Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Ứng dụng phần mềm ELIS vào xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính phường quang trung – thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH LINH HƯƠNG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ELIS VÀO XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG QUANG TRUNG –
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH LINH HƯƠNG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ELIS VÀO XÂY DỰNG
VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG QUANG TRUNG –
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trên quan điểm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.Thực
tập là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên, là
khâu cốt yếu để sau khi ra trường trở thành người cán bộ mẫu mực, có trình
độ chuyên môn vững vàng.
Được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên và dưới sự hướng dẫn của
cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng
phần mềm ELIS vào xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính phường Quang
Trung – Thành phố Thái Nguyên”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu Nhà trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, cùng các thầy cô trong trường đã
quan tâm, dạy bảo, truyền những kinh nghiệm quý báu cho em trong bốn năm
học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô giáo Th.s Ngô
Thị Hồng Gấm đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian
thực tập, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ địa chính phường
Quang Trung – Thành phố Thái Nguyên đặc biệt cảm ơn cô Trần Thị Thu
Hoài đã tạo điều kiện tốt và nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện
đề tài.

Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, do đó khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Trịnh Linh Hương


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ................................................. 24
Bảng 4.2: Các tài liệu, số liệu thu thập tại phường Quang Trung năm 2016 ......27


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Chỉnh sửa hình ảnh trên phần mềm Microstation SE .................... 26
Hình 4.2. Cửa sổ đăng nhập vào SQL 2005 .................................................. 28
Hình 4.3. Menu chức năng và giao diện của Phần mềm SQL 2005 .............. 28
Hình 4.4. Đường dẫn thiết lập kết nối với Database ..................................... 29
Hình 4.5. Phần mềm LRC ............................................................................ 29
Hình 4.6. Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính .............................................. 29
Hình 4.7. Cửa sổ cấu hình hệ thống trong ELIS ........................................... 30
Hình 4.8. Cửa sổ cấu hình riêng trong ELIS ................................................. 30
Hình 4.9. Cửa sổ chuyển đổi dữ liệu sang ELIS ........................................... 31
Hình 4.10. Kết quả nhập dữ liệu cần chuyển sang ELIS ............................... 32

Hình 4.11. Bảng thể hiện thông tin dữ liệu thuộc tính .................................. 32
Hình 4.12. Dữ liệu bản đồ được nhập vào ELIS ........................................... 33
Hình 4.13. Cửa sổ Nhập đăng ký quyền sử dụng đất .................................... 34
Hình 4.14. Màn hình thể hiện kết quả nhập đăng ký cấp giấy ....................... 34
Hình 4.15. Cửa sổ nhập các thông tin vào đơn đăng ký ................................ 35
Hình 4.16. Hiển thị đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất .......................... 35
Hình 4.17. Menu khởi động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 36
Hình 4.18. Cấp GCNQSD đất....................................................................... 36
Hình 4.19. Thông tin thửa đất trong GCN .................................................... 37
Hình 4.20. Màn hình tổng hợp sổ địa chính .................................................. 39
Hình 4.21. Màn hình tổng hợp sổ mục kê đất ............................................... 39
Hình 4.22. Màn hình Tổng hợp sổ cấp GCNQSDĐ ...................................... 40
Hình 4.23. Sổ theo dõi biến động đất đai ...................................................... 40
Hình 4.24. Cửa sổ lập danh sách GCNQSDĐ công khai .............................. 41
Hình 4.25.Cửa sổ danh sách công khai ......................................................... 41


iv

Hình 4.26. Thống kê kiểm kê diện tích đất đai ............................................. 42
Hình 4.27. Màn hình thể hiện nhập đăng ký quyền sử dụng đất.................... 43
Hình 4.28. Màn hình thể hiện menu chọn loại biến động.............................. 43
Hình 4.29. Màn hình thể hiện bảng chỉnh lý biến động đất đai ..................... 44
Hình 4.30. Màn hình thể hiện lịch sử biến động ........................................... 45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Giải thích

