BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH TRÊN HEO NÁI SINH SẢN VÀ TIÊU
CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI HEO PHƯỚC HIỆP
Họ và tên sinh viên : BÙI VĂN CƯỜNG
Ngành
: Thú Y
Niên khóa
: 2002-2007
Tháng 11/2007
KHẢO SÁT BỆNH TRÊN HEO NÁI SINH SẢN VÀ TIÊU CHẢY TRÊN
HEO CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HEO PHƯỚC HIỆP
Tác giả
BÙI VĂN CƯỜNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác Sỹ ngành Thú y
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tháng 11 năm 2007
i
LỜI CẢM TẠ
Mãi mãi khắc ghi:
Công ơn sinh thành dưỡng dục của Ba Mẹ và Bác là người đã tạo mọi điều kiện và
giúp đỡ con có được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Nội Dược cùng toàn thể quý thầy
cô đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thạc Sĩ: Nguyễn Văn Phát đã tận tình hướng dẫn truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quí báu và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và
bảo vệ luận văn.
Chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc, phòng kỹ thuật cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại
heo Phước Hiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Thú Y19 đã động viên, chia sẻ những khó khăn trong
suốt thời gian học tập.
Bùi Văn Cường
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được tiến hành từ ngày 22/04/07 đến ngày 22/08/07 tại trại chăn nuôi heo
Phước Hiệp với mục đích khảo sát bệnh trên heo nái sinh sản và tiêu chảy trên heo con
theo mẹ.
Qua khảo sát 83 nái sau khi sinh chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Tỷ lệ nái mắc bệnh là 59,03 %. Trong đó, viêm tử cung là 31,32 %, sốt bỏ ăn là
21,68 %, đẻ khó và tiêu chảy là 7,23 %, viêm vú và bệnh trên móng (4,82 %) còn lại là
sót nhau 1,20 %.
Tỷ lệ heo nái đẻ khó cao nhất ở lứa 1 (16%) và ở lứa 2 là 5,89%, ở lứa 3 và ≥ 4
không có trường hợp nào đẻ khó.
Tỷ lệ viêm tử cung cao nhất ở lứa 2 (38,23 %) và thấp nhất ở lứa 3 (14,28 %).
Tỷ lệ lên giống lại sau cai sữa nhóm nái không bệnh là 91,17 %, nhóm nái sốt +
bỏ ăn là 88,88%, đẻ khó và tiêu chảy là 83,33%, viêm tử cung là 76,92%, viêm vú là
50%.
Kết quả điều trị khỏi bệnh viêm tử cung, sốt + bỏ ăn, tiêu chảy có tỷ lệ chữa
khỏi là 100%. Viêm vú là 75%.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy cao nhất ở nhóm nái không viêm đường sinh dục có tỷ
lệ là 9,25%.
Tỷ lệ nuôi sống heo con đến cai sữa của nhóm nái không viêm đường sinh dục
là cao nhất chiếm tỷ lệ (78,6%) thấp nhất là nhóm nái viêm vú (52,38%).
Trọng lượng bình quân heo con cai sữa ở nhóm nái viêm vú và viêm tử cung là
4,4 kg/con, nhóm nái viêm tử cung là 5,23 kg/con, viêm vú là 4,72 kg/con và nhóm nái
không viêm đường sinh dục là 5,12 kg/con.
Tỷ lệ chết do tiêu chảy là 3,04% và chết do nguyên nhân khác là 12,43%.
Thời gian điều trị khỏi tiêu chảy trung bình là 1,75 ngày.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng .......................................................................................................vii
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ..................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 1
Chương 2. TỔNG QUAN.............................................................................................. 2
2.1.1. Vị trí trại chăn nuôi................................................................................................ 2
2.1.2. Quá trình hình thành trại........................................................................................ 2
2.1.3. Nhiệm vụ của trại .................................................................................................. 2
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 2
2.1.5. Sơ đồ trại chăn nuôi ............................................................................................... 3
2.1.6. Kiểu chuồng........................................................................................................... 4
2.1.7. Cơ cấu đàn ............................................................................................................. 4
2.1.8. Con giống .............................................................................................................. 5
2.1.9. Thức ăn và nước uống ........................................................................................... 5
2.1.10. Chăm sóc và nuôi dưỡng ..................................................................................... 7
2.1.11. Vệ sinh sát trùng .................................................................................................. 8
2.1.12. Lịch chủng ngừa .................................................................................................. 9
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH DỤC CỦA HEO NÁI .............................. 9
2.2.1. Tuổi phối giống lần đầu ......................................................................................... 9
2.2.2. Thời gian mang thai ............................................................................................... 9
2.2.3. Sự sinh đẻ ............................................................................................................10
2.3. MỘT SỐ CHỨNG VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN HEO NÁI SINH SẢN....11
iv
2.3.1. Viêm tử cung .......................................................................................................11
2.3.2. Viêm vú ...............................................................................................................12
2.3.3. Sót nhau ...............................................................................................................12
2.3.4. Viêm khớp ...........................................................................................................13
2.3.5. Tiêu chảy .............................................................................................................16
2.3.6. Sốt ........................................................................................................................17
2.3.7. Bỏ ăn ....................................................................................................................18
2.3.8. Đau móng trên heo ..............................................................................................19
2.4. SINH LÝ BỆNH VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TIÊU CHẢY TRÊN HEO
CON THEO MẸ ....................................................................................................20
2.4.1. Cơ chế gây tiêu chảy ...........................................................................................20
2.4.2. Các nguyên nhân gây tiêu chảy ...........................................................................20
2.4.3. Cách phòng trị .....................................................................................................21
2.5. LƯỢC DUYỆT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU..........................................22
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................23
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát ...............................................................................23
3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................................23
