Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã thành công, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn từ 01072014 đến hết 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.14 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ THÀNH CÔNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 01/07/2014 ĐẾN HẾT 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2013-2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ THÀNH CÔNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN,


TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 01/07/2014 ĐẾN HẾT 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 ĐCMT N01
: Quản lý tài nguyên
: 2013-2017
: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Khắc Thái Sơn – giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã định hướng nghiên cứu, hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, cùng các thầy cô giáo
khoa quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền

đạt, trang bị cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo môi
trường học tập thuận lợi nhất trong suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến UBND và cán bộ Địa chính xã Thành Công
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc thu thập những số liệu, tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để hoàn thành tốt bản đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập
để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Trần Thị Huệ

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã Thành Công năm 2016 ..... 30
Bảng 4.2: Các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai của xã đã ban
hành giai đoạn từ 01/07/2014 đến hết năm 2016 .......................... 32
Bảng 4.3: Các loại tài liệu trong bộ hồ sơ địa giới hành chính của xã Thành
Công ............................................................................................ 33

Bảng 4.4: Kết quả đo đạc thành lập bản đồ xã Thành Công giai đoạn
01/07/2014 đến hết 2016 .............................................................. 35
Bảng 4.5: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã Thành Công giai đoạn từ
01/07/2014 đến hết 2016................................................................ 37
Bảng 4.6: Tăng giảm các loại đất trong kỳ quy hoạch của xã Thành Công
giai đoạn 2011-2020 .................................................................... 38
Bảng 4.7: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn từ
01/07/2014 đến hết năm 2016 ...................................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả lập hồ sơ địa chính tại xã Thành Công đến hết năm 2016 43
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Thành
Công giai đoạn 01/07/2014 đến hết 2016 ..................................... 44
Bảng 4.10: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 31/12/2016 .......... 45
Bảng 4.11: Tình hình biến động đất nông nghiệp của xã Thành Công từ
01/07/2014 đến hết năm 2016 ...................................................... 48
Bảng 4.12: Tình hình biến động đất phi nông nghiệp của xã Thành Công từ
01/07/2014 đến hết năm 2016 ...................................................... 49
Bảng 4.13: Tình hình biến động đất chưa sử dụng của xã Thành Công từ
01/07/2014 đến hết năm 2016 ...................................................... 50
Bảng 4.14: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai của xã Thành Công
giai đoạn 01/07/2014 đến hết 2016 .............................................. 53


iii

Bảng 4.15: Kết quả việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại xã Thành
Công giai đoạn 01/07/2014 đến hết 2016 ..................................... 54
Bảng 4.16: Kết quả thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
của xã Thành Công giai đoạn 01/07/2014 đến hết 2016 ............... 55
Bảng 4.17: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa xã Thành Công giai đoạn từ 01/07/2014 đến hết 2016 .... 57

Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ về công tác quản lí nhà nước về đất đai tại
xã Thành Công............................................................................. 59
Bảng 4.19: Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác quản lý nhà nước
về đất đai của xã Thành Công ...................................................... 60


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NĐ – CP

: Nghị định – Chính phủ

TT – BTNMT

: Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường

TT – BTC

: Thông tư – Bộ tài chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSHNO

: Quyền sở hữu nhà ở

QH13

: Quốc Hội 13

CT – TTg

: Chỉ thị - Thủ tướng

TN & MT

: Tài nguyên và môi trường

NQ – CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ – TTg

: Quyết đinh – Thủ tướng

V/v


: Về việc

QĐ – UBND

: Quyết định - ủy ban nhân dân

TT – BNNPTNT : Thông tư – Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................4
2.1.1. Cơ sở lí luận của công tác quản lý nhà nước về đất đai..........................4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai của nước ta ...6
2.2. Khái quát những quy định về quản lý đất đai............................................8
2.2.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................8
2.2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai của

