Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã phong dụ, huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh giai đoan 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.38 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐĂNG HẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHONG DỤ, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐĂNG HẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHONG DỤ, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Đàm Xuân Vận


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Phong Dụ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoan 2014 - 2016 ”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy
và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân
Vận người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo tại UBND xã Phong Dụ, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Đăng Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 số lượng đàn gia súc, gia cầm xã Phong Dụ năm 2016 .................. 24
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Phong Dụ năm 2016............................. 27
Bảng 4.3 Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2014 – 2016 (ha) ................ 28
Bảng 4.4 Tổng hợp các văn bản do xã ban hành liên quan đến quá trình quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn giai đoạn 2014 – 2016 ................................... 29
Bảng 4.5 Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của xã Phong Dụ ................... 30
Bảng 4.6 Kết quả điều tra thu thập bản đồ xã Phong Dụ............................... 31
Bảng 4.7 kế hoạch sử dụng đất xã Phong Dụ ................................................ 33
Bảng 4.8 Diện tích giao đất, cho thuê đất theo đối tượng sử dụng trên địa bàn
xã Phong Dụ ................................................................................................. 35
Bảng 4.9 Kết quả lập hồ sơ địa chính xã Phong Dụ năm 2016..................... 37
Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất xã Phong Dụ theo đơn vị hành
chính giai đoạn 2014 – 2016......................................................................... 38
Bảng 4.11 Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai tại xã Phong Dụ giai
đoạn 2014-2016............................................................................................ 42
Bảng 4.12 Quy định giá đất xã Phong Dụ năm 2015 .................................... 43
Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất
đai xã Phong Dụ giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................... 45
Bảng 4.14 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2014 - 2016 ........ 47
Bảng 4.15 Đánh giá của người dân về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
tại xã Phong Dụ ............................................................................................ 49


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Cơ cấu các loại đất xã Phong Dụ năm 2016 ................................... 40


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú Giải

CP

Chính phủ

CT-

Chỉ thị Thủ tướng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

TN&MT


Tài nguyên và môi trường

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UB

Quyết định Uỷ ban

UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.1.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.2 Yêu cầu .................................................................................................... 3
1.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo luật đất đai 2013 ............................................................................. 4
2.2 Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta từ khi thực
hiện Luật đất đai 2013 đến nay ....................................................................... 5
2.2.1 Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước ............... 5
2.2.2 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Quảng Ninh .............. 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 18
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 18
3.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................................................ 18
3.3.2.Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất trên địa bàn nghiên
cứu. ......................................................................................................... ….18
3.3.3.Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu
giai đoạn 2014 – 2016 theo 15 nội dung luật đất đai 2013 ............................ 18


vi

3.3.4.Đánh giá của người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Phong Dụ .......................................................................................... 19
3.3.5.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai của địa phương ................ 19
3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 19
3.4.1.Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 19

3.4.2.Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ................................................... 20
3.4.3.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 20
3.4.4.Phương pháp thống kê ......................................................................... 20
3.4.5.Phương pháp so sánh ........................................................................... 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phong Dụ ............................ 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 22
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 24
4.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất .................................... 26
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất......................................................................... 26
4.2.2 Biến động các loại đất xã Phong Dụ .................................................... 28
4.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Phong Dụ, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016....................................... 28
4.3.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành .............................. 28
4.3.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính . ................................................................................ 30
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất ................... 31
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 32
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ....................................................................................................... 34
4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất ............ 35


vii

4.3.7. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 36
4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 40

4.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................... 41
4.3.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .............................................. 41
4.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất………..................................................................................................... 43
4.3.12 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................................................................ 45
4.3.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai .............................................. 46
4.3.14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất .................................................................................. 46
4.3.15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ................................................. 48
4.4. Đánh giá của người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Phong Dụ .......................................................................................... 48
4.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề suất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai của địa phương ................ 50
4.5.1 Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Phong Dụ ..................................................................................................... 50
4.5.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn xã Phong Dụ ............................................................. 52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 54
5.1 Kết luận .................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.