3.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................................23
3.4. Dụng cụ khảo sát ....................................................................................................23
3.5. Phương pháp tiến hành ...........................................................................................23
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................24
3.6.1. Các chỉ tiêu trên heo nái sinh sản ........................................................................24
3.6.2. Các chỉ tiêu theo dõi trên heo con theo mẹ .........................................................24
3.7. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................25
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................26
4.1. KHẢO SÁT BỆNH TRÊN NÁI SINH SẢN .........................................................26
4.1.1. Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số nái khảo sát .........................................................26
4.1.2. Tỷ lệ các ca bệnh xảy ra theo lứa đẻ ...................................................................27
4.1.3. Tỷ lệ heo nái đẻ khó theo lứa ..............................................................................28
4.1.4. Tỷ lệ viêm tử cung, viêm vú theo lứa đẻ .............................................................29
4.1.5. Thời gian trung bình lên giống lại sau cai sữa ....................................................31
v
4.1.6. Kết quả điều trị ....................................................................................................32
4.2. TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ ..........................................................34
4.2.1. Số heo con sơ sinh trên ổ, số heo con chọn nuôi trên ổ ......................................34
4.2.2. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo con theo từng nhóm nái (%) ..........................35
4.2.3. Tỷ lệ chết do tiêu chảy và chết do nguyên nhân khác .........................................37
4.2.4. Thời gian điều trị .................................................................................................38
4.2.5. Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo từng nhóm nái ..............................40
4.2.6. Tỷ lệ nuôi sống heo con đến cai sữa theo từng nhóm nái ...................................41
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................43
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................43
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................44
PHỤ LỤC .....................................................................................................................47
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của heo tập ăn .......................................................... 5
Bảng 2.2: Thành phần thực liệu của heo từ 7 – 15 kg, 15 – 30 kg .................................. 6
Bảng 2.3: Thành phần thực liệu của heo thịt ................................................................... 6
Bảng 2.4: Thành phần thực liệu của heo nái ................................................................... 7
Bảng 4.1: Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số nái khảo sát ..................................................26
Bảng 4.2: Tỷ lệ các ca bệnh xảy ra theo lứa đẻ .............................................................27
Bảng 4.3: Tỷ lệ heo nái đẻ khó theo lứa ........................................................................28
Bảng 4.4: Tỷ lệ viêm tử cung, viêm vú theo lứa đẻ ......................................................29
Bảng 4.5: Thời gian trung bình lên giống lại sau cai sữa ..............................................31
Bảng 4.6: Kết quả điều trị..............................................................................................32
Bảng 4.7: Số heo con sơ sinh trên ổ, số heo con chọn nuôi trên ổ ................................34
Bảng 4.8: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...............................................................................35
Bảng 4.9: Tỷ lệ chết do tiêu chảy và chết do nguyên nhân khác ..................................37
Bảng 4.10: Thời gian điều trị khỏi tiêu chảy trung bình ...............................................38
Bảng 4.11: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo từng nhóm nái .....................40
Bảng 4.12: Tỷ lệ nuôi sống heo con đến cai sữa theo từng nhóm nái ...........................41
vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các ca bệnh trên tổng số nái khảo sát .............................................26
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ heo nái đẻ khó theo lứa ....................................................................28
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ viêm vú, viêm tử cung theo lứa đẻ ..................................................30
Biểu đồ 4.4: Kết quả điều trị .........................................................................................33
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...........................................................................35
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ chết do tiêu chảy và chết do nguyên nhân khác ..............................37
Biểu đồ 4.7: Thời gian điều trị khỏi tiêu chảy trung bình .............................................39
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ nuôi sống heo con đến cai sữa theo từng nhóm nái.........................41
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
Việt Nam. Chăn nuôi heo không chỉ để phục vụ tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn
hàng ngày, mà còn tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Do đó, đòi hỏi các nhà chăn
nuôi không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm của mình qua việc cải tiến các vấn đề
sản xuất con giống và kỹ thuật chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Để năng suất và số lượng đầu heo tăng thì ngoài việc cải tiến về con giống và
kỹ thuật nuôi, việc phòng chống bệnh trên heo cũng rất quan trọng. Trên thực tế có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái. Những bệnh thường xảy ra
trong thời gian sinh sản và nuôi con như: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…bệnh do vi
khuẩn và virus là yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ bệnh trên heo con theo mẹ, giảm số
lượng heo con cai sữa. Ngoài ra, bệnh viêm vú và viêm tử cung cũng liên quan mật
thiết đến tiêu chảy trên heo con theo mẹ. Tiêu chảy trên heo con theo mẹ cũng là một
trong những vấn đề lo ngại hàng đầu của nhà chăn nuôi vì nó làm giảm khả năng tăng
trưởng, trọng lượng cai sữa thấp, tỷ lệ còi cọc tăng từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế,
ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi heo.
Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của bộ môn Nội Dược, khoa
Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh dưới sự hướng
dẫn của Thạc Sĩ Nguyễn Văn Phát chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “khảo sát
bệnh trên heo nái sinh sản và tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi
heo Phước Hiệp”.
