Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TY TOÀN CẦU 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TY
TOÀN CẦU

Giảng viên: PGS.TS. Kim Ngọc
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 10
1. Nguyễn Hồng Hải
2. Đỗ Trọng Hoàng
3. Hoàng Thị Bích Hồng
4. Bùi Khánh Huyền
5. Nguyễn Thị Lăng
6. Đỗ Trà My
7. Nguyễn Thị Hà Trang

Hà Nội, 11/2015


MỤC LỤC
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................I
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... II
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ III
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ
KINH TẾ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TOÀN CẦU ......................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu .............................. 5
1.1.1. Lý luận chung về nhà nước.................................................................................... 5
a. Khái niệm và nguồn gốc ra đời nhà nước .............................................................. 5


b. Bản chất, đặc điểm của nhà nước .......................................................................... 7
c. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế ................................................................. 8
1.1.2. Lý luận chung về công ty toàn cầu ........................................................................ 9
a. Khái niệm và sự hình thành công ty toàn cầu........................................................ 9
b. Cấu trúc, đặc trưng và đặc điểm hoạt động của công ty toàn cầu ....................... 11
c. Tác động của các công ty toàn cầu tới nền kinh tế thế giới................................. 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu ....................... 16
1.2.1 Mục đích của mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu........................... 16
1.2.2 Thực tiễn mối quan hệ giữa nhà nước và các công ty toàn cầu ........................... 17
1.3 Nguyên nhân của mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và công ty toàn cầu ............. 19
1.3.1 Nguyên nhân khách quan..................................................................................... 19
1.3.2 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY
TOÀN CẦU ...................................................................................................................... 21
2.1 Quan hệ hợp tác từ phía các công ty toàn cầu ........................................................... 21
2.1.1. Quan hệ hợp tác thương mại ................................................................................ 21


a. Mục đích mối quan hệ hợp tác thương mại ......................................................... 21
b. Biểu hiện của mối quan hệ .................................................................................. 21
2.1.2. Quan hệ đầu tư ..................................................................................................... 26
a. Mục đích mối quan hệ đầu tư giữa TNC và nhà nước ........................................ 26
b. Biểu hiện của mối quan hệ đầu tư ....................................................................... 27
2.1.3. Quan hệ hỗ trợ phát triển và chuyển giao công nghệ .......................................... 32
a. Mục đích của mối quan hệ hỗ trợ phát triển và chuyển giao công nghệ ............. 32
b. Biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ phát triển và chuyển giao công nghệ ............. 32
2.1.4. Mối quan hệ hỗ trợ tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực ........................... 38
a. Mục đích mối quan hệ hỗ trợ tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực ........... 38
b. Biểu hiện của mối quan hệ hỗ trợ tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực .... 38
2.2 Mối quan hệ từ phía Nhà nước .................................................................................. 41

2.2.1. Tạo môi trường luật pháp phù hợp với lợi ích của các công ty toàn cầu ............ 41
2.2.2. Xây dựng chính sách thương mại và đầu tư để thu hút đầu tư nước ngoài ......... 44
2.2.3. Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa và khoa học - công nghệ .... 47
2.2.4. Cải thiện môi trường kinh tế xã hội ..................................................................... 49
2.3 Đánh giá mối quan hệ hợp tác giữa Nhà nước và công ty toàn cầu .......................... 50
2.3.1. Tác động tích cực của công ty toàn cầu tới Nhà nước......................................... 50
2.3.2. Tác động tiêu cực của công ty toàn cầu tới Nhà nước......................................... 53
CHƯƠNG 3: VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ THU HÚT CÔNG TY TOÀN CẦU ........... 61
3.1 Tình hình đầu tư trực tiếp của các công ty toàn cầu vào Việt Nam thời gian qua .... 61
3.2 Tình hình đầu tư của các công ty toàn cầu vào thị trường Việt Nam đến từ các quốc
gia 63
3.3 Tìm hiểu một số công ty toàn cầu lớn hoạt động ở Việt Nam .................................. 76


KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 83


BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ Viết tắt

1

ÁSEAN

Nguyên Nghĩa Tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt


Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asians Nations

Nam Á

2

BOI

Broad of Investment

Ủy ban Đầu tư Thái Lan

3

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

FPI

Foreign Portfolio Investment


Đầu tư gián tiếp nước ngoài

5

GC

Global Corporation

Công ty toàn cầu

6

GE

Global Enterprise

Công ty toàn cầu

7

IBM

International Business

Công ty IBM

Machines
8


MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

9

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và Triển khai

10

SGD

Singapore Dollar

Đô la Singapore

11

TNC

Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia


12

UNCTAD

United Nations Conference on

Diễn đàn Thương mại và Phát

Trade and Development

triển Liên Hợp Quốc

13

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

14

WIR

World Investment Report

Báo cáo đầu tư thế giới

i



DANH MỤC BẢNG
Stt

Số hiệu bảng

Tên bảng

Số trang

1

Bảng 2.1

Tỷ trọng xuất khẩu của chi nhánh nước ngoài năm

22

2001
2

Bảng 2.2

Chỉ số FDI và giá trị xuất khẩu của chi nhánh nước

24

ngoài 1990-2014
3


Bảng 2.3

Dòng FDI vào các nền kinh tế trên thế giới giai

28

đoạn 2005- 2013
4

Bảng 2.4

Giá trị gia tăng của sản phẩm của các chi nhánh

33

nước ngoài 1990-2014
5

Bảng 3.1

Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam (Lũy kế các
dự án còn hiệu lực đến 20/3/2015)