Đặt vấn đề
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to lớn đối

với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong
đó quản lý Nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
Đất đai, quản lý và sử dụng đất đai không chỉ là vấn đề kinh tế rộng
lớn, phức tạp mà còn là vấn đề chính trị - xã hội rất hệ trọng, nhạy cảm, liên
quan đến việc giữ vững thành quả cách mạng, của cuộc đấu tranh dân tộc, đấu
tranh giai cấp. Vì vậy vấn đề đất đai luôn là vấn đề được Đảng ta thường
xuyên quan tâm ngay từ khi Đảng ra đời đến nay.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ đất
đai không chỉ là các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày
càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử
dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục
tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một
loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới
kinh tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý
đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên
cạnh đó Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích động viên các đối tượng sử
dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy
đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh
tế xã hội do các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó những vấn đề phức
tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được các lợi ích của người
sử dụng đất.Thêm vào đó hiểu biết pháp luật đất đai của các đối tượng sử


2


dụng còn hạn chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất
gây nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội.
Đối với xã Phong Dụ, là một xã miền núi của huyện Tiên Yên, sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, hạ tầng cơ sở và kỹ thuật mặc dù đã và đang được
đầu tư nhưng chưa đồng bộ và phát triển, với địa bàn rộng, địa hình phức tạp
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Việc đo đạc bản đồ kéo dài trong
nhiều năm nên công tác quản lý và đưa vào sử dụng còn nhiều bất cập. Nhiều
diện tích trước đây cấp theo bản đồ cũ hay cấp không tờ không thửa khi đo
đạc lại có sự thay đổi cả về diện tích và mục đích sử dụng. Hiện trạng sử dụng
đất có sự thay đổi nhiều so với hồ sơ địa chính, việc cập nhật và chỉnh lý biến
động hồ sơ địa chính chưa được kịp thời, do đó đã ảnh hưởng lớn đến việc
quản lý đất đai tại địa phương. Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của
khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy PGS.TS. Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên
cứu và thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn xã Phong Dụ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2014 – 2016”.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai của xã
Phong Dụ giai đoạn 2014 - 2016 sẽ tiến hành đánh giá những thành tựu và
hạn chế để tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên
cứu giai đoạn 2014-2016.


3


- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai hiện hành.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và phải pháp cho công tác
QLNN về đất đai của địa phương.
1.2 Yêu cầu
Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực, khách quan thực trạng quản lý
và sử dụng đất đai của xã, phải được phân tích đánh giá một cách khách quan,
đúng pháp luật.
1.3.

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
quản lý Nhà nước về đất đai ngoài thực tế.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu, xử lý số liệu và xử lý
thông tin trong quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của xã Phong
Dụ, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở
Việt Nam theo luật đất đai 2013
Sau khi áp dụng Luật đất đai 2003 để quản lý về đất đai những năm qua

đã có những bất cập, mâu thuẫn không còn mang tính hiệu quả cao trong quản
lý Nhà nước về đất đai. Nên ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm
2013 có 14 chương với 212 điều quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền
hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước
CHXHCN Việt Nam đã có những sửa đổi bổ sung phù hợp hơn với đường lối
phát triển của Đảng và nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.Theo điều 22
chương II Luật đất đai 2013 quy định về nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.