Việt Nam theo luật đất đai 2013 ......................................................................9
2.2.3. Thẩm quyền quản lý đất đai................................................................. 10
2.2.4. Đối tượng áp dụng của quản lý đất đai ................................................ 11
2.2.5. Hình thức quản lý nhà nước về đất đai ................................................ 11
2.3. Những kết quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................... 12
2.3.1. Những kết quả của công tác quản lý đất đai trong cả nước. ................. 12
2.3.2 Những kết quả của công tác quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên. ......... 16
2.3.3. Những kết quả của công tác quản lý đất đai ở thị xã Phổ Yên ............. 18


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Tình hình cơ bản của xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên..... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 26
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thành Công giai đoạn 01/07/2014 đến
hết 2016 ........................................................................................................ 29
4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thành
Công ............................................................................................................. 32
4.2.1 Nội dung 1 “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó” ....................................................... 32
4.2.2 Nội dung 2 “Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính”............................................................... 33
4.2.3 Nội dung 3 “Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất” ............................................................................. 34
4.2.4 Nội dung 4 “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”. ...................... 36
4.2.5 Nội dung 5 “Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích”...................................................................................................... 40
4.2.6 Nội dung 6 “Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất”. .... 42
4.2.7 Nội dung 7 “Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất” ......................................................................................................... 42
4.2.8 Nội dung 8 "Thống kê, kiểm kê đất đai”............................................... 44


vi

4.2.9 Nội dung 9 “Xây dựng hệ thống thông tin đất đai”. .............................. 51
4.2.10 Nội dung 10 “Quản lý tài chính về đất đai và giá đất” ........................ 52
4.2.11 Nội dung 11 “Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất” ........................................................................................ 53
4.2.12 Nội dung 12 “Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc
chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai”. .............................................................................................................. 54
4.2.13 Nội dung 13 “Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai”. ...................... 55
4.2.14 Nội dung 14 “Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý và sử dụng đất đai” ........................................................... 56
4.2.15 Nội dung 15 “Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai” .......................... 58
4.3. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác quản lý đất
đai tại xã Thành Công ................................................................................... 58
4.3.1 Ý kiến của cán bộ quản lý .................................................................... 58
4.3.2 Ý kiến của người dân ........................................................................... 59
4.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp ................................................................ 61

4.4.1 Khó khăn, tồn tại .................................................................................. 61
4.4.2 Giải pháp .............................................................................................. 61
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 62
5.1. Kết luận.................................................................................................. 62
5.2. Đề nghị................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 64
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là
nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý
Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý nhà nước
về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp
tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ
là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã
hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù
hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn
đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều
chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó
Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích động viên các đối tượng sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy, đất đai là

sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội
do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó những vấn đề phức tạp,
đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo đươc các lợi ích của người sử
dụng đất. Thêm vào đó, ý thức pháp luật và hiểu pháp luật đất đai của các đối
tượng sử dụng cũng hạn chế vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây
nhiều hậu quả xấu đến về mặt kinh tế xã hội. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật
đất đai đã liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm giải quyết những mâu thuẫn
đó. Tuy nhiên, những bổ sung và sửa đổi này chỉ đáp ứng phần nào những
mâu thuẫn nảy sinh đó và thực tế việc sử dụng đất và quản lý thị trường đất


2

đai vẫn còn nhiều bất cập. Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế
hoạch đề ra. Công tác cấp mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo Nghị định số
88/2009/NĐ – CP chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai. Việc thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có
thẩm quyền còn thiếu triệt để, không đúng trình tự dẫn đến tình trạng quyết
định đó có hiệu lực trước luật đất đai 2003 nhưng đến nay vẫn chưa được
triển khai thực hiện. Do sự giám sát thiếu chặt chẽ, các tổ chức được giao đất
nhưng chậm triển khai theo tiến độ dự án quy định, còn để đất trống không sử
dụng gây lãng phí trong khi người dân không có đất để sản xuất gây bức xúc
trong dân.
Thành Công là một xã của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở
phía tây nam của thị xã và thuộc ngã ba ranh giới giữa các tỉnh Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc và thủ đô Hà Nội. Phía bắc giáp xã Phúc Thuận và xã Minh Đức,
phía đông giáp xã Vạn Phái, phía đông nam giáp Bắc Sơn và một đoạn rất nhỏ
xã Minh Trí của huyện Sóc Sơn, thủ đô Hà Nội, phía tây Phía Tây giáp xã
Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Địa hình thuận lợi nên các