1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu những bệnh xảy ra trong lúc sinh sản và nuôi con của heo nái.
Tình trạng tiêu chảy trên heo con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ các bệnh sinh sản của heo nái lúc sinh và nuôi con theo lứa đẻ.
Khảo sát tiêu chảy trên heo con theo mẹ, ghi nhận số ngày con tiêu chảy, số heo
con chết do tiêu chảy và chết do nguyên nhân khác.
Ghi nhận phương pháp điều trị và kết quả điều trị.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO
Trại được chia thành hai khu vực:
Khu vực 1: được dùng để chăn nuôi heo nái và heo cai sữa.
Khu vực 2: được dùng để chăn nuôi heo thịt.
Trại được bố trí xây dựng ở giữa khu đất, xung quanh trại được bao bọc bằng
lưới B40, có một cổng duy nhất để vào trại. Trại có một xưởng chế biến thức ăn để
cung cấp cho toàn bộ heo nuôi trong trại. Xưởng này được bố trí ở gần cổng, kế đến là
khu vực 2, khu vực 1 được bố trí phía sau cùng.
2.1.1. Vị trí trại chăn nuôi
Trại nằm cách quốc lộ 22 khoảng 2km, thuộc xã Phước Hiệp- huyện Củ Chi
2.1.2. Quá trình hình thành trại
Trại được hình thành năm 1984 với quy mô khoảng 20 nái sau đó tăng dần và
đạt đến 437 nái vào năm 2006.
2.1.3. Nhiệm vụ của trại
Mục đích và nhiệm vụ của trại là phát triển quy mô chăn nuôi, sản xuất heo thịt
và sản xuất con giống.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Trại chăn nuôi heo Phước Hiệp có tổng thành viên là 22 người. Cơ cấu nhân sự
được phân công gồm:
Ban giám đốc
2 người
Tổ kỹ thuật
1 người
Kế toán
1 người
Tổ heo sinh sản
5 người
Tổ heo nọc, nái khô và hậu bị
1 người
Tổ nái chửa
2 người
Tổ heo thịt
2 người
2
2.1.5. Sơ đồ trại chăn nuôi
Xưởng cám
Phòng hành chính
Ao cá
Dãy nhà B
hố sát trùng
Khu
3
Ao cá
Dãy nhà C
Vực
Ao cá
I
Dãy nhà D
PKT
Phòng kỹ thuật
Dãy nhà E
Tổ heo cai sữa
1 người
Tổ cám
7 người
2.1.6. Kiểu chuồng
Khu vực 1 gồm 4 dãy nhà.
Dãy nhà B: nuôi heo nọc, nái khô và heo hậu bị. Có 199 lồng cá thể, diện tích
chuồng lồng 2 x 0,6 m/con, 13 ô chuồng nọc có diện tích 3,2 x 1,6 m/con, 2 ô chuồng
hậu bị có diện tích 4,4 x 3 m. Dãy nhà B được chia làm 3 dãy, lợp tole 2 mái, có hệ
thống phun sương trên nóc.
Dãy nhà C: nuôi heo nái chửa, có tất cả 296 lồng, chia làm 4 dãy, lợp tole 2 mái
có hệ thống phun sương trên nóc.
Dãy nhà D: nuôi heo nái nuôi con và heo nái chờ đẻ có tất cả 108 lồng. Trong
đó có 81 chuồng lồng bằng sàn, diện tích mỗi lồng 2 x 1,8 m, sàn cách mặt đất 0,3- 0,4
m, toàn bộ sàn chuồng đều bằng sàn sắt, mỗi lồng được trang bị một đèn tròn để úm
heo con và 27 ô chuồng để nuôi heo chờ đẻ, diện tích mỗi ô 2 x 2,2 m. Lợp tole 2 mái,
có hệ thống phun sương trên nóc, dọc 2 bên chuồng có rèm che. Bên trong có hệ thống
quạt gió.
Dãy nhà E: nuôi heo cai sữa, có 31 lồng, diện tích mỗi ô chuồng 2 x 5 m, sàn
cách nền 0,5 m và có 4 ô chuồng nền có diện tích 5 x 5 m. Dãy nhà E được chia làm
hai dãy, lợp tole 2 mái, có hệ thống phun sương trên nóc, có rèm che.
Khu vực 2: được dùng để chăn nuôi heo thịt, có tất cả 37 ô chuồng. Diện tích
mỗi ô từ 5 x 7 m/ô chuồng đến 10 x 12 m/ô chuồng, nền xi măng, lợp tole 2 mái, có hệ
thống phun sương trên nóc, có rèm che.
2.1.7. Cơ cấu đàn
Tổng đàn heo của trại Phước Hiệp tính đến ngày 07/05/07 là 2698 con.
Trong đó:
Heo con theo mẹ
409 con
Heo cai sữa
684 con
Heo thịt
1193 con
Heo hậu bị
26 con
Nái khô
114 con
Nái chửa
202 con
Nái đẻ
61 con
4
Nọc hậu bị
2 con
Nọc làm việc
7 con
2.1.8. Con giống
Trại đang sử dụng heo nái lai hai máu, Yorkshire (Y) - Landrace (L), LY và nái
lai 3 máu. Heo nọc được sử dụng các giống Duroc, Pietrain, Pi + Du, Landrace. Nái
hiện đang được thụ tinh nhân tạo từ các nọc của trại.