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CMND

Giấy chứng minh nhân dân

CP

Chính Phủ

Cục CNTT

Cục Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ELIS (Environment Land Information System) Hệ thống thông tin quản lý đất đai
GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GIS (Geographic Information System)

Hệ thống Thông tin địa lý

GPS (Global Positioning System)

Hệ thống Định vị Toàn cầu

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

MĐSD

Mục đích sử dụng đất đai



Nghị Định



Quyết định


TPTN

Thành phố Thái Nguyên

TT

Thông tư ban hành

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Uỷ ban mặt trận tổ quốc


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................. 3
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai............................................. 4
2.1.3. Hồ sơ địa chính .............................................................................. 7
2.1.4. Thực hiện xây dựng cơ cở dữ liệu địa chính ................................... 8
2.1.5. Tổng quan về phần mềm ELIS ..................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................... 13
2.2.1. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại
Việt Nam................................................................................................ 13
2.2.2. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại
Thái Nguyên .......................................................................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 17


vii

3.3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường .................................................................................................... 17
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất phường Quang Trung – Thành
phố Thái Nguyên.................................................................................... 17
3.3.3. Ứng dụng phần mềm ELIS xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 18
3.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ......................................... 18
3.4.3. Phương pháp quản lý và khai thác hồ sơ địa chính ....................... 18
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 18

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..................................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 19
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 21
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.. 22
4.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất......................................................... 24
4.2.1.Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 24
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai ............................................................... 25
4.3. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính phường Quang Trung ... 26
4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu đầu vào ................................................... 26
4.3.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................... 27
4.3.3. Chuyển đổi dữ liệu sang ELIS ...................................................... 28
4.3.4. Quản lý và khai thác hồ sơ địa chính bằng phần mềm ELIS tại
địa phương ............................................................................................ 33
4.4. Nhận xét và đánh giá kết quả việc ứng dụng công nghệ phần mềm ELIS .. 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 48
5.1. Kết luận .............................................................................................. 48
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của
mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó

không giống bất kì tư liệu sản xuất nào và là nguồn tài nguyên có giới hạn về
số lượng. đất đai có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được
theo ý muốn chủ quan của con người.
Trong điều kiện thực tế nước ta chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là
đồng bằng còn lại là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn
hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng,
điều này đã tạo sức ép rất lớn đối với công tác quản lý sử dụng đất đai cả ở cấp vĩ
mô và ở cấp vi mô. Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có
một vai trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác
quản lý Nhà nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết,…
Tầm quan trọng của hồ sơ địa chính đã được khẳng định. Tuy nhiên
thực trạng hệ thống Hồ sơ địa chính của nước ta nói chung vẫn còn nhiều bất
cập và bức xúc cần giải quyết. Hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không
có tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai của nước ta trong một thời gian
dài từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn.
Phường Quang Trung – Thành phố Thái Nguyên là một trong những
phường có công tác quản lý đất đai đã đáp ứng tương đối được những yêu cầu
của Nhà nước về đất đai. Nhưng việc áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công


2

tác quản lý đất đai của phường vẫn còn nhiều hạn chế, đây cũng là một trong
những vấn đề thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần xây dựng một hệ thống quản
lý đất đai hiện đại, thuận tiện hiệu quả. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành lựa chọn đề tài:
“Ứng dụng phần mềm ELIS vào xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính

phường Quang Trung – Thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng phần mềm ELIS đã được Bộ Tài Nguyên & Môi Trường cho
phép sử dụng vào quản lí hồ sơ địa chính phường Quang Trung – Thành phố
Thái Nguyên, giúp cho việc quản lí, tra cứu, truy cập thông tin một cách
nhanh chóng – chính xác.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường
Quang Trung ảnh hưởng tới việc quản lý đất đai.
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của phường Quang
Trung – Thành phố Thái Nguyên.
- Quản lý và khai thác dữ liệu hồ sơ địa chính bằng hệ thống phần
mềm ELIS.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm công tác quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có trước lao động. Do vậy, đất đai
là tài sản chung của xã hội. Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội
đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp, đất
đai là vị trí không gian, là chỗ đứng cho các khu công nghiệp, an ninh quốc
phòng, khu dân cư và các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
Xuất phát từ đặc điểm của đất đai, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng có những đặc thù riêng. Ở mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, việc quản lý và sử dụng đất đai cũng có những đặc điểm khác nhau đặc

trưng cho chế độ chính trị nhất định.
Tuy nhiên, qua quá trình lịch sử lâu dài đã chứng minh rằng: “Bất kì
một chế độ chính trị nào, bất kì một quốc gia nào cũng có chung một mục
đích là thâu tóm toàn bộ tài nguyên đất đai, quản lý và sử dụng nó một cách
hợp lý theo yêu cầu và nguyện vọng của con người”. Để đạt được mục đích
ấy, mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị đều sử dụng các văn bản pháp luật
nhằm quy định việc quản lý và sử dụng đất đai.
Ở nước ta, trải qua quá trình vận động lâu dài của xã hội, Luật đất đai
1993 ra đời đã việc hệ thống hóa toàn bộ văn bản pháp luật mà Nhà nước ban
hành trước đây trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Từ đó đến nay nước ta đã hai lần thay đổi Luật đất đai vào năm 2003 và
năm 2013 nhưng nội dung chính về quản lý Nhà nước điều có sự nhất quán, ít
thay đổi.


4

Như vậy, khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai là sự quản lý của nhà
nước đối với đối tượng là đất đai bằng việc ban hành các văn bản pháp luật
nhằm quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý hơn.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm những hoạt động của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyền sở hữu nhà Nhà nước và
bảo vệ quyền sở hữu đó về đất đai. Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai
được bắt nguồn từ nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai.
Ở nước ta, do quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên nội dung quản lý Nhà nước
đối với đất đai có những thay đổi nhất định.
Qua 10 năm thực hiện Luật đất đai 2003, để phù hợp hơn với xu thế
phát triển chung của đất nước, tăng cường sử dụng hiệu quả đất đai, tại kì họp

thứ 6 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Luật đất
đai 2013 được thông qua ngày 29/11/2013, luật này có hiệu lực từ ngày
01/07/2014: gồm 14 chương, 212 điều. Trong đó, nội dung về quản lý Nhà
nước về đất đai quy định tại điều 22 có 15 nội dung sau đây:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.


5

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Để luật đất đai thực sự phù hợp với tình hình thực tế, chính phủ đã ban
hành các nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các thông tư
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai (có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (có hiệu lực từ
01/07/2014)
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (có
hiệu lực từ 01/07/2014)
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước (có hiệu lực từ 01/07/2014)
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất (có hiệu lực từ 01/07/2014)


6

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ
05/07/2014)
-Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ
05/07/2014)
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính (có hiệu lực từ
05/07/2014)
- Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT về Quy trình và Định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành (có hiệu lực từ 15/07/2014)
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (có hiệu lực từ 17/07/2014)

- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giáo
đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (có hiệu lực từ
17/07/2014)
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử
dụng đất (có hiệu lực từ 01/08/2014)
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (có hiệu lực từ 01/08/2014)
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất


7

Như vậy, thông qua hiến pháp, luật và hệ thống các văn bản dưới luật Nhà
nước ta đã thiết lập một cơ chế quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương
đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.[5]
2.1.3. Hồ sơ địa chính
2.1.3.1.Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách, v.v... chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý
của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký

ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.[1]
2.1.3.2. Khái niệm cơ sở dữ liệu địa chính
Là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính; được sắp xếp, tổ
chức để quản lý, truy cập, khai thác và cập nhật thường xuyên khi thực hiện
thủ tục đăng ký biến động bằng phương tiện điện tử. [1]
2.1.3.3. Các tài liệu của hồ sơ địa chính
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
- Sổ mục kê: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
các thửa đất, các thông tin về thửa đất đó và các đối tượng chiếm đất nhưng
không có ranh giới khép kín trên bản đồ.


