Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh Thái Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.63 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒ KHÁNH LY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN
CHỨC TỪ THỰC TIẾN TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 60. 38. 01. 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Phản biện 1: ........................................:............................................................................
..................................................................................................................................................

Phản biện 2: .....................................................................................................................
..............................................................................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội................giờ..............ngày................tháng
.............


năm..............

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua hơn 30 năm kể
từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 của Đảng đã được
nhiều thành công quan trọng. Bên cạnh những mục tiêu, nhiệm vụ đã
được đặt ra, một trong những trọng tâm được nêu trong Nghị quyết hội
nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII là:
“Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ
và năng lực làm việc...”, “xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên
phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên
trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ nhân
dân”, “Đẩy mạnh xã hội hóa, tách cung ứng dịch vụ công về quản lý
sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước;...”. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sự
hội nhập quốc tế cùng với quá trình xã hội hóa các dịch vụ công của
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng được khẳng
định và đòi hỏi nâng cao. Năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ
viên chức ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội đặc biệt quan
tâm.
Viên chức là một đội ngũ hoạt động nghề nghiệp lớn ở nước ta
hiện nay. Việc lựa chọn đội ngũ viên chức có năng lực tốt, phẩm chất

đạo đức tốt, đáp ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm và nhu cầu
của xã hội là một tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế và xã hội.
Luật Viên chức được ban hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2010 và
1


chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 là một
mốc quan trọng đánh dấu một bước tiến mới về sự điều chỉnh của
pháp luật đối với đội ngũ viên chức. Việc thực hiện Luật Viên chức
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong những năm
qua đã tạo nên sự thống nhất, đồng thuận và đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức dần xuất hiện không ít những hạn chế, gây nên
sự chồng chéo và khó khăn trong công tác tuyển dụng của các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức và cho các thí sinh
tham gia tuyển dụng. Việc này đã gây nên những tác động tiêu cực,
ảnh hướng đến nhiều cơ quan, đơn vị, tạo nên sự băn khoăn, lo lắng
trong nhân dân. Vì vậy, cần có nhiều hơn những nghiên cứu khoa
học, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động
tuyển dụng viên chức. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài:
“Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh
Thái Bình” làm đề tài luận văn Cao học Luật là đáp ứng nhu cầu
thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam việc nghiên cứu về pháp
luật viên chức nói chung và việc tuyển dụng viên chức nói riêng đã
được nhiều tác giả quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học được
công bố. Có thể kể đến một số công trình như:
- PGS.TS Nguyễn Minh Đoan (2010), Thực hiện và áp dụng
pháp luật ở Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội;

- Lê Minh Hương (2012), “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của
Chính phủ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5;

2


- Nguyễn Ngọc Bích (2016), “Pháp luật về tuyển dụng viên chức
ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ;
.v.v..
Các công trình nghiên cứu khoa học trên chủ yếu đề cập đến nội
dung viên chức và pháp luật về tuyển dụng viên chức nói chung. Các
công trình nghiên cứu khoa học nêu trên là một nguồn tài liệu quý
báu để tác giả học hỏi, tham khảo để hoàn thiện đề tài tác giả đã lựa
chọn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức một cách hệ
thống, đầy đủ. Với mong muốn nghiên cứu một cách tổng quát về
thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức và thực tiễn thực hiện pháp
luật ở tỉnh Thái Bình hiện nay, luận văn hy vọng là nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích đối với những người nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học
cho việc đề xuất các giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức tại tỉnh Thái Bình nói riêng, trên phạm vi cả
nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những khía cạnh lý luận cơ
bản về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức.
- Mô tả, đánh giá thực tiễn tuyển dụng viên chức tại tỉnh Thái

Bình. Xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những ưu
điểm, hạn chế đó.
- Chỉ ra một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tỉnh Thái Bình;
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp

3


luật về tuyển dụng viên chức ở tỉnh Thái Bình nói riêng, ở Việt Nam
nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về tuyển dụng viên chức, điều chỉnh
pháp luật và thực hiện pháp luật về viên chức;
- Các quy định pháp luật về tuyển dụng viên chức;
- Thực tiễn thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức tại tỉnh
Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức đối với các viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn và các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;
- Phạm vi không gian: Viên chức trong các cơ quan chuyên môn
và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
cấp huyện trong phạm vi tỉnh Thái Bình;
- Phạm vi thời gian: từ khi Luật Viên chức có hiệu lực thi hành
vào ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của học thuyết Mac - Lênin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, đường lối, Nghị quyết, chỉ thị
của Đảng về viên chức.
Luận văn cũng vận dụng một số học thuyết phổ biến trong quá
trình nghiên cứu về tổ chức quyền lực nhà nước như: học thuyết nhà
nước pháp quyền, học thuyết về phân chia quyền lực.
4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: được áp dụng chủ yếu trong Chương 1
- Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức, chương 3 - Quan điểm và giải pháp bảo đảm hiệu
quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh
Thái Bình.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: được áp dụng chủ
yếu trong chương 2 - Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức tại tỉnh Thái Bình, ...
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng phương pháp tiếp cận đa ngành,
liên ngành và một số phương pháp thông dụng trong nghiên cứu lĩnh
vực khoa học xã hội như: phương pháp lịch sử, phương pháp thống
kê, phương pháp xã hội học…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện
pháp luật về tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay. Luận văn là
công trình nghiên cứu một cách tổng thể, đánh giá khái quát về cả
phương diện lý luận, pháp luật và thực tiễn kể từ khi Luật Viên chức
có hiệu lực thi hành. Đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức. Từ đó đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm

bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở nước ta nói
chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng.
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nâng cao nhận thức, cung
cấp thêm cơ sở lý luận và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với
những người làm công tác nghiên cứu, công tác giảng dạy, cũng như
làm công tác tổ chức, tuyển dụng viên chức.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, phần Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện
pháp luật về tuyển dụng viên chức
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức tại tỉnh Thái Bình
Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm hiệu quả thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
1.1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hay không hành
động) có mục đích của cá nhân, tổ chức nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật làm cho chúng đi vào đời sống, trở thành hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

1.1.1.2. Khái niệm viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam, làm việc theo vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập về các lĩnh vực (giáo dục và đào
tạo, y tế, khoa học, văn hóa, thông tin, thể thao,...) theo chế độ hợp
đồng làm việc, nhằm cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu cho
nhân dân và xã hội và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
1.1.1.3. Tuyển dụng viên chức
6


Tuyển dụng là “việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và
năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Như
vậy, tuyển dụng là việc lựa chọn một thành viên mới đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ để trở thành viên chức.
1.1.1.4. Pháp luật về tuyển dụng viên chức
Pháp luật về tuyển dụng viên chức là tổng thể các quy phạm
pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình lựa chọn người
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn vào làm viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.1.1.5. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Từ những khái niệm đã phân tích, có thể hiểu: Thực hiện pháp
luật về tuyển dụng viên chức là hoạt động thực tiễn, có mục đích của
các cá nhân, tổ chức làm cho các quy định pháp luật về tuyển dụng
viên chức được đi vào đời sống, xã hội và trở thành hành vi hợp pháp
của các chủ thể pháp luật trong lĩnh vực tuyển dụng viên chức.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Những đặc điểm chung cơ bản của thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức thể hiện như sau: thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức là giai đoạn quan trọng không thể thiếu của cơ chế điều

chỉnh pháp luật nhằm đưa quy phạm pháp luật thực định về tuyển
dụng viên chức vào đời sống thực tiễn; là hành vi hợp pháp của các
chủ thể pháp luật; là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân; thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức được tiến hành thông qua
nhiều hình thức và với những quy định khác nhau.
Bên cạnh những đặc điểm chung thì thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức còn có những đặc điểm riêng biệt sau: thực hiện pháp
luật về tuyển dụng viên chức chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó
7


yếu tố con người đóng vai trò quan trọng; thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức phải phù hợp với các quy định pháp luật lao
động
1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức có những vai trò
quan trọng sau: Thứ nhất, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức góp phần kiểm nghiệm các quy định pháp luật trong thực tiễn,
là cơ sở cho quá trình hoàn thiện pháp luật về viên chức. Thứ hai,
thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của nhà nước. Thứ ba, thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức góp phần bảo đảm các quyền cơ bản của con người,
quyền công dân. Thứ tư, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
được thực hiện hiệu quả sẽ giúp tạo sự đồng thuận xã hội, nâng cao ý
thức pháp luật của đội ngũ viên chức và nhân dân. Thứ năm, thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức góp phần tạo lập nguồn nhân
lực chất lượng cho hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.2. Nội dung và hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức

Hiện nay, pháp luật về tuyển dụng viên chức được quy định chủ
yếu tại Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TTBNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ Ban hành quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp

8


đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển và thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức.
1.2.1.1. Căn cứ tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại Điều 20 của Luật Viên chức, việc tuyển dụng
viên chức cần phải căn cứ vào 04 yếu tố sau: nhu cầu công việc, vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của
đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2.1.2. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức
Hiện nay, pháp luật quy định có 05 nguyên tắc tuyển dụng viên
chức, đó là: bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan
và đúng pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người
đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; ưu tiên người có tài năng, người
có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số (Điều 21 Luật viên
chức). Các nguyên tắc tuyển dụng viên chức là những quy định có
tính bắt buộc mà các đơn vị sự nghiệp phải thi hành, không được vi
phạm những quy định này.
1.2.1.3. Điều kiện dự tuyển viên chức
Theo quy định hiện hành thì điều kiện dự tuyển viên chức được

quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Viên chức, bao gồm: có quốc tịch
Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; từ đủ 18 tuổi trở lên (đối với một
số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự
tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có
sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật); có đơn
đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo,
chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí
việc làm; đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; đáp ứng
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự
9


nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, Luật Viên chức có quy định những người
không được đăng ký dự tuyển. Quy định này hoàn toàn phù hợp với
pháp luật hiện hành cũng như điều kiện thực tế ở nước ta và phải
được nghiêm túc thực hiện.
1.2.1.4. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
Theo pháp luật viên chức hiện nay, thẩm quyền tuyển dụng viên
chức được quy định tại Điều 5 của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của
Chính phủ. Pháp luật về tuyển dụng viên chức được đổi mới theo
hướng phân cấp, đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.2.1.5. Phương thức tuyển dụng
Thi tuyển viên chức
Phương thức thi tuyển viên chức được quy định cụ thể tại Mục 2
Chương II Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các
nội dung: nội dung và hình thức thi; điều kiện miễn thi một số môn;
cách tính điểm; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên
chức. Về cơ bản, phương thức thi tuyển viên chức được quy định có

nhiều điểm giống với quy định về thi tuyển công chức, đáp ứng được
các nguyên tắc về tuyển dụng viên chức.
Xét tuyển viên chức
Phương thức xét tuyển viên chức được quy định tại Mục 3
Chương II Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các
nội dung: Nội dung xét tuyển; cách tính điểm; xác định người trúng
tuyển; xét tuyển đặc cách.
Những trường hợp được xét tuyển đặc cách vào làm viên chức
tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 14 Nghị

10


định số 29/20102/NĐ-CP của Chính phủ và tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.
1.2.1.6. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức
Thủ tục thực hiện tuyển dụng viên chức được quy định chặt chẽ,
cụ thể tại Mục 4 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ và
Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức tại Thông tư số 16/2012/TTBNV của Bộ Nội vụ. Việc tuyển dụng viên chức phải tuân theo
những bước đã quy định nhằm đảm bảo cho việc tuyển dụng diễn ra
một cách chất lượng, công bằng, minh bạch, tạo sự thống nhất trong
tuyển dụng giữa các đơn vị sự nghiệp.
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
1.2.2.1.Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó
các chủ thể pháp luật tự kiềm chế, không thực hiện những hành vi
pháp luật cấm. Những quy phạm pháp luật cấm đoán được thực hiện
ở hình thức này.
1.2.2.2.Thi hành pháp luật
Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các

chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
động tích cực. Những quy phạm bắt buộc được thực hiện ở hình thức
này.
1.2.2.3. Sử dụng pháp luật
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép). Các quy phạm pháp luật về
quyền và tự do pháp lý của các cá nhân, tổ chức được thực hiện ở
hình thức này.
1.2.2.4. Áp dụng pháp luật
11


Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
nhà nước thông qua các cơ quan hoặc nhà chức trách có thẩm quyền
tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp
luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những
quan hệ pháp luật cụ thể. Theo hình thức này, các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật có sự can thiệp của nhà
nước.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức.
1.3.1. Mục đích, quan điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập
Trong môi trường xã hội phát triển ngày nay, các đơn vị sự
nghiệp công lập đều nhận thức được rằng cần tuyển và sử dụng
nguồn nhân lực có chất lượng cao mới có thể tăng cường hiệu quả
hoạt động và tạo thế mạnh để cạnh tranh trong xu hướng xã hội hóa
dịch vụ công như hiện nay. Do vậy mục đích, quan điểm của các đơn
vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện pháp

luật về tuyển dụng viên chức.
1.3.2. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về tuyển dụng viên
chức
Dịch vụ công có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu
cầu dịch vụ cơ bản, thiết yếu của con người, nhờ đó mà tạo lập được
các yếu tố nền tảng cho an sinh và phát triển xã hội, không ngừng
nâng cao mức sống và chất lượng sống của con người. Các đơn vị sự
nghiệp công lập tuyển dụng được đội ngũ viên chức phù hợp, hiệu
quả làm việc của đơn vị ngày càng được ổn định và nâng cao, tạo ra
cơ hội lớn cho các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cơ chế thị
trường, đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ công và ngược lại.
12


1.3.3. Nguồn nhân lực
Một vấn đề quan trọng cần nêu đó là chất lượng nguồn nhân lực
ở nước ta hiện nay còn chưa cao. Năng lực và tâm lý của người lao
động là một trong các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức. Hiện nay, nguồn nhân lực thường được phân
bố không đồng đều giữa các địa phương, lĩnh vực, ngành nghề hoạt
động. Việc phân bố nguồn nhân lực không đồng đều đã gây nhiều
khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tuyển dụng
viên chức.
1.3.4. Mức độ hợp lý về tổ chức của bộ máy tuyển dụng viên
chức.
Theo quy định pháp luật viên chức hiện nay, việc tuyển dụng
viên chức không được tổ chức bởi một cơ quan, đơn vị riêng biệt, mà
tùy vào sự tự chủ hoặc chưa được giao quyền tự chủ hoặc sự phân
cấp mà cơ quan, đơn vị nào có nhu cầu sẽ tổ chức tuyển dụng viên
chức. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyển

dụng viên chức ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện tuyển dụng.
1.3.5. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu dịch vụ ngày càng được đòi
hỏi nâng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình. Điều này yêu cầu
các đơn vị sự nghiệp cần có sự thay đổi, phát triển hơn nữa trong việc
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của xã hội và nhà nước. Mà điều cốt
lõi để thay đổi và phát triển là con người. Vì vậy, việc tuyển dụng
viên chức có năng lực làm việc cao, phẩm chất tốt đang được các đơn
vị sự nghiệp công lập quan tâm, chú trọng hơn bao giờ hết.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN
DỤNG VIÊN CHỨC TẠI TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Một số yếu tố đặc thù của tỉnh Thái Bình ảnh hưởng đến
thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
2.1.1.Khái quát về địa lý, dân cư, tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình
2.1.1.1.Khái quát về địa lý tỉnh Thái Bình
Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng sông Hồng, có tọa
độ địa lý từ 20° 17’ đến 20° 44’ vĩ độ Bắc và từ 106° 06’ đến 106°
39’ kinh độ Đông. Tỉnh Thái Bình được bao bọc bởi sông Hồng, sông
Luộc, sông Hóa và hơn 50 km đường bờ biển trong Vịnh Bắc Bộ.
Hiện nay, tỉnh Thái Bình có một thành phố và 7 huyện, đó là: thành
phố Thái Bình và các huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Đông
Hưng, Thái Thụy, Kiến Xương, Tiền Hải với 10 phường, 9 thị trấn và
286 xã. Về bộ máy hành chính, cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình có 20 sở và cơ quan ngang sở. Nhìn

chung, Thái Bình là một tỉnh nhỏ, đông dân, nền kinh tế tập trung
chủ yếu là nông nghiệp và đang trong quá trình phát triển.
2.1.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội tại tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đông dân, mật độ dân số cao. Thái Bình là
một tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời, có truyền thống hiếu học,
chất lượng giáo dục của tỉnh ngày càng được củng cố và nâng cao.
Về cơ bản, nền kinh tế tỉnh Thái Bình còn nhỏ bé, mang nặng tính
thuần nông, năng suất lao động chưa cao. Trong tỉnh, tình hình chính
trị - xã hội ổn định, những thành tựu, kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội được phát huy; nhiều dự án lớn được hoàn thành và phát huy
14


