Can thiệp động mạch ngoại biên
Tối ưu hoá kết quả
can thiệp tổn thương
CTO động mạch
ngoại biên
BS Đinh Huỳnh Linh
Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam
Bộ Môn Tim Mạch, Trường Đại Học Y Hà Nội
Tổn thương CTO động mạch ngoại biên
• Định nghĩa: tổn thương ≥ 3 tháng
• 50-60% bệnh nhân bệnh ĐM ngoại biên (CTO là “quy
luật”, hơn là “ngoại lệ”)
• 90% bệnh nhân can thiệp ĐM ngoại biên
• Tổn thương CTO diễn tiến trong nhiều năm, kèm theo
hệ thống tuần hoàn bàng hệ phong phú
Murarka. Chronic total occlusions in peripheral vasculature: techniques and devices.
Expert Rev Cardiovasc Ther. 2009 Oct;7(10):1283-95
2%
12%
48%
37%
TASC A
TASC C
TASC B
TASC D
Thăm dò không xâm nhập: Chụp MSCT
• Tương tự thang điểm J-CTO score với CTO ĐMV
• Tổn thương có ở vị trí chia đôi không?
• Tổn thương taper hay không nhìn rõ đường
vào?
• Vị trí kết thúc tổn thương
• Chiều dài tổn thương
• Mức độ vôi hoá tổn thương
• Tưới máu đoạn xa (outflow)
• Chụp MRI mạch máu với bệnh nhân giảm chức
năng thận
Chụp mạch máu cản quang
Tổn thương 3-6 tháng
Tổn thương 6-12 tháng
Tổn thương >12 tháng
Chiều dài < 15 cm
Chiều dài 15-25 cm
Chiều dài >25 cm
Tổn thương dạng taper
Tổn thương dạng taper
Mức độ vôi hoá ít
Mức độ vôi hoá trung bình
Không nhìn rõ đường vào
(tổn thương dạng blunt)
Ít tuần hoàn bàng hệ hoặc
không có
Tuần hoàn bàng hệ trung
bình
Tỉ lệ thành công > 90%
Tỉ lệ thành công 80%
Mức độ vôi hoá nhiều
Tuần hoàn bàng hệ nhiều
Tỉ lệ thành công 70%
Koen DeLoose, LINC 2015
Tiến triển tổn thương CTO
Dây dẫn can thiệp
Wire
0.035”
0.018”
Tái thông trong lòng
mạch
Kĩ thuật
Tái thông dưới nội mạc
Ưu điểm
Kiểm soát tốt, không gây
Thời gian thủ thuật ngắn
bóc tách nội mạc
Gây bóc tách kéo dài
Nhược điểm
Khi nào sử dụng
Đôi khi không lái qua
được tổn thương
Đôi khi không thể quay lại
Có thể gây thủng mạch
lòng thật
máu
Tổn thương CTO kéo dài Lựa chọn đầu tiên
0.014”
Tái thông trong lòng
mạch
Kiểm soát tốt
Yếu, không lái qua được
tổn thương
Hỏng guidewire
Tổn thương dưới gối
Dây dẫn 0.018”: tái thông trong lòng mạch
Tái thông trong lòng mạch (intra-luminal)
Ưu điểm:
- Luôn đi trong lòng mạch máu
- Sử dụng các kỹ thuật lái GW
cơ bản
- Bảo vệ nhánh bên và các tuần
hoàn bàng hệ
Nhược điểm:
- Khó tìm thấy đường vào khi tổn
thương tại chỗ chia đôi, tổn
thương tại gốc
- Tổn thương dài, vôi hoá: không
phải khi nào GW cũng đi trong
lòng mạch
- Để ngỏ nhiều lựa chọn tái tưới
máu (khoan phá mảng xơ vữa, - Có nguy cơ gây thủng ĐM
nong bóng, bóng phủ thuốc)
- Có nguy cơ gây tắc mạch đoạn
- Nếu thất bại, có thể chuyển
xa
sang tái thông dưới nội mạc
Tái thông trong lòng mạch
Microcatheter hỗ trợ
Micro
catheter
GW Boston 0.018 và Trail Blazer 0.018
Tái thông trong lòng mạch
• Không gây bóc tách ĐM kéo dài: hạn chế đặt stent tràn lan
• Không làm mất các nhánh bên
Tái thông dưới nội mạc (subintimal)
•
•
•
•
Sử dụng khi không thể tái thông trong lòng
mạch
Tạo một vòng cong của GW, đẩy vòng cong đó
vào lớp dưới nội mạc
Kích cỡ vòng cong không nên quá rộng
Nếu lòng mạch đoạn xa không bị vôi hoá,
không tổn thương, GW sẽ quay trở lại lòng thật
Tái thông dưới nội mạc (subintimal)
GW quay trở lại
lòng thật
GW đi vào mảng xơ vữa,
quay trở lại lòng thật rất xa
phía dưới tổn thương: cần
đặt stent kéo dài
Tổn thương vôi hoá nặng,
GW đi ra ngoài lòng mạch
gây thủng mạch máu
Tái thông dưới nội mạc (subintimal)
Nhược điểm:
Ưu điểm:
- Đôi khi không quay trở lại được
lòng thật
- Tạo “đường vòng” đi qua tổn
thương vôi hoá
- Khó vào lòng thật trong các
trường hợp vôi hoá kéo dài
- Tiết kiệm thời gian
- Mất các nhánh bên
- Ít gây tắc mạch đoạn xa
- Bóc tách động mạch tổn thương
(xuôi dòng, ngược dòng)
- Đôi khi khó khẳng định GW đã đi
vào lại lòng thật hay chưa
Bóng và catheter hỗ trợ
Bóng
Bóng OTW hỗ trợ tái thông
dưới nội mạc
Guidewire
Bóng và catheter hỗ trợ
Microcatheter
chuyên dụng
Bóng OTW
Ống thông chẩn đoán /
can thiệp (JR, JL, MP)
Tăng hỗ trợ, tăng lực đâm xuyên
Đặc biệt quan trọng khi tái thông trong lòng mạch
Có thể dùng để tráo guidewire khi cần
So sánh tái thông dưới nội mạc
với tái thông trong lòng mạch
So sánh tái thông dưới nội mạc
với tái thông trong lòng mạch
J ENDOVASC THER 2004;11:107–118
Can thiệp ngược dòng
Can thiệp xuôi dòng
Đầu gần (proximal cap): cứng, cong lồi
Đầu xa (distal cap): mềm hơn, cong lõm
Can thiệp ngược dòng
• Cải thiện tỉ lệ thành công của thủ thuật
• Các trường hợp cần can thiệp ngược dòng
• Tắc tại gốc (flush occlusion)
• Tắc tại chỗ chia đôi
• Can thiệp xuôi dòng thất bại
• GW: 0.018”, catheter hỗ trợ
• Các kỹ thuật bổ trợ: CART, Reverse-CART, SAFARI
Mở đường vào động mạch chày sau
Mở đường vào động mạch khoeo
Lưu ý khi can thiệp ngược dòng
• Cần khẳng định rõ GW retrograde đã đi vào lòng
thật
• Sau khi đã tái thông lòng mạch, nếu có thể, nên
nong bóng / đặt stent xuôi dòng
• Các kỹ thuật đưa GW từ đường “retrograde” lên
đường “antegrade”
• Rendezvous technique: Lái GW vào microcatheter xuôi dòng
• Dùng snare để kéo GW