ii

74


DANH MỤC HÌNH
Stt


Số hiệu hình

Tên hình

Số trang

1

Hình 2.1

Tốc độ tăng trưởng thương mại, GDP và việc làm

23

(2008-2015)
2

Hình 2.2

Dòng vốn FDI trong các ngành năm 2012

25

3

Hình 2.3

Dòng vốn FDI phân theo khu vực kinh tế, 2012 -


29

2014
4

Hình 2.4

Các khoản đóng góp từ chi nhánh nước ngoài của

31

TNC trong nguồn thu chính phủ năm 2012
5

Hình 2.5

Số lượng lao động của các chi nhánh nước ngoài

iii

39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên hầu hết tất cả
các quốc gia trên thế giới cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện
nhiều loại hình kinh doanh mới như là công ty đa quốc gia (MNCs), công ty xuyên quốc
gia (TNCs), công ty toàn cầu (GEs).....Trong đó các công ty toàn cầu là lực lượng chủ
chốt trong truyền tải khoa học, kỹ thuật, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế thế giới và là

mẫu hình thực hiện kiểu tổ chức sản xuất hàng hóa hiện đại.
Các công ty toàn cầu khi đầu tư ở một đất nước nào đó sẽ mang lại nguồn lợi ích
không hề nhỏ cho đất nước chủ nhà như: học hỏi được khoa học công nghệ, đào tạo cho
xã hội nguồn tay nghề cao cũng như tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, đóng góp
vào các vấn đề an sinh xã hội, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.... Với những vai trò to lớn mà
TNCs mang lại cho nước chủ nhà mà các nước nhất là các nước đang phát triển luôn cố
gắng thu hút đầu tư trực tiếp cũng như gián tiếp từ các công ty toàn cầu nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển, đồng thời có
cơ hội phát huy lợi thế của mình tham gia vào công cuộc toàn cầu hóa. Tuy nhiên khi một
công ty từ nước ngoài đến đầu tư ở một nước mới, có rất nhiều khó khăn cản trở họ, vì
vậy mà các công ty toàn cầu muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ từ chính phủ của
nước sở tại và ngược lại các công ty toàn cầu cũng hỗ trợ chính phủ, nhà nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là nước thu hút nguồn FDI, FPI cao trong
khu vực cũng như Thế giới từ các công ty toàn cầu. Để đạt được điều này, chính phủ
nước ta đã có những chính sách phù hợp, linh hoạt tận dụng được những lợi ích mà các
công ty toàn cầu mang lại. Tuy nhiên các công ty toàn cầu cũng có những mặt hạn chế
nhất định khi đến đầu tư ở nước ta như: chuyển giao công nghệ cũ, thuê lao động giá rẻ, ô
nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên... Nhận thức rõ được những điều này
đòi hỏi nhà nước phải có các biện pháp khắc phục để hạn chế những mặt tiêu cực và phát
huy những mặt tích cực của công ty toàn cầu. Chính vì vậy việc làm rõ mối quan hệ giữa
1


nhà nước và các công ty toàn cầu trong 2 mối quan hệ kinh tế là vô cùng cần thiết, để
phát huy được hết những lợi ích mà công ty toàn cầu mang lại. Từ những yếu tố trên đây,
cho thấy sự cần thiết của nghiên cứu và hình thành nên đề tài “Mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và Công ty toàn cầu” nhằm nghiên cứu cụ thể các quan hệ hợp tác về kinh tế
giữa hai thực thể trên, cũng như tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ các công ty
toàn cầu của Việt Nam và đề ra biện pháp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1 Phùng Xuân Nhạ (chủ biên) (2007), “Các công ty xuyên quốc gia lý thuyết và thực
tiễn”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt nội dung: Một trong những động lực quan trọng thúc đẩy toàn cầu hóa và
tăng trưởng kinh tế thế giới là các công ty xuyên quốc gia (TNCs). Sau gần 20 năm thực
hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài, đến nay nhiều TNCs lớn đã có mặt tại Việt Nam. Nhận
thức được tầm quan trọng của TNCs đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước, nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp để thu hút các TNCs. Cuốn sách “Các
công ty xuyên quốc gia lý thuyết và thực tiễn” làm rõ được các vấn đề liên quan đến
TNCs. Trước nhất là về bản chất, chiến lược và hoạt động của các công ty xuyên quốc
gia, các lý thuyết về công ty xuyên quốc gia. Sau đó làm rõ về vai trò của TNCs trong
việc thúc đẩy phát triển các quan hệ thương mạiquốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao và
phát triển công nghệ, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực.
2.2 Hoàng Khắc Nam (2008), Công ty Xuyên quốc gia – Chủ thể quan hệ quốc tế,
Tạp chí Khoa học số 24, Nxb ĐHQGHN
Bài nghiên cứu đã cung cấp những thông tin ngắn gọn nhưng đầy đủ về các công ty
xuyên quốc gia đồng thời cũng nêu rõ vai trò chủ thể của chúng trong quan hệ quốc tế.
Tác giả đã phân tích rõ nguồn gốc và quá trình hình thành của các công ty xuyên quốc
gia. Hơn hết, những thông tin thực tế cùng hệ thống bảng biểu được đưa ra đã làm nổi bật
được vai trò chủ thể quan trọng của công ty xuyên quốc gia. Tuy nhiên, vì đề tài chỉ tập
trung vào đối tượng là các công ty xuyên quốc gia nên chưa đặt công ty xuyên quốc gia