2.1.9. Thức ăn và nước uống
Về thức ăn: sử dụng thức ăn tự cung cấp của trại phù hợp cho từng giai đoạn
phát triển của heo. Đối với heo con tập ăn thì cho ăn thức ăn dạng viên. Trong một bao
25 kg có các thành phần dinh dưỡng được ghi trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của heo tập ăn
Protein thô
min
21,00 %
Lysine
min
1,45 %
Béo thô
min
4,00 %
Xơ thô
max
2,75 %
Calcium
min- max
0,5- 1 %
Phosphorus
min
0,6 %
Selenium
min
0,3 mg/kg
Zinc
min
2,500 mg/kg
Vitamin A
min
11,9 IU
Vitamin D3
min
2.600 IU
Vitamin E
min
250 IU
Sau đó heo được cho ăn bằng thức ăn tự trộn của trại
5
Bảng 2.2: Thành phần thực liệu của heo từ 7 – 15 kg, 15 – 30 kg
Heo từ 7 – 15 kg
Thực liệu
kg
Đậm đặc
250
Đậu nành
160
Mì dầu tốt
250
Bún cháo
340
Tổng
1000
Heo từ 15 – 30 kg
Thực liệu
kg
Đậm đặc
67
Mì cháo bún
900
Bánh tráng
150
Đậu nành
200
Bột cá
83
Bột thịt
100
Tổng
1500
Đậm đặc
Thực liệu
Đậu nành
Lysine
Methionin
Threonine
DCP
Khoáng
ADE
Sò
Men tiêu hoá
Muối
Tổng
kg
100
10
10
4
75
30
1
70
5
45
350
Bảng 2.3: Thành phần thực liệu của heo thịt
Heo từ 30 – 60 kg
Đậm đặc heo thịt
Thực liệu
kg
Thực liệu
kg
Bột bắp lúa mì
300
Bột huyết
75
Đậu phộng
100
Dầu dừa
180
Bánh tráng
100
Bột cá
150
Đậu nành
100
Đậu nành
200
Cùi bắp
100
Bột sò
52
Cá
100
DCP
32
Đậm đặc
200
Lysin
10,5
Tổng
1000
Methionin
4,5
Khoáng
15
Betain
2
Threonine
1
Cholin
1
ADE
0,5
Muối
30
Crom
2
Tổng
755,5
6
Bảng 2.4: Thành phần thực liệu của heo nái
Nái nuôi con
Nái chửa
Đậm đặc
Thực liệu
kg
Thực liệu
kg
Thực liệu
kg
Đậu nành
150
Bánh tráng
200
Đậu nành
375
Bột cá
30
Cám gạo
300
Bột thịt
500
Bột thịt
20
Mì
200
Khoáng
30
Cám gạo
100
Bún cháo
145
DCP
240
Cháo bún
140
Bột cá
30
Muối
90
Bột đường
30
Đậm đặc
125
Lysin
10
Bánh tráng
100
Tổng
1000
Methionin
5
Muối nêm
5
ADE
1,5
Đậm đặc
30
Tổng
1251,5
Tổng
605
Nước uống: nước sử dụng cho heo được lấy từ giếng khoan, nước được bơm lên
chứa trong bể sau đó theo hệ thống ống đến các núm uống ở các ô chuồng.
2.1.10. Chăm sóc và nuôi dưỡng
Nái chửa: nái chửa được nuôi theo từng lồng cá thể và được nuôi bằng thức ăn
của nái chửa. Nái vừa cai sữa được đưa lên chuồng cá thể, ngày cai sữa không cho ăn,
ngày thứ 2 cho ăn khoảng 1 kg/con/ngày, ngày thứ 3 thì cho ăn tự do để nái mau hồi
phục thể trạng và mau lên giống. Nái ở giai đoạn 1 của quá trình mang thai được cho
ăn từ 1,8 – 2,2 kg/con/ngày tùy theo mức độ mập ốm. Ở giai đoạn 2 cho ăn tăng lên từ
0,9 – 1,3 kg tùy theo thể trạng của nái để cải thiện trọng lượng heo con sơ sinh.
Nái đẻ: 7 – 10 ngày trước khi sinh, nái được đưa sang dãy nhà D và cho ăn thức
ăn của nái đẻ. Lúc này nái được cho ăn tới 4 kg thức ăn/ngày. Trong thức ăn của heo
nái có trộn thêm “Making – Milk” có thành phần dinh dưỡng có trong 1 kg là:
7
Casein
30.000ng
Vitamin A
500.000 IU
Iodine
27.00 – 3000ng
Vitamin D
600.000 IU
Calcium
1,35 – 1,5 %
Vitamin E
1.300 IU
Phospho
1%
Vitamin B1
1.600 IU
Methionine
1%
Vitamin B6
800 mg
Lysine
2%
Vitamin B12
1000 mcg
Cho heo nái ăn từ khi chuyển sang đến khi được 15 ngày sau khi đẻ. Đối với
heo nái sau khi đẻ trong thức ăn còn trộn thêm “Tylan 40 Sulfa-G” chứa chủ yếu là
Tylosin, cho ăn đến khi được 15 ngày sau khi đẻ. Heo nái trước khi chuyển sang được
chích AD3E. Một ngày trước khi đẻ giảm khẩu phần ăn của nái xuống còn 2 kg thức
ăn/nái/ngày. Nái đẻ ngày đầu tiên cho ăn ít, ngày thứ 2 cho ăn tăng dần và sau đó cho
ăn theo nhu cầu của nái, khẩu phần ăn này được duy trì cho đến khi cai sữa. Heo con
đẻ ra được lau sạch nhớt ở miệng, sau đó lăn bột, ủ ấm và cho bú sữa đầu. Sau 24 giờ
bấm nanh và cắt đuôi. Heo con sau 3 ngày chích sắt và cho uống Baycox 5 % để
phòng bệnh cầu trùng. Heo đực được thiến vào lúc 7 – 10 ngày tuổi, heo con cai sữa
khi được 25 – 28 ngày tuổi.