hiệu quả; nhân dân có truyền thống cách mạng và văn hoá, lao động
cần cù, sáng tạo.
2.1.1.3. Ý thức pháp luật và trình độ dân trí ở tỉnh Thái Bình
Hiện nay trong các hoạt động của pháp luật, ý thức của người
dân trong tỉnh đang dần được nâng cao. Tuy nhiên, ý thức pháp luật
của không ít người dân vẫn còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do
người dân tỉnh Thái Bình vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn trong các ngành
nông nghiệp, quanh năm chú trọng đến sản xuất, trồng trọt, chăn
nuôi, người dân sống và thực hiện trách nhiệm của mình theo các
phong tục, tập quán truyền thống, thói quen từ lâu đời, sự hiểu biết và
chấp hành pháp luật còn hạn chế. Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả tốt
trong thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức nói riêng thì việc nâng cao trình độ dân trí cần có
những biện pháp cụ thể hơn nữa.
2.1.2. Tình hình đội ngũ viên chức ở tỉnh Thái Bình
Tính đến 31/12/2016 thì tỉnh Thái Bình đang có 2.883 công chức
cấp tỉnh, cấp huyện, 2.982 công chức cấp xã và 26.434 viên chức.
Nhìn chung số viên chức nằm trong tổng số biên chế được giao hàng

năm, đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh
Thái Bình nhiều hơn xấp xỉ 4,5 lần tổng số công chức của tỉnh và
chiếm khoảng 1,47% dân số của cả tỉnh. Tính đến 31/12/2014, tỉnh
Thái Bình có 24.744 viên chức. Tại thời điểm 31/12/2015, toàn tỉnh
có 26.237 viên chức. Đến thời điểm 31/12/2016, có 26.434 viên chức
của tỉnh. Về cơ bản, qua các năm số viên chức được tuyển dụng có
chiều hướng tăng. Từ năm 2015 trở lại đây, số lượng viên chức được
đề nghị tuyển dụng giảm mạnh. Tuy nhiên, theo yêu cầu tinh giản
biên chế, rút gọn các thủ tục hiện nay, số lượng viên chức đang có
chiều hướng tăng, vì vậy cần có sự điều chỉnh hợp lý để việc thực
15


hiện tuyển dụng viên chức không chỉ đúng quy định pháp luật về
tuyển dụng viên chức mà còn phù hợp với các quy định về viên chức
có liên quan.

2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện pháp luật về tuyển

dụng viên chức tại tỉnh Thái Bình
Trước khi Luật Viên chức được ban hành, để thực hiện thống
nhất trong tỉnh về công tác quản lý cán bộ, công chức trong các đơn
vị sự nghiệp của tỉnh, ngày 16/10/2001, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình ban hành Quyết định số 689/2001/QĐ-UB về việc ban hành
Quy chế quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức, tiền
lương khu vực hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp
Nhà nước. Đến ngày 23/10/2007, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND về việc ban hành Quy
định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Từ ngày 15/11/2010 đến 01/01/2012, Luật Viên chức được ban
hành nhưng chưa có hiệu lực.Đến ngày 05/3/2015, Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình mới ban hành quyết định số 03/QĐ-UBND về việc
ban hành Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập tỉnh Thái Bình, thống nhất quy định về phạm vi, đối tượng,
thẩm quyền, chính sách, thủ tục về quản lý viên chức của tỉnh phù
hợp với pháp luật viên chức mà Trung ương đã quy định.
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
tại tỉnh Thái Bình
2.3.1. Về thực hiện căn cứ tuyển dụng viên chức
Theo đánh giá của tác giả, việc thực hiện pháp luật về các căn cứ
tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Thái Bình
hiện nay, tuy đang được chú trọng và thực hiện theo đúng các quy
định. Tuy nhiên, còn một số vấn đề đang gặp khó khăn vướng mắc
16