2


trong mối quan hệ với nhà nước, do vậy chưa làm nổi bật được quan hệ hợp tác của hai
chủ thể này.
2.3 Nguyễn Thiết Sơn (2004), “Giáo trình các công ty xuyên quốc gia”, NXB Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Tóm tắt nội dung: Khi các công ty đã có mặt hầu như trong nhiều ngành kinh tế
quốc dân nước ta, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu, tạo ra nhiều việc làm, mở ra nhiều kênh chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực thì việc học tập, nghiên cứu để có những hiểu biết sâu rộng về các công ty
xuyên quốc gia là điều hết sức cần thiết. Cuốn sách đã trình bày những kết quả trong quá
trình nghiên cứu của tác giả bao gồm khái niệm, đặc trưng và các biểu hiện mới, các hoạt
động của công ty xuyên quốc gia; đồng thời liên hệ với tình hình tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhà nước và công ty toàn
cầu từ đó đề ra biện pháp khắc phục những khó khăn hiện nay. Đồng thời nhóm nghiên
cứu cũng tìm hiểu thực trạng thu hút vốn đầu tư từ các công ty toàn cầu của Việt Nam, từ
đó đưa ra những đánh giá xác đáng về mối quan hệ hợp tác này cũng như tác động tiêu
cực và tích cực mà nó mang lại.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và các công ty toàn

cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác

giữa nhà nước và các công ty toàn cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp về tình hình đầu tư từ các

công ty toàn cầu dựa trên sách, báo, tạp chí kinh tế, internet.
- Phương pháp phân tích: Phân tích dựa trên các số liệu thu thập được để thấy được

những yếu kém và thành tựu có được của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư từ các công
ty toàn cầu. Dựa vào những yếu kém đó đưa ra giải pháp giúp làm tăng nguồn vốn mà
các công ty toàn cầu đầu tư vào Việt Nam.
3



6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài mong muốn đưa ra được cái nhìn khách quan nhất về mối quan hệ hợp tác
giữa
nhà nước và công ty toàn cầu, từ đó liên hệ với Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm
thu hút vốn đầu tư từ các công ty toàn cầu, góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam ngày
càng trở nên vững mạnh.
7. Bố cục bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước

và công ty toàn cầu
- Chương 2: Mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu
- Chương 3: Việt Nam và vấn đề thu hút công ty toàn cầu

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN
HỆ KINH TẾ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TOÀN CẦU
1.1 Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu
1.1.1. Lý luận chung về nhà nước
a. Khái niệm và nguồn gốc ra đời nhà nước
Nguồn gốc ra đời của nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội rất phức tạp, do khác nhau về ý thức hệ, về cách
nhìn nhận lịch sử và do những hạn chế có tính chất lịch sử, trong việc giải thích nguồn
gốc nhà nước đã hình thành nhiều quan điểm, nhiều học thuyết khác nhau. Nhìn nhận
một cách khái quát chúng ta có thể phân chia chúng thành hai loại:
-

Học thuyết phi Mácxít về nguồn gốc nhà nước:

Thuyết thần học: Nhà nước do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Do

vậy, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu. Sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần thiết và tất
yếu.
Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển từ gia đình, là hình thức tổ
chức tự nhiên của đời sống con người. Vì vậy, nó tồn tại trong mọi xã hội.
Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là kết quả của một khế ước (một hợp đồng) được
kí kết giữa con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước.
Thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
này đối với thị tộc khác.
Thuyết tâm lí: Nhà nước xuất hiện do nhu cầu tâm lý của con người nguyên thủy
luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh.
Tóm lại, các học thuyết phi Mác xít khi giải thích về nguồn gốc nhà nước đã tách rời
nhà nước và phát triển của đời sống vật chất xã hội loài người, không nhìn thấy nguyên
5


nhân vật chất của sự ra đời nhà nước. Theo họ, nhà nước là hiện tượng tồn tại mãi cùng
xã hội loài người, là một tổ chức quyền lực của tất cả các thành viên trong xã hội.
-