2.1.11. Vệ sinh sát trùng
Công nhân thuộc trại chăn nuôi trước khi vào trại phải tắm rửa sạch sẽ và thay
đồ sạch, đi qua hố sát trùng có ở mỗi dãy chuồng. Công nhân làm ở dãy nào thì chỉ ở
dãy đó, tránh đi lại qua các dãy chuồng khác sẽ làm tăng sự lây lan bệnh. Heo nái đẻ
được vệ sinh bầu vú hàng ngày, đối với dãy chuồng của heo nái đẻ và heo con cai sữa
thì sát trùng tuần 2 lần còn các dãy chuồng khác thì định kỳ sát trùng tuần 1 lần. Thuốc
sát trùng thường được sử dụng là TH4 và Biocid.
8
2.1.12. Lịch chủng ngừa
Loại heo
Ngày
tuổi
Phòng bệnh
Tên vaccin
Nhà sản xuất
Liều
Đường
dùng
cấp
Heo con
17
Mycoplasma
Respisure
Pfizer
2 ml
IM
theo mẹ
21
Dịch tả
DT heo đông khô
NAVETCO
1 ml
IM,SC
26
Các bệnh
EXCENEL (kháng
Pfizer
2 ml
IM
đường hô hấp
sinh)
Heo cai
47
Dịch tả
DT heo đông khô
NAVETCO
1 ml
IM
sữa
54
FMD
Aftopor
Merial
2 ml
SC
Heo nái
5T
E.coli 1
Porcilis
Intervet
2 ml
IM
tơ (trước
4T
FMD
Aftopor
Merial
2 ml
IM
đẻ)
3T
Aujeszky
PR- VacPlus
Pfizer
2 ml
IM
2T
E.coli 2
Porcilis
Intervet
2 ml
IM
Heo nái
4T
FMD
Aftopor
Merial
2 ml
IM
rạ (trước
3T
Aujeszky
PR- VacPlus
Pfizer
2 ml
IM
đẻ)
2T
E.coli
Porcilis
Intervet
2 ml
IM
Nái đẻ
2T
Parvovirus
PR- VacPlus
Pfizer
2 ml
IM
3T
Dịch tả
DT heo đông khô
NAVETCO
2 ml
IM
6th/lần
Dịch tả
DTheo đông khô
NAVETCO
2 ml
IM
6th/lần
FMD
Aftopor
Merial
2 ml
IM
Nọc
Ghi chú: T: tuần
th: tháng
SC: dưới da
IM: bắp
DT: dịch tả
kháng sinh: ceftiofur sodium
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH DỤC CỦA HEO NÁI
2.2.1. Tuổi phối giống lần đầu
Theo Võ Văn Ninh (2003), lần động dục đầu tiên thường có thể không rõ trên
một số con, nhưng nói chung có ít trứng rụng, do đó người chăn nuôi chỉ ghi nhận để
dễ phát hiện chu kỳ động dục sắp tới.
2.2.2. Thời gian mang thai
Theo Võ Văn Ninh (1999), 21 ngày sau khi phối giống không thấy động dục trở
lại xem như đã mang thai. Thời gian mang thai kéo dài từ 114 – 115 ngày. Nếu mang
9
thai nhiều con có khả năng sinh từ ngày 113, nếu mang thai ít con có thể sinh từ ngày
114 – 118, nếu heo nái sinh sớm hơn ngày 108 thường heo con rất khó nuôi. Trên cùng
một giống thời gian mang thai khác nhau theo từng lứa tuổi, chế độ dinh dưỡng và tình
trạng bệnh tật cũng ảnh hưởng đến thời gian mang thai (Nguyễn Văn Thành, 2000).
2.2.3. Sự sinh đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh (1995), heo nái chuẩn bị sinh thường có các biểu hiện
đi đứng không yên, bồn chồn, lo lắng, kêu la. Xung quanh âm hộ sưng đỏ, tiết dịch
nhày, bầu vú căng sữa. Heo nái thường sinh vào ban đêm và sinh nhiều con trong một
lứa đẻ.
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), quá trình sinh đẻ diễn ra gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị: cơ quan sinh dục sung huyết, mô liên kết nhũ tuyến và
đường sinh dục cương lên, âm hộ trương mọng, các dây chằng giãn ra. Các biến đổi
này là do tác động của estrogen. Heo mẹ sẽ có biểu hiện bồn chồn, kêu la, làm ổ…
+ Giai đoạn giãn tử cung: sự co thắt bắt đầu từ phần sừng tử cung, co thắt đẩy
bào thai về hướng tử cung và đi vào âm đạo, đến âm môn. Tại đây bọc nước ối vỡ ra,
thời gian này kéo dài nhiều giờ.