5


7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

2.2 Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta từ khi
thực hiện Luật đất đai 2013 đến nay
2.2.1 Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của
cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương.
Khi Luật đất đai 2013 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Để Luật đất đai 2013
thật sự đem lại hiệu quả cao, Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, thi hành Luật này như:
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy


6

định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về hồ
sơ địa chính.
-

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về

bản đồ địa chính.
-Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
-Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nghị định 43/2014/NĐ-CP.
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa
giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành chính
được lập theo kế hoạch.
Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành đúng tiến độ ba tuyến biên
giới trên đất liền và tuyến biển: tuyến Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và
Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba nước có
biên giới chung.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong quá trình đo vẽ ở các địa
phương còn gặp những thiếu sót do hạn chế về trang thiết bị, trình độ công nghệ

của các cấp, các địa phương khác nhau nên độ chính xác chất lượng của bản đồ
còn kém, dẫn đến tình trạng ranh giới giữa một số địa phương chưa rõ ràng, cần
phải khắc phục.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất


7

đai có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm
theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số
1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMTTCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
các công trình, dự án của các địa phương. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Kết quả kiểm tra cho thấy cả nước đã có trên 144.000 tổ chức đang sử
dụng trên 7,8 triệu ha đất (chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên). Trong số đó
có 1,97 % số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn đất trái phép; 2,85 % số tổ
chức được giao đất nhưng chưa sử dụng; 2,29 % số tổ chức sử dụng đất
không đúng mục đích.
* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012của
Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 41,6
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích
các loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước

đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận. Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ
bản (đạt trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn
5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản (đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm


8

Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk và Bình Phước.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi
cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính cấp huyện
và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2014 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.951.000 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 26.280.500 ha, chiếm 79,4 %.
- Đất phi nông nghiệp: 3.670.186 ha, chiếm 11 %;
- Đất chưa sử dụng: 3.144.414 ha, chiếm 9,6% tổng diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015): Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị
quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các
bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính
phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và
Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết
quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số


9

17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016-2020): Trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã tập trung triển
khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6
năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 20162020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo Bộ cũng đã xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) các cấp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất


10

Đến tháng 6 năm 2015, Tổng cục quản lý đất đai đã triển khai 17 cuộc
thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai, cụ thể: 04 cuộc thanh tra việc quản
lý, sử dụng đất đai của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị 134/CT-TTg tại
các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Bình Dương, Khánh Hoà, Đà Nẵng; 02 cuộc
thanh tra việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường tại tỉnh Hoà Bình và
Lâm Đồng; 02 cuộc thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; 09 cuộc thanh tra việc chấp hành
pháp luật đất đai tại 20 Dự án phát triển nhà ở tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bình Thuận, Nghệ An, Long An, Sóc Trăng,
Đồng Nai.
Tổng cục cũng đã tiến hành triển khai kiểm tra tình hình quản lý, sử
dụng đất và thực hiện chính sách pháp luật đất đai tại 5 tỉnh: Lạng Sơn, Long
An, Trà Vinh, Yên Bái và Hải Dương. Qua kiểm tra, bước đầu đã phát hiện
những sai phạm trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, trên cơ sở báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo của các đoàn thanh tra, kiểm tra, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã cho công khai 148 trường hợp vi phạm tại 09 tỉnh, thành phố
(Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng
Tháp, Hà Tĩnh và An Giang) trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Thông qua đợt kiểm tra liên ngành theo Quyết định số 1732/QĐBTNMT ngày 18/8/2014 về việc kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các
dự án nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã phát hiện 12 trường hợp vi

phạm và đã được công khai thông tin trên trang điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
* Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, Bộ đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa


11

phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án
trọng điểm. Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cũng luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai
năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được
đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án
trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định
kinh tế, xã hội.
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương
đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều
công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc
Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở
165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là
80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738
trường hợp).
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung

phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp
pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu
quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư
nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
* Một số tồn tại