Học thuyết của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc nhà
nước:
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở

phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử, đã chỉ ra rằng: nhà nước không phải là
hiện tượng xã hội vĩnh cửu bất biến mà là một quá trình lịch sử có quá trình phát sinh,
phát triển và tiêu vong. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua một thời kì chưa có nhà
nước đó là chế độ công xã nguyên thủy và sẽ phát triển đến giai đoạn không cần nhà
nước. Nhà nước này sinh từ trong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội loài người phát

triển đến một giai đoạn nhất định và khi những điều kiện khách quan của sự tồn tại nhà
nước không còn nữa thì nhà nước sẽ tiêu vong.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Ở chế độ
công xã nguyên thủy, con người bình đẳng về mọi mặt, cùng làm, cùng ăn, cùng hưởng
thụ không có sự phân chia giai cấp. Nhưng khi lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến sự
ra đời chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và từ đó xã hội phân chia thành các giai cấp đối
kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hoà được xuất hiện. Điều đó dẫn đến
nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội, tạo
ra một tình trạng loạn lạc hỗn độn. Xã hội lúc này đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức
dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy, hoặc cùng lắm là để làm cho cuộc
đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, dưới một hình thức gọi là hợp pháp và
để thảm hoạ đó không diễn ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời và đó chính là
nhà nước.
Khái niệm nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
6


b. Bản chất, đặc điểm của nhà nước
Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp, nó ra đời khi xã
hội loài người phát triển đến một trình độ nhất định nhằm đáp ứng những đòi hỏi của sự
phát triển đó. Nhà nước là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác, là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực
hiện các chức năng quản lí xã hội. Vì thế, nhà nước vừa mang bản chất giai cấp vừa mang
tính chất xã hội.
Tính giai cấp nhà nước được thể hiện ở chố nhà nước là công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của

giai cấp thống trị trong xã hội. Bản chất giai cấp của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó của ai,
do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?
Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ trong nhà nước giai cấp thống trị chỉ tồn tại
trong mối quan hệ với các giai cấp tầng lớp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì
sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội để xã hội
tồn tại và phát triển.
Đặc điểm của nhà nước
Các nhà nước trong lịch sử có sự khác nhau về bản chất nhưng đều có những đặc
điểm chung sau:
Thứ nhất, nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ
máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội. Quyền
lực này không hòa nhập vào dân cư mà tách khỏi xã hội. Chủ thể của quyền lực này là
giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội.

7


Thứ hai, nhà nước thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh
thổ thành các đơn vị hành chính làm cho sự tác động của nhà nước diễn ra trên quy mô
rộng lớn nhất, hình thành bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước có quyền tự quyết về tất cả các
vấn đề đối nội cũng như đối ngoại.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lí bắt buộc với mọi công
dân
nhằm duy trì trật tự và an ninh xã hội, đảm bảo mọi công dân bình đẳng trước pháp luật.
Thứ năm, nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt
buộc. Thuế góp phần xác lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà nước và công dân, tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước.
c. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế
Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ sự xuất

hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào
đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế. Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh thông qua hệ
thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa, chính sách tỷ giá,... nhằm quản lý, điều tiết, chi phối nền kinh tế của
quốc gia.
Nhà nước ban hành hệ thống đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý
an toàn cho sản xuất kinh doanh, duy trì được kỷ cương trật tự về kinh tế và xã hội,
hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định của Pháp luật. Pháp luật
là công cụ cưỡng chế hành vi của doanh nhiệp nếu như hoạt động kinh doanh của họ làm
tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội. Pháp luật là còn là công cụ tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.

8


Nhà nước sử dụng chính sách tài chính kết hợp với chính sách tiền tệ nhằm đẩy lùi
và kìm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, giá trị đồng tiền trong nước tạo môi trường
ổn định cho tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững, đồng thời điều tiết hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhà nước sử dụng chính sách tín dụng, ngoại hối, ngoại thương nhằm tìm kiếm tài
trợ, nguồn vốn từ nước ngoài và thu hút kiều hối, ổn định tỷ giá hối đoái kiềm chế lạm
phát, tiếp nhận viện trợ hoặc vay vốn từ nước ngoài, chuyển giao công nghệ trong và
ngoài nước.
1.1.2. Lý luận chung về công ty toàn cầu
a. Khái niệm và sự hình thành công ty toàn cầu
Trong các tài liệu về công ty toàn cầu, có nhiều thuật ngữ được sử dụng như: “công
ty quốc tế” (International Enterprise/Firm), “công ty đa quốc gia” (Multinational
Corporation – MNC hay Multinational Enterprise – MNE), “công ty xuyên quốc gia”
(Transnational Corporation – TNC) và “công ty toàn cầu” (Global Corporation). Tuy