trong quá trình thực hiện pháp luật như vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp.
2.3.2. Về thực hiện thẩm quyền tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại Quyết định số 03/QĐ-UBND thì thẩm quyển
tuyển dụng viên chức được quy định như sau: Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
tuyển dụng.
2.3.3. Về thực hiện điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Tiêu chuẩn tuyển chọn viên chức hiện nay tỉnh Thái Bình thực
hiện theo các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đã được
Chính phủ, các Bộ quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về
điều kiện đăng ký dự tuyển do cách hiểu và mục đích chủ quan của

cơ quan, đơn vị tuyển dụng viên chức.
2.3.4. Về thực hiện phương thức tuyển dụng viên chức
Theo quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức thì hiện
nay có hai phương thức tuyển dụng: thi tuyển và xét tuyển.
Về phương thức thi tuyển, hiện nay chưa có cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức nào của tỉnh Thái Bình sử dụng
phương thức tuyển dụng này. .
Về phương thức xét tuyển, từ khi pháp luật viên chức có hiệu
lực, tất cả các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ở
tỉnh Thái Bình đều lựa chọn thực hiện tuyển dụng bằng hình thức
này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật còn gặp một số
khó khăn về cách tính điểm, ưu tiên người trúng tuyển.
Về xét tuyển đặc cách, đây là phương thức xét tuyển chưa được
đưa vào thực hiện ở tỉnh Thái Bình hiện nay. Tỉnh Thái Bình đang

17


tiến hành việc nghiên cứu để đưa ra những quy định để thực hiện
phương thức tuyển dụng viên chức trong toàn tỉnh.
2.3.5. Về thực hiện trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức
Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ở tỉnh
Thái Bình hiện đang thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại
Mục 4 Chương II Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế
thi tuyển, xét tuyển viên chức tại Thông tư số 16/2012/TT-BNV của
Bộ Nội vụ.
2.3.6. Về thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tuyển
dụng viên chức
Thực hiện quy định pháp luật của Trung ương, ngày 18/10/2016,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định số 2899/QĐ-UBND về

việc thành lập Ban Giám sát các kỳ tuyển dụng viên chức làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên,
hoạt động của Ban Giám sát cần thực sự cụ thể, triệt để hơn nữa trong
quá trình thực hiện tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị.
2.4. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức tại tỉnh Thái Bình
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Việc tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật
được thực hiện tương đối đầy đủ, nghiêm chỉnh. Có thể nhận định,
việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức được đánh giá cao
về chất lượng và hiệu quả. Áp dụng pháp luật bằng việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật có hiệu
quả. Viên chức được tuyển dụng phần lớn có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm ngày càng cao hơn. Pháp luật về tuyển dụng viên chức
càng ngày càng được thực hiện trong thực tế xã hội.

18


Việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức có kết quả tích
cực hiện nay là do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, trong những
năm qua công tác tuyển dụng viên chức luôn được Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm và chỉ đạo ban hành
nhiều văn bản để thực hiện pháp luật, nhằm mục đích quản lý và sử
dụng viên chức hiệu quả. Thứ hai, do nhu cầu của thực tế, các văn
bản quy phạm của Trung ương đã có hiệu lực, yêu cầu phát triển con
người, kinh tế - xã hội của tỉnh. Thứ ba, chất lượng đời sống, dân trí
của người dân trong tỉnh ngày càng được nâng cao, ý thức pháp luật
của nhân dân được chú trọng và ngày một tốt hơn.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Vẫn còn hạn chế còn tồn tại như: Một số quy phạm pháp luật đã
được ban hành và có hiệu lực nhưng chưa đưa thực hiện vào đời
sống. Phương thức tuyển dụng xét tuyển đặc cách mặc dù đã được
pháp luật Trung ương quy định nhưng chưa được tỉnh Thái Bình đưa
vào thực hiện trong thực tế. Viên chức ở một số lĩnh vực cần có sự
ưu tiên trong tuyển dụng đối với những người có tài năng, trình độ
cao, tuy nhiên không áp dụng xét tuyển đặc cách viên chức dẫn đến
việc không thu hút được nguồn nhân lực này. Việc thực hiện một số
quy định của pháp luật còn khá cứng nhắc, chưa có sự linh hoạt.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên là do: Thứ nhất,
các quy định của pháp luật chưa bao quát được hết những tình huống
trong thực tế thực hiện. Thứ hai, do cách hiểu của mỗi cơ quan, đơn
vị, của mỗi người là khác nhau nên việc thực hiện pháp luật là khác
nhau. Thứ ba, việc giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị,
cá nhân chưa được thực hiện một cách triệt để.

