46,55

1.2.1

Rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

1.3


Đất nuôi trồng thuỷ sản

710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.697,829

11,41


3

Đất chưa sử dụng

2.123,042

8,91

(Nguồn: Niên giám thống kê, 2015) [16]


12

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất con người là nhân tố phân phối chủ yếu.
Các hoạt động trực tiếp của con người lên đất là nhân tố ảnh hưởng tới đất mà
bên cạnh đó còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến như:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên:
- Điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, đất nước, thời tiết…) có ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo lên sinh khối. Vì vậy khi xác định vùng sản xuất nông nghiệp cần đánh
giá đúng điều kiện tự nhiên từ đó xác định rõ cây trồng, vật nuôi chủ lực phù
hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng nó quyết định đến
số vụ trồng trong năm, vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí
hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ
tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời giảm được tính thời
vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng xuất cao, từ đó nâng cao

hiệu quả sử dụng đất.
-Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc… Thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa
hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn
cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác
và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lí khác nhau có sự khác nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần phải tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trường.


13

* Yếu tố về kinh tế - xã hội: Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố
như chế độ xã hội, dân số và lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa
học trong sản xuất. Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ
đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được
quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi
sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên của
đất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được
khai thác sử dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã
hội rất cao nhưng có nơi đất đai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả

kinh tế rất thấp... Có thể nhận thấy, điều kiện tự nhiên của đất chỉ là một tồn
tại khách quan, khai thác và sử dụng đất quyết định vẫn là do con người. Cho
dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế nhưng các điều kiện xã hội, kinh tế kỹ
thuật không tương ứng thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản
xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều
kiện kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất thì sẽ phát huy
được mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời góp phần cải tạo điều kiện
môi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên bất lợi thành điều kiện có lợi cho
phát triển kinh tế xã hội. Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã
hội khác nhau đã tác động đến việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai,
khống chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển kinh tế
và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và
các ngành càng phát triển, yêu cầu về đất đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất
dành cho việc sử dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của


14

con người sẽ càng được nâng cao. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội đến
việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử
dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều được dựa trên
nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản
xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và hạn
chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú ý
rằng sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất
đai bị sử dụng không hợp lý, không chú ý đến việc xử lý nước thải, chất thải
và khí thải đô thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh viễn diện tích lớn đất canh
tác, cùng với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại

chất lượng môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác. Từ những
vấn đề nêu trên cho thấy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi
nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là
yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra
những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới
việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh
tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và
của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng
với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thế hợp lý nhất, với
diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày
càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.


15

* Biện pháp kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác những tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng xuất kinh tế. Đây là những tác
động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết về điều
kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật. Lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm
đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra, (Đường Hồng Dật, 2004) [4].
2.3.2. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông – lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông – lâm nghiệp.

Nó là thành phần các loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của
các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý
nhất các nguồn lợi tự nhiên – kinh tế - xã hội của vùng.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp đồng thời tạo cơ sở cho ngành nghề khác
cùng phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ
cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi
theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng, vật
nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: Trồng xen, trồng gối, luân canh, mô
hình nông – lâm kết hợp.
Tóm lại hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định.


16

2.4. Hiệu quả trong sử dụng đất
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm hiệu quả sử dụng đất trong đời sống xã hội nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả
mong muốn cái mà con người mong đợi và hướng tới khi thực hiện một công
việc. Nó có nội dung khác nhau ở lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu
quả có nghĩa là hiệu xuất, trong kinh doanh là lãi xuất lợi nhuận, trong lao
động hiệu quả là năng xuất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, trong xã hội hiệu quả xã hội là có
tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.

Như vậy bản chất của hiệu quả được xem xét là: Việc đáp ứng nhu cầu
của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, và nguồn lực
để phát triển bền vững, Phạm Vân Đình và cs (1997) [6].
* Hiệu quả kinh tế:
Là phạm trù chung nhất nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng
hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiêu quả
kinh tế cần:
+ Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian
+ Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt đông kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích
của con người.
Như thế hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra


17

là phần giá trị của các nguồn lực đầu ra. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết hợp bản chất hiệu quả kinh tế sử dụng

đất là: Trên một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
Theo nguyễn Thị Vòng và cs (2001) [19], thì hiệu quả xã hội là mối
tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp.
Từ những quan điểm trên của các tác giả cho thấy hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau chúng là tiền đề của nhau
và là một phạm trù thống nhất phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất
với lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu
quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được các
nhà khoa học quan tâm.
* Hiêu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với
hoạt động sản xuất, tất cả các hoạt động sản xuất đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng


×