+ Giai đoạn trục thai: sự co thắt cơ tử cung và thành bụng vẫn tiếp tục cùng sự
hỗ trợ của oxytoxin và relaxin làm giãn các dây chằng, nới rộng xương chậu và đường
sinh dục để đẩy bào thai ra ngoài.
Theo Trần Thị Dân (2003), sự sinh đẻ thường chia làm 3 giai đoạn:
+ Tử cung co bóp để đẩy thai và bọc nước đến cổ tử cung giai đoạn này kéo dài
từ 2 – 12 giờ.
+ Giai đoạn trục bào thai khi cổ tử cung giãn ra. Một phần bào thai đi qua cổ tử
cung vào âm đạo, đồng thời một hoặc cả hai bọc nước vỡ ra khơi mào cho phản xạ làm
các cơ của thành bụng co bóp. Phản xạ co cơ bụng còn do sự hiện diện của một phần
thân thể thú con trong âm đạo và trong âm môn thú mẹ. Co bóp của tử cung và của
thành bụng đẩy bào thai đi ra.
+ Giai đoạn trục nhau thai, thường xảy ra ngay sau khi sinh. Thông thường,
nhau thai được bài xuất ra ngoài một khoảng thời gian ngắn sau khi sinh nhưng có thể
đi kèm thú con hoặc trong vài trường hợp lại được tống ra trước bào thai.
10
2.3. MỘT SỐ CHỨNG VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN HEO NÁI SINH SẢN
2.3.1. Viêm tử cung
Nguyễn Văn Thành (2002), viêm là phản ứng của cơ thể khi bị tổn thương.
Viêm có nhiều biểu hiện, triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau và rối loạn chức năng của cơ
quan bị viêm. Đặc điểm của viêm tử cung là dịch viêm tiết ra nhiều và được chia thành
các dạng sau:
- Dạng nhờn: là thể viêm nhẹ thường xuất hiện sau khi sinh 1 – 3 ngày, niêm
mạc tử cung bị viêm nhẹ, tử cung tiết nhiều dịch nhờn hoặc đục, lợn cợn có mùi tanh.
Thường sau vài ngày dịch tiết giảm dần và đặc lại, heo nái không sốt hoặc sốt nhẹ,
nhiệt độ cơ thể dao động từ 39,5 – 400C, heo nái vẫn cho con bú bình thường. Thể
viêm này ít ảnh hưởng đến sức khỏe của nái, đàn heo con vẫn phát triển bình thường.
Nhưng nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt, nó sẽ chuyển từ dạng viêm nhờn
sang dạng viêm tử cung có mủ. Dịch viêm của heo mẹ rơi trên nền chuồng, heo con
liếm phải dẫn đến tiêu chảy (tỷ lệ tiêu chảy có thể tăng cao), từ đó ảnh hưởng đến tăng
trọng và sức sống của heo con.
- Dạng viêm mủ: là dạng viêm nặng, thường xuất hiện ở thú chịu đựng kém. Số
lượng vi sinh vật nhiễm tăng cao, cũng có thể do viêm dạng nhờn kế phát. Heo nái
thường sốt 40 – 410C, tăng hô hấp, khát nước, kém ăn và thường nằm nhiều. Nái rất
mệt, ít cho con bú và rất hay đè con. Khoảng 8 – 10 giờ sau khi có triệu chứng trên, từ
trong tử cung mủ sẽ chảy ra, lúc đầu dịch viêm lỏng, trắng đục sau dần dần chuyển
sang nhày đặc, có khi lẫn máu, mùi rất hôi tanh và thường kéo dài 3 – 4 ngày. Sau đó,
xuất hiện mủ đặc, dính vào âm hộ, thể viêm này nếu không can thiệp kịp thời nó sẽ
chuyển sang thể viêm rất nặng. Heo kém ăn hoặc không ăn, sản lượng sữa giảm,
thường kéo dài 2 – 4 ngày.
- Dạng viêm mủ lẫn máu: phản ứng viêm làm tổn thương mao mạch gây chảy
máu, sốt ở nhiệt độ cao 40 – 410C, không ăn kéo dài, sản lượng sữa giảm hoặc mất
hẳn, tăng tần số hô hấp, khát nước. Heo nái mệt mỏi hay nằm, kém phản ứng với tác
động bên ngoài, đôi khi đè cả con. Heo nái có thể chết do nhiễm trùng máu, dịch viêm
có mùi rất tanh.
11
2.3.2. Viêm vú
Theo Phùng Thị Văn (2004), nguyên nhân viêm vú do kế phát viêm tử cung, sót
nhau. Cơ thể bị nhiễm trùng huyết, do nhiễm trùng từ ngoài vào qua núm vú gây viêm.
Do nái ăn nhiều chất đạm, khi đẻ nhiều sữa con bú không hết, sữa tích lại căng cứng
gây viêm hoặc chỉ cho con bú một bên, hàng vú bên nền kia cứng sữa gây viêm.
Theo Nguyễn Như Pho (1995), dạng viêm thường gặp nhất là viêm có mủ.
Nguyên nhân gây viêm mủ thông thường nhất là trầy núm vú do sàn, nền chuồng bị
nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi trùng gây bệnh chính là
Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm
vú như: số con quá ít, không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát bệnh viêm tử cung
dạng mủ, hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm.