ngành dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp của xã phát triển mạnh. Mô hình
sản xuất nông nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng nông
nghiêp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ... Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, sự gia tăng về dân số nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã đang trở
thành một vấn đề cấp thiết, gây sức ép lớn đến quỹ đất của xã. Điều này đòi
hỏi Uỷ ban nhân dân xã Thành Công phải có những chính sách về quản lý, sử
dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết
kiệm và hợp lý. Xuất phát từ những yêu cầu trên, điều kiện thực tiễn trên, em
tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn từ 01/07/2014 đến hết 2016”


3

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thành Công, thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
quy định tại Luật đất đai năm 2013 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý đất đai tại xã Thành Công.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã
Thành Công theo 15 nội dung của Luật đất 2013.
- Đánh giá được ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về công tác
quản lý đất đai tại xã Thành Công.
- Chỉ ra được những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Giúp cho sinh viên có thêm được kiến thức thực tiễn
và công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình thực tập tại cở sở để

có thêm hành trang kinh nghiệm sau khi kết thúc khóa học để áp dụng vào
công việc sau này.
Giúp cho sinh viên có được những trải nghiệm thực tế sau kiến thức lý
thuyết học tại trường lớp, có thêm được sự tự tin, củng cố kiến thức đã học và
bước đầu làm quên với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở cáp cơ sở.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá tình hình công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn xã Thành Công và đề xuất một só giải pháp có ý nghĩa và góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Cơ sở lí luận của công tác quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm sát, giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.[5]
* Bộ máy quản lý đất đai của xã Thành Công
Bộ máy quản lý đất đai của xã bao gồm: ban địa chính xã
* Chức năng của quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phôi các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta
thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các

quyền năng này mà thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những
quy định và theo sự giám sát của nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai
được thể hiện bằng 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tập trung vào 4
lĩnh vực sau:
Thứ nhất: nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là nhà nước
phải biết rõ các thông tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.


5

Thứ ba: nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tư: nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất.
* Mục đích của quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải đăng ký,
thống kê đất đai đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa
phương theo các cấp hành chính.[5]
* Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: phương pháp thống kê,
phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất

đai: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên
truyền giáo dục.[5]
* Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
Công cụ pháp luật: pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
nhà nước, nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.
Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: công cụ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Vì vậy Luật đất đai năm 2003 quy định “ nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch”.
Công cụ tài chính: tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính củ
các chủ thể kinh tế.[5]


6

* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước;
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất, giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng;

- Tiết kiệm và hiệu quả.[5]
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai của nước ta
Công tác quản lý nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước, từ năm 1993 đến nay Quốc hội, chính phủ, các
Bộ, Ngành liên quan đến ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai. Bao gồm một số văn bản sau:
• Luật Đất đai 2003 của Quốc Hội ban hành ngày 26/11/2003.
• Luật đất đai 2013 của quốc hội ban hành ngày 29/11/2013.

• Hiến pháp 1992.
• Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai năm 2013(Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
• Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
• Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
• Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất , thuê mặt nước.
• Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
• Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ
05/07/2014).


7

• Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
• Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính (Có hiệu lực từ
05/07/2014).
• Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
• Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Có hiệu lực từ 17/07/2014).
• Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Có hiệu lực từ 17/07/2014).
• Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai.
• Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
• Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
• Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.