8

- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường
hợp có thay đổi trong sử dụng đất bao gồm thay đổi kích thước và hình dạng
thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Ngoài ra còn có các loại bản đồ khác, sơ đồ, trích đo, trích lục địa
chính thửa đất được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.[1]
2.1.3.4. Nguyên tắc lập và quản lý hồ sơ địa chính
- Lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với
mỗi loại tài liệu.
- Hồ sơ địa chính phải bảo đảm tính thống nhất:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.

+ Giữa bản gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính.
+ Giữa hồ sơ địa chính với GCN và hiện trạng sử dụng đất.[1]
2.1.4. Thực hiện xây dựng cơ cở dữ liệu địa chính
Các trường hợp xây dựng CSDLĐC
a.Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp thực hiện đồng bộ việc
chỉnh lý hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký,
cấp mới, cấp đổi GCN và xây dựng CSDLĐC cho tất cả các thửa đất
- Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Bước 2: Thu thập tài liệu
- Bước 3: Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
- Bước 4: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Bước 5: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
- Bước 6: Hoàn thiện dữ liệu địa chính
- Bước 7: Xây dựng dữ liệu đặc tả - metadata
- Bước 8: Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu


9

- Bước 9: Kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính
- Bước 10: Đóng gói, giao nộp sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính

b.Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký,
cấp GCN, đăng ký biến động đất đai
- Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Bước 2: Thu thập tài liệu
- Bước 3: Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có
- Bước 4: Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
- Bước 5: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Bước 6: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất

- Bước 7: Hoàn thiện dữ liệu địa chính
- Bước 8: Xây dựng dữ liệu đặc tả - metadata
- Bước 9: Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu
- Bước 10: Kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính
- Bước 11: Đóng gói, giao nộp sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính

c.Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đã xây dựng nhưng nội dung chưa theo
đúng quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 05/07/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính
- Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Bước 2: Rà soát, đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu
- Bước 3: Thu thập bổ sung tài liệu
- Bước 4: Hoàn thiện dữ liệu không gian
- Bước 5: Chuyển đổi và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
- Bước 6: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
- Bước 7: Xây dựng dữ liệu đặc tả - metadata
- Bước 8: Thử nghiệm quản lý khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu
- Bước 9: Kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính

- Bước 10: Đóng gói, giao nộp sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính


10

2.1.5. Tổng quan về phần mềm ELIS
2.1.5.1. Khái niệm về hệ thống thông tin đất đai và môi trường – ELIS
ELIS (Environment Land Information System) là hệ thống thông tin
quản lý đất đai.
ELIS cung cấp đầy đủ các công cụ, tiện ích đáp ứng hầu hết các quy
trình nghiệp vụ của công tác quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại Sở

TNMT các tỉnh/thành trên toàn quốc.
ELIS được thiết kế mở, có thể tùy chỉnh để phù hợp với đặc thù công
tác quản lý đất đai và môi trường của tất cả các tỉnh/thành trên toàn quốc và
được cập nhật liên tục đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật mới nhất
về công tác quản lý đất đai và môi trường.
2.1.5.2. Lịch sử phát triển Hệ thống thông tin đất đai và môi trường
Thụy Điển đã hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chương trình Nâng cao năng
lực quản lý đất đai và môi trường - SEMLA trong 5 năm, từ năm 2004 đến
năm 2009. Một trong những kết quả quan trọng của Chương trình là Hệ thống
thông tin đất đai và môi trường – ELIS.
Được hỗ trợ về kinh phí, được cố vấn về nghiệp vụ và các phương pháp
luật tiên tiến đang được sử dụng tại các nước châu Âu, Cục CNTT đã trực tiếp
tiến hành phân tích thiết kế, lập trình xây dựng bộ sản phẩm ELIS. Kết thúc
Chương trình, Cục CNTT đã xây dựng được lõi – core của hệ thống ELIS một
cách toàn diện và phù hợp với đặc thù quản lý ngành tại Việt Nam, đã hoàn
thiện để triển khai cho một số tỉnh được hỗ trợ bởi Chương trình SEMLA.
Hiện nay ELIS đã được đăng ký bản quyền tác giả và triển khai hiệu
quả tại một số tỉnh/thành, sẵn sàng nhân rộng phục vụ nhu cầu công tác quản
lý nhà nước về đất đai và môi trường trên toàn quốc.