Nguyên nhân do chấn thương cơ học hoặc heo con bú không hết sữa, bệnh viêm
vú chỉ xuất hiện trên một vài bầu vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung hoặc cai sữa
không hợp lý, viêm có thể nhiều bầu vú hoặc có khi toàn bộ vú viêm. Triệu chứng biểu
hiện rõ tại bầu vú viêm với đặc điểm: bầu vú căng cứng, nóng đỏ, có nhiều biểu hiện
đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu,
sau 1 – 2 ngày có mủ. Tùy số lượng vú bị viêm, nái sẽ có biểu hiện khác nhau. Trong
trường hợp chỉ vài bầu vú viêm, nái sốt nhẹ, ăn ít, lượng sữa giảm, nái ít cho con bú.
Nếu nhiều bầu vú hoặc toàn bộ bầu vú viêm, nái sốt cao, bỏ ăn. Nếu được điều trị hợp
lý, bệnh sẽ khỏi sau 3 – 4 ngày, việc điều trị không hợp lý sẽ làm xơ hóa và teo bầu vú,
sản lượng sữa ở các kỳ sữa sau sẽ giảm.
2.3.3. Sót nhau
Sau thời kỳ tống thai sẽ chuyển sang thời kỳ tống nhau thai (gồm có các giai
đoạn chuẩn bị, bong nhau, tống nhau và tắc mạch). Khi thai đã được tống ra khỏi tử
cung dưới tác dụng gây co bóp và co nhỏ tử cung của oxytocine (phân tiết từ tuyến não
thùy sau).
Trên các loài động vật, sau khi thai được tống ra qua một khoảng thời gian mà
nhau vẫn chưa ra thì được gọi là hiện tượng sót nhau hay sát rau. Bệnh thường xảy ra
trên các thú cao sản.
Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng bong và tống
nhau như:
12
Do tác động bên ngoài: thú thiếu vận động trong thời gian mang thai, thiếu chất
dinh dưỡng nhất là các vitamin A, E, khoáng chất Ca, Mg hay Se, thú mẹ bị nhiễm các
vi sinh vật gây sảy thai.
Do tác động bên trong: thú mẹ đẻ non, sinh nhiều thai, viêm núm tử cung và
núm nhau, sức rặn và co bóp của tử cung yếu, nước ối trong thai nhiều hơn bình
thường.
Sót nhau có thể một phần hay toàn phần:
+ Sót nhau một phần: thường lá nhau bị rách, quan sát lá nhau và ráp hai mí lại
nếu các mạch máu trên lá nhau không liền với nhau thì có khả năng còn tồn một mảnh
bên trong tử cung thú mẹ. Mảnh nhau còn sót có thể được tống ra theo những lần rặn
đẻ heo con kế tiếp hoặc ra cùng với các lá nhau khác. Phần nhau còn sót lại sẽ bị thối
rữa sau 1 - 2 ngày và tống ra ngoài có mùi hôi thối cùng với dịch nhờn tử cung có màu
trắng xám, đôi khi có màu hồng nhạt. Nếu sót mảng nhau lớn hơn 1/3 lá nhau thì có
thể thấy phần nhau thò ra ở âm đạo và cũng tự thối rữa tống ra 1 - 2 ngày sau. Những
trường hợp tống ra chậm hơn 2 ngày thường gây ra cho gia súc dễ bị viêm nhiễm tử
cung. Biểu hiện của sót nhau làm cho heo bị sốt, bỏ ăn, gây tái lạnh, sản dịch và nhau
thai thối tống ra âm đạo dẫn đến viêm tử cung, mất sữa trong hội chứng MMA
(Metritis, Mastitis, Agalactiae).
+ Sót nhau toàn phần: kiểm tra số con đẻ ra nhiều hơn số nhau tống ra. Tuy
nhiên, cũng có một số trường hợp heo mẹ ăn lại nhau. Trong trường hợp này cần theo
dõi triệu chứng toàn thân.
2.3.4. Viêm khớp
Nguyên nhân: viêm khớp trên heo thường gặp nhất là trên heo con và cả trên
heo trưởng thành. Khớp thường mắc bệnh nhất là khớp khuỷu chân, bệnh làm nhiễm
trùng khớp và các mô xung quanh bởi vi khuẩn (Mycoplasma…). Ngoài ra, còn có sự
tham gia của các yếu tố khác liên quan đến bệnh trên khớp như: sự mất cân bằng về
dinh dưỡng hoặc thiếu chất (tỷ lệ Ca/P không cân xứng, thiếu vitamin D) chấn thương
ở chân, thoái hóa xương hoặc có những thay đổi về khớp. (Đặng Hồng Dung, 2000).
- Viêm khớp do vi khuẩn: nhiều vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm của khớp
như: Streptococcus, Staphylococcus, Haemophilus parasuis, Actinobacillus, bệnh dấu
13
son (Erysipelas),… những vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể bằng rốn hoặc vết
thương ở da, chân,… sau đó phát triển và gây bệnh.