8

• Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.2. Khái quát những quy định về quản lý đất đai
2.2.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm về đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí

hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm
lầy…), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…)”.
Như vậy, “đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các ngành khác) giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.[14]
* Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.[5]


9

* Khái niệm quản lý hành chính về đất đai
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan
trong hệ thống quản lý hành chính từ chính phủ ở trung ương xuống UBND
các cấp ở địa phương tiến hành.[5]

2.2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai
của Việt Nam theo luật đất đai 2013
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã
thông qua Luật đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với
212 điều quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của
Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về
đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước CHXHCN Việt Nam đã có
những sửa đổi bổ sung phù hợp hơn với đường lối phát triển của Đảng và nhà
nước có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.Theo điều 22 chương II Luật Đất đai
2013 quy định về nội dung quản lý hành chính về Đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


10

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.[1]
2.2.3. Thẩm quyền quản lý đất đai.
Điều 23, điều 24, điều 25 của Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền
quản lý đất đai như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
- Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này
- Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương.


11

- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ
chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của

Chính Phủ
- Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy
định của Luật cán bộ, công chức.
- Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.[1]
2.2.4. Đối tượng áp dụng của quản lý đất đai
- Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về
đất đai
- Người sử dụng đất.
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.[1]
2.2.5. Hình thức quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai có 3 hình thức sau:
- Ban hành văn bản pháp quy và các văn bản hành chính: Các cơ quan
quản lý hành chính và viên chức lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
đều ra các quyết định thể hiện bằng chữ viết, lời nói, dấu hiệu hoặc ký hiệu.
Văn bản là phương tiện thông tin, thể hiện nội dung các quy phạm pháp luật
được ghi thành chữ viết, giúp cho khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực
hiện. Đồng thời, đó cũng là tiêu chí để cơ quan và viên chức lãnh đạo kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của khách thể và tuỳ theo đó mà truy cứu trách
nhiệm, xử lý theo pháp luật khi khách thể vi phạm văn bản quản lý.
- Hình thức hội nghị: Hội nghị là hình thức tập thể lãnh đạo ra quyết
định bao gồm: đại hội, hội nghị, hội báo, trao đổi nhỏ (hội ý)... Đây là hình


12

thức làm việc tập thể, sau khi bàn công việc tập thể sẽ ra nghị quyết hội nghị,
các nghịquyết đó sẽ trở thành văn bản pháp quy. Trong hoạt động quản lý
hành chính, hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng. Do đó, việc tổ chức

chủ trì hội nghịphải khoa học đểđỡ tốn thời gian và thu được hiệu quả cao.
- Hình thức thông tin, điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện
đại: Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật đang ngày càng thể hiện vai trò to lớn
trong cuộc sống thì các phương tiện thông tin như: điện thoại, ghi âm, ghi
hình, vô tuyến truyền hình trong quản lý, máy vi tính đang trở thành những
phương tiện phổ thông giúp cho các chủ thể quản lý thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý hành chính.[5]
2.3. Những kết quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.3.1. Những kết quả của công tác quản lý đất đai trong cả nước.
Năm 2014 và năm 2015 là những năm trọng tâm triển khai tổ chức thi
hành Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua và là năm bản lề
thực hiện thành công kế hoạch 10 năm 2011 -2020 và đã đạt được quan trọng
sau đây:
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của
cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương.
Khi Luật Đất đai 2013 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Để Luật Đất đai 2013
thật sự đem lại hiệu quả cao, Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều Nghị
Định, Thông tư hướng dẫn, thi hành Luật này như:
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


13

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về
GCNQSDĐ, QSHNƠ, và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
-Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nghị định 43/2014/NĐ-CP
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính.
Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa
giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành chính
được lập theo kế hoạch.
Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành đúng tiến độ ba tuyến
biên giới trên đất liền và tuyến biển: tuyến Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam
- Lào, Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của
Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba
nước có biên giới chung.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong quá trình đo vẽ ở các
địa phương còn gặp nhưng thiếu sót do hạn chế trang thiết bị, trình độ công
nghệ của các cấp, các địa phương khác nhau nên độ chính xác, chất lượng của
bản đồ còn kém, dẫn đến tình trạng ranh giới giữa một số địa phương chưa rõ
ràng, cần phải khắc phục


14

* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu cho 63/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Kết quả kiểm tra cho thấy cả nước đã có trên 144.000 tổ chức đang sử
dụng trên 7,8 triệu ha đất (chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên). Trong số đó
có 1,97 % số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn đất trái phép; 2,85 % số tổ
chức được giao đất nhưng chưa sử dụng; 2,29 % số tổ chức sử dụng đất
không đúng mục đích.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012
của Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 41,6
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các
loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp
được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6%
diện tích cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận.
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản
(đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương,
Đắk Lắk và Bình Phước.