nhiên, đó chỉ là cách tiếp cận, sử dụng thuật ngữ trong từng giai đoạn.
Những năm 1960, thuật ngữ “công ty quốc tế” được sử dụng nhiều bởi họ muốn
nhấn mạnh đặc điểm mang tính quốc tế của công ty. Công ty quốc tế là các công ty có
hoạt động sản xuất kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Công tác quản lí mang
tính tập trung cao, việc ra quyết định có khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa đồng thời các
vị trí then chốt tại các chi nhánh nước ngoài đều do người của công ty mẹ sang nắm giữ.
Những năm 1970, thuật ngữ công ty đa quốc gia (MNCs) được sử dụng nhiều hơn
nhằm nhấn mạnh tính đa quốc tịch của loại hình công ty. Công ty đa quốc gia là các công
ty có chủ sở hữu vốn thuộc công ty mẹ của nhiều quốc gia.
Những năm 1980, thuật ngữ công ty xuyên quốc gia (TNCs) được sử dụng rộng rãi
để chỉ các hoạt động xuyên suốt nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, sự chuyển biến trong hoạt
động của công ty. Công ty xuyên quốc gia là những công ty tư bản độc quyền, chủ sở hữu
9


tư bản là của một nước nhất định. Theo quan điểm này,người ta chú ý đến tính chất sở
hữu quốc tế của tư bản: vốn đầu tư kinh doanh là của ai, ở đâu…
Tóm lại, xét về bản chất các thuật ngữ trên là tương đương. Khi nói về công ty toàn
cầu, ta chính là đang nói về công ty đa quốc gia hay ngược lại. Chúng đều có đặc điểm
chung:
-

Hoạt động vượt khỏi biên giới quốc gia

-

Có nhiều chi nhánh ở nước ngoài (Theo trường phái Havard: số chi nhánh ở nước
ngoài của TNCs tối thiểu là 6 chi nhánh )

-


Doanh thu từ các chi nhánh nước ngoài phải chiếm ít nhất 1/3 tổng doanh thu của
công ty

Sự khác biệt chủ yếu chỉ là tên gọi và vấn đề sở hữu vốn và các quá trình công nghệ
-

Khi nhắc đến Công ty xuyên quốc gia, khái niệm này không bao hàm đến các vấn đề
về sở hữu vốn mà chỉ quan tâm đến các hoạt động kinh doanh như: sản xuất, thương
mại, đầu tư quốc tế của công ty.

-

Còn đối với các tên gọi còn lại, thì các quan niệm này hàm ý rằng sở hữu vốn và các
quá trình công nghệ thuộc nhiều quốc gia trên thế giới.
Như vậy, trong chuyên đề này, nhóm sẽ sử dụng thuật ngữ “Công ty toàn cầu” và sử

dụng tên viết tắt là TNCs để các chương được thống nhất. Suy cho cùng về bản chất, các
thuật ngữ này có sự tương đồng với nhau.
Khái niệm công ty toàn cầu
Công ty toàn cầu, thường viết tắt là GC (Global Corporation) hoặc GE (Global
Enterprise) hoặc TNCs (Transnational Corporations) là khái niệm để chỉ các công ty sản
xuất hay cung cấp dịch vụ ít nhất hai quốc gia. Các công ty toàn cầu lớn có ngân sách
vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty toàn cầu có thể có ảnh hưởng lớn đến các
mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia.

10


Sự hình thành các công ty toàn cầu

Sự hình thành các công ty toàn cầu là kết quả của sự phát triển lâu dài của nền sản
xuất và quan hệ quốc tế, nó là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất trên quy
mô quốc tế làm cho các tổ chức độc quyền quốc gia vươn ra thị trường thế giới, cụ thể có
năm nguyên nhân chính:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất và tính chất quốc tế hóa của nó biểu
hiện thông qua tích tụ tập trung sản xuất trên quy mô quốc tế (nguyên nhân sâu xa) vì lực
lượng sản xuất phát triển đòi hỏi quan hệ sản xuất phát triển thích ứng, xuyên quốc gia
chính là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất và doanh nghiệp là tế bào của nền
kinh tế marketing, xuyên quốc gia là hình thức tổ chức xí nghiệp quốc tế thích ứng với
tính chất quốc tế hóa của lực lượng sản xuất.
Hai là sự phát triển của công cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt thành
tựu của cuộc cách mạng thông tin đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho quản lý từ xa vì
cách mạng khoa học công nghệ phát triển dẫn đến năng suất lao động cao, các ngành
công nghiệp mới ra đời, mối quan hệ kinh tế thế giới thay đổi, thị trường thế giới mở
rộng, mối quan hệ đầu tư, chuyển giao công nghệ tạo sự phụ thuộc giữa các nước.
Ba là, sự phát triển của đầu tư quốc tế đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo sự
phụ thuộc giữa các quốc gia. Đầu tư quốc tế tạo ra mạng lưới liên hệ mật thiết lẫn nhau
giữa các công ty và các nền kinh tế.
Bốn là, vai trò điều tiết của nhà nước, nhà nước như “ bà đỡ”, chất xúc tác không
thể thiếu cho sự ra đời của các TNCs đặc biệt trong kinh tế đối ngoại, những hỗ trợ thông
tin, ưu đãi tín dụng, thuế.
Năm là lợi ích của kinh doanh quốc tế thông qua các chi nhánh có thể tận dụng
được lợi thế của nước chủ nhà góp phần tăng sức cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất và
tăng tối đa lợi nhuận.
b. Cấu trúc, đặc trưng và đặc điểm hoạt động của công ty toàn cầu
11