+ Do Streptococcus: Streptococcus gây viêm khớp trên heo ở mọi lứa tuổi,
nhưng thường xảy ra trên heo con từ 1 – 3 tuần tuổi và được xem là một phần của hội
chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. Mầm bệnh thường có ở dịch âm hộ, dịch đường
hô hấp và trong sữa mẹ. Streptococcus suis có thể hiện diện trong hạch amygdale của
thú khỏe. Các tác nhân viêm khớp này xâm nhập vào cơ thể bằng đường rốn, vết
thương ở da và chân do nền chuồng nhám và gây trầy xước.
Heo nhiễm bệnh có biểu hiện như rối loạn vận động, di chuyển khó khăn, khớp
sưng to cứng hoặc có mủ và què, thú sụt cân, còi cọc…
+ Viêm khớp do bệnh dấu son (Erysipelas): bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa
tuổi, có thể ở dạng cấp tính và mãn tính. Dạng mãn tính thường gây viêm khớp, viêm
cơ tim và viêm van tim.
Tác nhân gây bệnh là Erysipelothrix rhusiopathiae làm cho heo ủ rũ, thân nhiệt
khoảng 40 - 410C, kém ăn, què, khó di chuyển. Heo bị viêm khớp thường nằm khó có
thể đứng dậy, khớp sưng to, màng hoạt dịch mất màu và mô liên kết tăng sinh đáng kể,
có thể lan rộng sang các dây chằng và gân bao bọc quanh khớp. Dịch khớp màu đỏ tới
nâu và tăng số lượng. Phần sụn phủ đầu xương ở khớp có thể bị ăn mòn và hoại tử, có
sự tăng sinh của xương xung quanh các bờ viền của khớp nên khớp không thể gập lại
được.
+ Viêm khớp kết hợp với nhiễm trùng huyết: nhiễm trùng toàn thân với vi
khuẩn Haemophillus parasuis và Actinobacillus suis thường có biểu hiện của viêm
khớp.
Các dấu hiệu chung của bệnh là gây viêm đa khớp, viêm màng bao tim, viêm
màng treo ruột và bệnh lý trên các hạch lâm ba. Viêm khớp với biểu hiện tăng dịch,
biến màu các khớp bệnh và viêm sưng các màng bọc quanh khớp.
+ Viêm khớp kết hợp với cắn đuôi: thường gặp trên heo con cai sữa và trên heo
nuôi thịt, trong đó có Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Corynebacterium
pyogenes tham gia. Đuôi bị thương nhiễm trực tiếp, sau đó lan rộng sang cột sống gây
viêm khớp phần này hoặc gây viêm có mủ ở các hạch bạch huyết dưới đốt sống lưng.
14
- Viêm khớp do Mycoplasma: Mycoplasma là tác nhân gây bệnh quan trọng
hàng đầu gồm những loài: Mycoplasma hyosynoviae, Mycoplasma hyorhinis,
Mycoplasma granularum và một số Mycoplasma khác cũng tham gia gây bệnh.
Viêm khớp do Mycoplasma hyosynoviae: bệnh xảy ra trên mọi giống heo và
dường như thường xuyên trên dòng heo nhiều nạc và yếu chân. Bệnh gây thoái hóa
khớp có thể là tiền đề quan trọng cho bệnh phát triển, stress do di chuyển và thời tiết
thay đổi là điều kiện sinh bệnh.
Mycoplasma hyosynoviae thường hiện diện ở đường hô hấp trên, hạch
amygdale của heo trưởng thành. Mycoplasma hyosynoviae không làm thay đổi gì ở
màng bụng, màng phổi, màng bao tim của thú.
Triệu chứng của viêm khớp xuất hiện bất ngờ, một số heo què làm chúng đi
khập khiễng, khớp sưng to, kèm theo thân nhiệt hơi tăng.
- Viêm khớp do dinh dưỡng: dinh dưỡng góp phần khá lớn trong việc gây què
cho heo, với sự góp mặt của vitamin A, D, Ca và P. Calci và phospho là thành phần
cốt yếu trong quá trình tạo khung xương của thú. Nếu thú bị thiếu Calci gây nên còi
xương, các khớp sưng to lên dẫn đến thú đi khập khiễng. Ngoài ra, các vitamin cũng
góp phần trong việc tạo khung xương, trong đó vitamin D với vai trò là giữ lượng calci
và phospho ở mức thích hợp cho sự khoáng hóa của xương và ngăn ngừa sự co giật do
thiếu calci. Do vitamin D ảnh hưởng đến sự biến dưỡng calci và phospho, cho nên
thiếu vitamin D sẽ ảnh hưởng đến khung xương của thú làm thú đi khập khiễng giống
như triệu chứng thiếu calci và phospho.
Vitamin A ngoài vai trò tác động đến niêm mạc và thị lực, nó còn gây ảnh
hưởng đến sự phát triển của xương và hoạt động thần kinh, thiếu vitamin A sẽ làm
xương kém phát triển, các khớp bị đau nhức, thú đi lại khó khăn…
- Viêm khớp do yếu tố khác: nền chuồng ẩm ướt, trơn láng nên khi thú vận
động đi lại trong chuồng dẫn đến trượt ngã gây chấn thương vùng khớp, hoặc nền
chuồng quá nhám thú đi lại gây tổn thương vùng móng, còn ở heo con trong giai đoạn
theo mẹ do tựa đầu gối xuống nền chuồng nhám dẫn đến trầy xước, do đó tạo điều
kiện tốt cho vi khuẩn có sẵn trong nền chuồng xâm nhập vào cơ thể gây bệnh (Nguyễn
Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997).
15