15


* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên
phạm vi cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp Tỉnh, 693 đơn vị hành chính
cấp huyện và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2014 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.095.100 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 26.280.500 ha, chiếm 79,4 %.
- Đất phi nông nghiệp: 3.670.186 ha, chiếm 11 %;
- Đất chưa sử dụng: 3.144.414 ha, chiếm 9,6% tổng diện tích đất tự nhiên.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất Về công tác thanh tra, kiểm tra, trong năm
2014, toàn ngành tài nguyên 12 và môi trường đã tổ chức 2.654 đoàn thanh
tra, kiểm tra đối với 7.841 tổ chức, cá nhân trên toàn bộ các lĩnh vực quản lý
nhà nước; xử phạt vi phạm hành chính 1.751 tổ chức, cá nhân với số tiền 141
tỷ đồng, kiến nghị truy thu nộp ngân sách nhà nước 1,7 tỷ đồng; thu hồi 1.286
ha đất, 102 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 05 giấy phép hoạt động
khoáng sản, tạm đình chỉ hoạt động 37 cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo
quy định tại Nghị định số 179/2013/NQ-CP; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
596 kết luận thanh tra. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành 76 đoàn
thanh tra, kiểm tra với 967 tổ chức, cá nhân; xử phạt vi phạm hành chính 247
tổ chức với số tiền hơn 42 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi 2 ha đất. Qua công tác
thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra được những yếu kém, hạn chế và các sai phạm;
kiến nghị và xử lý kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm, góp
phần hỗ trợ tích cực trong công tác quản lý nhà nước của ngành tài nguyên và
môi trường.



16

Về công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo,
toàn ngành đã tiếp nhận 14.066 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, đã giải quyết
2.626/3.628 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được giao, đạt 72%. Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 4.021 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo,
trong đó có 3.926 đơn thuộc lĩnh vực đất đai; 63% đơn trùng, không đủ điều
kiện xử lý; có 14 vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao, 20 vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ. Bộ đã thẩm tra, xác minh 26/29 vụ việc thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm giải quyết (có 09 vụ việc từ năm 2013 chuyển sang), đã
ban hành văn bản giải quyết 17 vụ việc. Các Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tiếp nhận 10.045 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó 55% đơn thuộc lĩnh
vực đất đai; 7.434 đơn đủ điều kiện xử lý, trong đó có 3.573 vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đã tham mưu
giải quyết 2.591 vụ thuộc thẩm quyền, đạt 73%.
* Một số tồn tại
- Công tác phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
còn chưa thường xuyên đặc biệt ở những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng
điều kiện kinh tế khó khăn.
- Công tác cấp giấy chứng nhận còn chậm do điều kiện về kinh phí và
ý thức của người dân chưa cao. Công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thường xuyên, liên tục, chưa có
biện pháp xử lý kiên quyết đối với những địa phương còn tình trạng quy
hoạch “treo”, dự án “treo”.
- Công tác quản lý đất đai ở một số nơi còn buông lỏng dẫn đến những
vi phạm về đất đai như lấn chiếm đất công, tranh chấp đất đai…
- Tình trạng quản lý hồ sơ còn hạn chế, chủ yếu quản lý trên giấy nên
không tránh khỏi những sai sót trong quá trình cập nhật, lưu trữ, quản lý.

2.3.2 Những kết quả của công tác quản lý đất đai ở tỉnh Thái Nguyên.
Trong thời gian qua, nhìn chung công tác quản lý về đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Sở Tài


×