Cấu trúc của các công ty toàn cầu: Các công ty toàn cầu có thể xếp vào ba nhóm lớn
theo cấu trúc các phương tiện sản xuất:

-

Công ty toàn cầu “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương
tự ở các quốc gia khác nhau (Ví dụ: McDonalds)

-

Công ty toàn cầu “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước nào đó, sản
xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước khác (Ví dụ:
Adidas)

-

Công ty toàn cầu “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau mà chúng
hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (Ví dụ: Microsoft)

Đặc trưng của công ty toàn cầu
Một trong những đặc điểm của TNCs chính là các chi nhánh của nó phải chịu tác
động của các áp lực môi trường quan trọng như các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà
cung ứng, các tổ chức tài chính, và nhà nước kể cả trong và ngoài nước. Trong một số
trường hợp, các áp lực tương tự nhau cùng hiện hữu tại nước nhà và nước khách. Ví dụ,
rất nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty GMC tại thị trường Hoa Kỳ thì cũng tương tự
như tại thị trường Châu Âu: Ford, Chrysler, Honda, Volkswagen và Volvo.
Một đặc điểm thứ hai của TNCs đó là các chi nhánh của chúng cùng sử dụng một
nguồn lực chung, các nguồn lực này bao gồm các tài sản hữu hình, sáng chế, nhãn hiệu,
thông tin, và nhân lực. Do các chi nhánh là một bộ phận của TNC cho nên nó được quyền
sử dụng những tài sản mà các đơn vị bên ngoài không được quyền sử dụng. Ví dụ, cả
Ford và GMC cạnh tranh với nhau rất quyết liệt tại thị trường EU và rất nhiều kiểu dáng
được thiết kế và phát triển tại thị trường EU cũng đã được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ.
Mặt khác dòng thông tin hai chiều giữa thị trường EU và Hoa Kỳ do các chi nhánh thực

hiện đã góp phần phát triển một thị trường thế giới hoàn chỉnh. Tương tự như vậy, nếu
một chi nhánh tại Nhật Bản cần mở rộng ngân quỹ, TNC sẽ xem xét khả năng vay nguồn

12


ngân quỹ nầy tại thị trường địa phương có thấp hay không, nếu không thì TNC sẽ sử
dụng nguồn lực từ công ty để cho chi nhánh nầy sử dụng.
Một đặc điểm thứ ba của TNC chính là các chi nhánh của TNC được liên kết với
nhau bởi một sứ mệnh chiến lược chung. Mỗi TNC sẽ xây dựng một kế hoạch chiến lược
để phối hợp hoạt động của các chi nhánh một cách đồng bộ và có hiệu quả nhất. Tùy theo
đặc điểm của từng TNC, các kế hoạch chiến lược này sẽ được xây dựng một cách tập
trung hay phân quyền từ cơ sở. Một số TNC kết hợp cả hai phương thức này trong việc
xây dựng kế hoạch chiến lược, tiêu biểu cho sự kết hợp này đó là cách làm của GMC.
Đặc điểm hoạt động của các công ty toàn cầu
-

Quyền sở hữu tập trung: chi nhánh, công ty con, đại lí... trên khắp thế giới thuộc
quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ cho dù chúng có hoạt động hàng ngày khác
nhau

-

Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có tính
toàn cầu (nhưng vẫn có những chiến lược, chính sách thích ứng với từng địa
phương)

c. Tác động của các công ty toàn cầu tới nền kinh tế thế giới
TNCs có sức mạnh vô cùng to lớn, chúng tác động và gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới nền kinh tế thế giới:

TNCs thúc đẩy quá trình quốc tế hóa sản xuất và quốc tế hóa tư bản
Với khả năng huy động vốn và tài chính lớn mạnh cùng hệ thống mạng lưới chi
nhánh rộng khắp thế giới, các TNCs đã thúc đẩy quá trình quốc tế hóa sản xuất và tư bản
thông qua việc di chuyển vốn và phân công lao động trong nội bộ công ty, điều này ảnh
hưởng đến quá trình quốc tế hóa sản xuất và quá trình tư bản.
Thúc đầy hoạt động đầu tư nước ngoài