12

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay một số văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai do các Bộ, ngành khác được giao chủ trì xây
dựng vẫn chưa được ban hành, gây khó khăn cho địa phương trong việc tổ
chức thi hành Luật Đất đai.
Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp
huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng.
Tại nhiều địa phương, việc áp dụng thực hiện quy định về điều kiện để
được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai còn lúng túng. Nguyên nhân là do vẫn còn thiếu các quy
định để xử lý chuyển tiếp giữa Luật cũ và Luật mới về các trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư; dự án triển khai tại các khu vực nhạy
cảm về an ninh, quốc phòng.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn kéo dài, làm ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
vẫn còn xảy ra và khá phổ biến.
Mặc dù đã đạt theo yêu cầu của Quốc hội nhưng kết quả cấp Giấy
chứng nhận trên cơ sở bản đồ địa chính, trích đo địa chính có toạ độ còn đạt

thấp. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận chưa kịp thời đưa
vào cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, vận hành và khai thác sử dụng.
Việc báo cáo và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm và kết quả
kiểm kê đất đai định kỳ còn chậm so với kế hoạch đề ra.
Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa sát với thực tế và
yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.


13

2.2.2Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Quảng Ninh
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Trong thời gian qua tỉnh Quảng Ninh đã ban hành và tiếp nhận 1 số văn
bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện là:
Luật đấi đai 2013
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi trường ngày
19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính
Thông tư số 23/2014/TT- BTBMT của Bộ Tài Nguyên Môi trường
ngày 19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi trường
ngày 02/06/1014 quy định về hồ sơ đất , cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và thu hồi đất
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai
Thông tư số 35/2014-BTNMT ngày 30/06/2014 quy định về điều tra và

Đánh giá đất đai
* Công tác khảo sát, đo đạc bản đồ
Những năm gần đây việc quản lý và sử dụng đất đai đã từng bước đi
vào nền nếp, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào mọi khâu công việc,
từ đo vẽ xây dựng bản đồ đến thành lập bộ hồ sơ địa chính trên địa bàn cấp
xã. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng để phục vụ
việc quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp lý để lập quy hoạch, kế hoạch


14

sử dụng đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai,
phát triển kinh tế của tỉnh.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015. Theo đó, với dự án thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/10.000, lập hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (CNQSDĐ) lâm nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1128/QĐ-UBND.
Tính đến thời điểm này đã đo đạc xong, tiến hành kiểm tra thực địa 12
đơn vị cấp huyện và bàn giao tài liệu cho các địa phương để cấp giấy mới và
cấp đổi giấy CNQSDĐ, còn hai địa phương chưa nghiệm thu bản đồ địa chính
đất lâm nghiệp là huyện Vân Đồn, Cô Tô...
Hiện nay Phòng đo đạc bản đồ (Sở Tài nguyên và Môi trường) đã tiến
hành đo đạc thành lập bản đồ địa chính với tổng diện tích 410.883,3 ha/tổng
diện tích tự nhiên là 609.897,0 ha đạt khoảng 68% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, với 97/186 xã, đạt 52,15% xã, phường, thị trấn trên địa bàn; 6/14
địa phương là: TX Quảng Yên, TP Hạ Long, Móng Cái, TX Cẩm Phả, huyện
Hải Hà. Đặc biệt, từ nay đến cuối năm Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ

nghiệm thu và bàn giao kết quả đo đạc bản đồ địa chính cho các huyện: Đông
Triều, Hoành Bồ, Vân Đồn, Hải Hà để các huyện tiếp tục công đoạn đăng ký
xét duyệt cấp mới và cấp đổi giấy CNQSDĐ theo số liệu mới đo vẽ. Đồng
thời triển khai theo lộ trình của Dự án tổng thể xây dựng hồ sơ địa chính và
xây dựng CSDLĐĐ trên địa bàn các huyện còn lại; xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai làm mô hình mẫu trên địa bàn TP Uông Bí. Bên cạnh đó, phối hợp cùng
các phòng của Sở để thẩm tra hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích,
cấp giấy CNQSDĐ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu.