19


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Quan điểm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh Thái Bình
Một là, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức phải gắn với
hoàn thiện chính sách, pháp luật
Hai là, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức phải đặt
trong tổng thể cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay
Ba là, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức phải đảm bảo

các nguyên tắc tuyển dụng viên chức, các quyền của người tham gia
dự tuyển và công bằng xã hội
Bốn là, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức phải hướng
tới nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của viên chức
Năm là, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức phải hướng
tới nâng cao nhận thức và đầy đủ hơn về vai trò, vị trí quan trọng của
hoạt động tuyển dụng viên chức trong giai đoạn hiện nay
3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức từ thực tiễn tỉnh Thái Bình
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Hoàn thiện pháp luật là yếu tố đầu tiên để bảo đảm hiệu quả thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức. Thứ nhất, cần xây dựng, bổ
sung các quy định, các căn cứ tuyển dụng mà vị trí việc làm và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp cần được quan tâm hàng đầu. Thứ hai,
cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế những quy định về tuyển dụng
viên chức còn hạn chế. Thứ ba, về điều kiện người dự tuyển, tại
20


Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức còn mang tính chất chung
chung, mà mỗi ngành, lĩnh vực có những yêu cầu nhiệm vụ khác
nhau. Thứ tư, về đối tượng tuyển dụng: ưu tiên trong tuyển dụng vẫn
còn nhiều những điểm bất hợp lý.
3.2.1.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường năng lực đội
ngũ viên chức nhà nước. Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong quá trình tuyển dụng. Đội ngũ viên chức nhà nước làm
công tác tuyển dụng viên chức cần được nâng cao về kiến thức pháp
luật viên chức và có kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng viên chức.

3.2.1.3. Đổi mới nhận thức của cơ quan, cá nhân người tuyển
dụng viên chức và người dự tuyển viên chức. Cần đẩy mạnh việc
tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích pháp luật về viên chức, pháp luật
tuyển dụng viên chức. Song song với cách làm trên, cần tiếp tục đẩy
mạnh tuyên truyền thông tin, truyền thông trong tuyển dụng.
3.2.1.4. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong tuyển dụng viên chức, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật một cách nghiêm minh. Cần nâng cao hoạt
động thực tiễn của Ban giám sát, việc giám sát phải thực chất, cụ thể
trong cả quá trình tuyển dụng, tránh tình trạng giám sát mang tính
chất hình thức. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong
việc giám sát, kiểm tra hoạt động tuyển dụng viên chức.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với tỉnh Thái Bình
3.2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo Đảng và nhà nước
trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
3.2.2.2. Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm và đạo đức
công vụ đối với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xét tuyển và nâng
cao ý thức pháp luật của người dân
21


3.2.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong
và sau khi tuyển dụng viên chức
3.2.2.4. Đảm bảo cơ sở vật chất và nguồn kinh phí hợp lý cho
hoạt động tuyển dụng viên chức
3.2.2.5. Cải cách các thủ tục trong quá trình thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức

22



KẾT LUẬN
Nhìn chung, việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức so
với giai đoạn trước khi Luật Viên chức được ban hành và có hiệu lực
đã có những sự phát triển rõ rệt phần nào đáp ứng được các yêu cầu
của xã hội. Tuy nhiên, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội
nhập quốc tế của nước ta hiện nay, nhu cầu các dịch vụ công tăng
cao, vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập này được nâng cao.
Việc tuyển dụng được viên chức có phẩm chất tốt, trình độ cao, dày
dặn kinh nghiệm mang yếu tố quyết định cho sự hoạt động để tồn tại
của đơn vị sự nghiệp công lập. Do vậy, cần nhận thức vấn đề này một
cách nghiêm túc để hoàn thiện các quy định pháp luật viên chức và
thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức đạt được hiệu quả mà
Đảng, nhà nước đã đặt ra.

23


×