13


Với lợi thế về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí và mạng lưới thị trường rộng khắp,
hoạt động đầu tư của các TNCs tác động mạnh tới dòng chảy FDI, làm thay đổi xu hướng
đầu tư giữa các nước và tác động trực tiếp tới lượng vốn đầu tư vào các nước.
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh
TNCs. Các TNCs hiện chi phối trên 90% Tổng FDI trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng
TNCs của tam giác kinh tế (Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu) đã chiếm 1/3 lượng FDI toàn cầu.
Giá trị của lượng vốn FDI thực sự là thước đo vai trò to lớn của các TNCs trong nền kinh
tế thế giới vì FDI là công cụ quan trọng nhất của các TNCs trong việc thực hiện chiến
lược toàn cầu của mình.
Thúc đầy quá trình phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Với hơn 80% số bằng phát minh sáng chế TNCs chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. Cùng với năng lực tài chính và khoa học
mạnh, TNCs có thể luôn giữ được vị thế của mình và tăng cường bành trướng bằng vốn
và công nghệ để giảm thiểu chi phí do hao mòn vô hình, từ đó các TNCs thúc đẩy sự phát
triển khoa học công nghệ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trên thế giới.
Tuy nhiên, trong vấn đề chuyển giao công nghệ, các TNCs chỉ chuyển giao một
phần công nghệ hoặc chuyển giao giữa công nghệ lạc hậu cho các nước kém phát triển.
Chính điều này tạo ra sự chênh lệch giữa các quốc gia về trình độ khoa học công nghệ,
các nước kém phát triển hơn mong muốn có được công nghệ để giảm chi phí nghiên cứu
nhưng cuối cùng lại là bãi thải công nghệ cho nước phát triển.

Tăng cường sự phân công lao động quốc tế
Các TNCs đưa ra những chiến lược dài hạn, cùng với sự phân công sản xuất cụ thể
cho từng chi nhánh, mỗi chi nhánh đảm nhiệm chuyên sâu về một công đoạn, sự phân
công này tạo điều kiện thúc đầy sự phân công lao động quốc tế trên phạm vi thế giới.
Tăng cường lưu thông hàng hóa và dịch vụ quốc tế

14


Với số lượng hàng trăm ngàn chi nhánh cắm sâu vào nên nền kinh tế thế giới TNCs
đã tạo ra một hệ thống mạng lưới bao trùm trong lĩnh vực lưu thông. Không một khâu
nào của quá trình lưu thông hàng hóa lại không có sự tham gia của TNCs.Thông qua việc
trao đổi nội bộ giữa công ty mẹ và các chi nhánh TNCs đã tạo ra một kênh lưu thông
chiếm tới hơn 1/3 thương mại thế giới. Với khối lượng giao dịch nội bộ lớn như vậy, nên
khi có khủng hoảng, sự điều tiết của các TNCs đối với các chi nhánh sẽ góp phần vào sự
ổn định, giảm bớt thiệt hại do khủng hoảng. Nhưng bên cạnh đó, có thể vì mục tiêu lợi
nhuận mà TNCs làm méo mó quá trình vận động thương mại quốc tế.
Tác động tới vấn đề điều tiết nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
Hầu hết các chi nhánh đều phải hoạt động theo kế hoạch của công ty mẹ đề ra, thông
qua kế hoạch này ở mỗi nước nhận đầu tư lại có sự điều tiết của nước chủ nhà, từ đó
TNCs tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa nước chủ nhà và nước chính quốc do sự
phụ thuộc giữa công ty mẹ và công ty con. Khi thực hiện FDI ở mỗi nước thì các TNCs
lại có chiến lược riêng, tuy nhiên hầu hết các công ty đầu tư hoạt động riêng, tuy nhiên
hầu hết các công ty thường đầu tư hoạt động ở các lĩnh vực có lợi nhuận cao như lĩnh vực
dịch vụ và công nghiệp… Từ đó các công ty này góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Tác động thúc đẩy phát triển các nguồn lực
Để phục vụ mục tiêu lợi nhuận, TNCs thường quan tâm đến trình độ lao động và
ngay cả khi tuyển dụng lao động thì TNCs cũng phải chọn những đối tác có trình độ thỏa
mãn. Thông thường TNCs thường tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng lao

động của mình ở nước nhận đầu tư để phù hợp với công nghệ áp dụng nên trình độ lao
động hoạt động trong khu vực có vốn FDI ngày càng được tăng cường.
Tóm lại, nói chung tác động của TNCs luôn có tính hai mặt, vì vậy các nước nhận
đầu tư phải tích cực tìm hiểu về để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, khuyến khích
những mặt tích cực… Để làm được điều này, các nước phải xem xét tác động của TNCs