15

* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sở Tài nguyên & Môi trường (TNMT) đã thực hiện tốt chức năng tham
mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. giai
đoạn 5 năm (2011-2015) việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cơ bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các ngành, các
cấp, các địa phương trong tỉnh luôn có sự nỗ lực cố gắng bám sát thực hiện
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt. UBND tỉnh
lập kế hoạch sử dụng đất để phát triển các ngành phù hợp với mục tiêu phát
triển KT-XH chung của tỉnh
Đối với đất phi nông nghiệp năm sau thực hiện cao hơn năm trước cho
thấy nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng và đất ở trên địa bàn tỉnh
ngày càng tăng, đặc biệt là đất phát triển dịch vụ thương mại, đất giao thông
và đất khu đô thị. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt tạo cơ
sở pháp lý cho việc thu hút đầu tư đáp ứng định hướng phát triển KT-XH của
tỉnh; làm cơ sở thống nhất quỹ đất đai theo quy định của pháp luật, bảo vệ tài
nguyên đất, bảo đảm môi trường và phát triển bền vững…
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành
tỉnh dịch vụ, công nghiệp, do vậy UBND tỉnh đã xây dựng phương án điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020. Theo đó, quy hoạch đến
năm 2020, nhóm đất nông nghiệp là 462.020 ha, tăng 16.794 ha so với quy
hoạch được duyệt, giảm 10.660 ha so với năm 2015; phương án điều chỉnh
nhóm đất phi nông nghiệp là 126.192 ha, giảm 4.318 ha so với quy hoạch
được duyệt; phương án điều chỉnh nhóm đất chưa sử dụng là 29.560 ha, giảm
4.938 ha so với quy hoạch được duyệt, giảm 28.357 ha so với năm 2015. Bên
cạnh đó, chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng cũng được điều chỉnh cho
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.


16

* Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
Thời gian gần đây Quảng Ninh là địa bàn thu hút nhiều dự án đầu tư,
trong đó có không ít dự án lớn, động lực của tỉnh. Để có mặt bằng sạch phục
vụ cho các dự án thì công tác bồi thường GPMB được tỉnh quyết liệt chỉ đạo
triển khai và có nhiều giải pháp đồng bộ. Đối với các dự án trọng điểm của
tỉnh, tỉnh đã chỉ đạo thành lập tổ công tác hoặc phân công cán bộ nắm chắc
địa bàn, tập trung giải quyết tháo gỡ ngay những vướng mắc phát sinh tại cơ
sở. Có thể kể đến các dự án ở Khu kinh tế Vân Đồn mà trọng tâm là Dự án
Cảng hàng không Quảng Ninh. Để đảm bảo tiến độ của dự án, ngoài đội ngũ
cán bộ của Trung tâm Phát triển quỹ đất (PTQĐ) của huyện Vân Đồn, 37 cán
bộ chuyên môn của Trung tâm PTQĐ thành phố Hạ Long, Cẩm Phả và Sở Tài
nguyên - Môi trường đã được huy động để triển khai công tác GPMB. Tính
đến ngày 24-3, việc GPMB đã cơ bản hoàn thành. Không chỉ vậy, các dự án
lớn, dự án trọng điểm của tỉnh hầu hết liên quan đến việc thu hồi đất của
nhiều tổ chức và hộ gia đình, cá nhân, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp
song với sự tích cực vào cuộc kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
địa phương nên công tác GPMB đều thuận lợi và đảm bảo tiến độ đề ra. Có
thể kể đến một số dự án lớn như: Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn

Uông Bí - Hạ Long; Tuyến đường tránh phía bắc TP Hạ Long; Dự án Khu
công nghiệp Texhong; Dự án xây dựng một số tuyến đường vào khu di tích
Yên Tử và khu di tích Ngoạ Vân; Dự án đường nối TP Hạ Long với đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng.
Có thể khẳng định, để có được kết quả trên tại mỗi dự án, dưới sự chỉ
đạo sát sao của UBND tỉnh, các địa phương đều tổ chức thông báo công khai
quy hoạch chi tiết dự án tại trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, khu nơi triển
khai dự án. Bên cạnh đó, các địa phương còn thành lập tổ công tác kiểm đếm,
tổ công tác dân vận xuống tận nhà dân để tuyên truyền, vận động nhân dân về


×