15


phải đặt chúng trong điều kiện và hoàn cảnh phát triển của nước mình để rồi có những
đối cách hợp lý.
1.2 Cơ sở thực tiễn của mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu
1.2.1 Mục đích của mối quan hệ giữa nhà nước và công ty toàn cầu
TNCs và nhà nước hỗ trợ, hợp tác với nhau đều nhằm mục đích thúc đẩy thương
mại, đầu tư, phát triển khoa học công nghệ , phát triển nguồn nhân lực, cùng hợp tác để
đạt được lợi ích cho cả hai bên. Tuy nhiên, mỗi bên lại có mục đích riêng cho mình.
Về phía các công ty toàn cầu
Các TNCs là người định hình cơ bản nền kinh tế toàn cầu bởi khả năng tiềm tàng
của chúng trong việc kiểm soát và phối hợp mạng lưới sản xuất giữa các nước. Trong một
thế giới đang toàn cầu hoá, rõ ràng các TNCs là những người được hưởng lợi. Các TNCs
kiểm soát phần lớn nguồn vốn đầu tư, công nghệ của thế giới và tiếp cận các thị trường
quốc tế. Nhìn vào doanh số của các công ty và lượng GDP của các nước cho thấy rằng 51
trong tổng số 100 nền kinh tế lớn nhất của thế giới là các công ty. Chính vì thế, quyền lực
ngày càng tăng của các TNCs đã làm thay đổi mạnh mẽ cấu trúc và chức năng của nền
kinh tế quốc tế.
Các TNCs và các chiến lược kinh doanh toàn cầu của họ đã trở thành những yếu tố
quyết định đối với các luồng thương mại, sự định vị của các ngành công nghiệp, và các
hoạt động kinh tế khác trên khắp thế giới. Kết quả là, các TNCs đã trở thành những người
chơi cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng sâu rộng đến các chính sách kinh tế của nhiều quốc
gia.

Các TNCs phát triển nhằm mục đích:
-

Quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại,
quốc tế, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, tận dụng được nguồn nguyên liệu
thô, nhân công rẻ (thường ở các nước đang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc,
Ấn Độ…), khai thác các tiềm năng tại chỗ.
16


-

Sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực hiện việc
chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.

-

Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do
ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.

-

Bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không
muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh
đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của TNC.
Tuy nhiên, TNCs muốn đầu tư vào một quốc gia thì phải được sự cho phép của

chính phủ quốc gia đó và dưới sự kiểm soát của luật pháp nước sở tại. Chính vì thế, để có
thể đầu tư, phát triển các chi nhánh của mình thì các TNCs phải có quan hệ với nhà nước
sở tại của quốc gia đó.

Về phía nhà nước:
Hoạt động của các TNCs tại một nước sở tại có tác động rất lớn tới quốc gia đó cả
về kinh tế, chính trị văn hóa và xã hội. TNCs làm tăng GDP, thúc đẩy phát triển nền kinh
tế nước đó, thúc đẩy phát triển khoa học, giải quyết một phần nạn thất nghiệp, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, đóng góp một lượng lớn thuế, làm thay đổi văn hóa lao
động thậm chí là văn hóa ẩm thực, thói quen tiêu dùng của người dân nơi đây, làm phong
phú thêm các chiều của xã hội.
1.2.2 Thực tiễn mối quan hệ giữa nhà nước và các công ty toàn cầu
TNCs và nhà nước có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng hợp tác với mục đích hỗ trợ
lẫn nhau nhằm tối đa hóa lợi ích cho cả hai bên nhưng chúng cạnh tranh để đạt được lợi
ích cho riêng mình.
Quan hệ hợp tác
Hợp tác là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn
tồn tại trong lĩnh vực xã hội, chỉ sự chung sức, trợ giúp qua lại với nhau. Trong kinh tế thị

17


trường, các chủ thể kinh tế với mục đích hỗ trợ lẫn nhau đã hợp tác nhằm tối đa hóa lợi
ích cho các bên.
Các TNCs thường nắm trong tay nhiều lợi thế về nguồn vốn, khoa học kĩ thuật và
các TNCs chuyển giao kĩ thuật, sản phẩm , vốn và kĩ năng quản lý hiệu quả cho các quốc
gia nhận đầu tư. Bản thân TNCs khi đến hoạt động ở các quốc gia đều mang đến cho các
nước này một lượng vốn nhất định. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động các TNCs cũng
đóng cho ngân sách nhà nước qua các khoản thu như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, chính sách viễn thông, điện nước… Mặt khác còn tạo công ăn việc làm
và nâng cao tay nghề cho người dân. Còn nhà nước sẽ cho phép các TNCs đầu tư vào
nước mình để thúc đẩy kinh tế phát tiển theo quy luật và hỗ trợ các TNCs trong hoạt
động sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Quan hệ cạnh tranh

TNCs đem lại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế , xã hội , nguồn
nhân lực với nước sở tại. Tuy nhiên, TNCs cũng gây ra những tác động tiêu cực cho nước
sở tại.
-

TNCs chỉ chuyển giao một phần công nghệ hoặc chuyển giao giữa công nghệ lạc
hậu cho các nước kém phát triển. Chính điều này tạo ra sự chênh lệch giữa các quốc
gia về trình độ khoa học công nghệ, các nước kém phát triển hơn mong muốn có
được công nghệ để giảm chi phí nghiên cứu nhưng cuối cùng lại là bãi thải công
nghệ cho nước phát triển.

-

TNCs có thể không hoạt động trong quyền tự chủ quốc gia, họ có thể gây ra mối đe
dọa đến chủ quyền kinh tế và chính của nước sở tại.

-

TNCs có thể giết chết ngành công nghiệp trong nước bằng độc quyền thị trường của
nước sở tại.

-

Để tối đa hóa lợi nhuân, TNCs có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
một cách bừa bãi và gây ra sự suy giảm các nguồn lực.

18



×