11

2.1.5.3. Chức năng của Hệ thống thông tin đất đai và môi trường
ELIS là một bộ sản phẩm bao gồm nhiều phân hệ phần mềm với rất
nhiều chức năng hỗ trợ công tác quản lý đất đai và môi trường.Bao gồm các
phân hệ chính sau :
- Phân hệ Đăng ký cấp giấy và chỉnh lý biến động đất đai (Land
Registration and Changing – LRC):
+ Kê khai đăng ký, quản lý và cấp giấy chứng nhận (Đăng kýcấp giấy,

Thẩm tra cấp giấy, Lập phiếu chuyển thông tin, Trích lục thửa đất, Lập tờ
trình, Lập quyết định cấp giấy và đăng ký cấp giấy).
+ Chỉnh lý cập nhật biến động đất đai, quản lý lịch sử thửa đất (Cập
nhật biến động đất đai trên thực địa vào hệ thống; Quản lý lịch sử thay đổi,
lịch sử biến động về thông tin thuộc tính và đồ họa đối với từng thửa đất).
+ Xây dựng bộ hồ sơ địa chính (Xây dựng hồ sơ địa chính theo đúng
quy định hiện hành của Bộ TNMT).
- Phân hệ Quản lý quy trình và luân chuyển hồ sơ (Process Management
and Documents - PMD):


Đáp ứng mô hình một cửa, xử lý hồ sơ theo quy trình tại các sở TNMT.



Tuân theo chuẩn WfMC về tự động hóa luồng công việc.

- Phân hệ Thiết kế quy trình nghiệp vụ (Process Editor – PE):


Phân hệ PE có nhiệm vụ thiết kế các quy trình xử lý hồ sơ, cung cấp

các khung quy trình này cho phân hệ PMD để quản lý các công việc thực tế.


Cung cấp công cụ với giao diện đồ họa mạnh, dễ dùng (thực hiện theo

cách “kéo và thả”) hỗ trợ người dùng tự thiết kế quy trình nghiệp vụ cho phù
hợp với địa phương mình.



Cho phép người dùng chỉnh sửa, cập nhật các quy trình nghiệp vụ để

phù hợp với sự thay đổi thực tế tại các sở TNMT.


12

Phân hệ Quản lý thông tin môi trường (Environmental Information
Management – EIM):


Phân hệ EIM có nhiệm vụ quản lý thông tin môi trường, bao gồm các

thông tin chính: Điểm nóng, Cơ sở ô nhiễm, Quan trắc môi trường, Rừng
ngập mặn, Vườn quốc gia, khu bảo tồn.
Phân hệ Hỗ trợ định giá bất động sản (Real Estate Valuation – REV):
Phân hệ REV hỗ trợ công tác định giá bất động sản cho các sở TNMT theo quy
định của Bộ TNMT và UBND các tỉnh/thành. Cho phép quản lý thông tin của
toàn bộ quá trình định giá bất động sản từ khâu: Tạo lập dự án; Tạo lập hồ sơ;
Xây dựng phiếu điều tra khảo sát; Định giá đất; Xây dựng bản đồ định giá …
- Phân hệ Quản lý thông tin đất đai cấp xã (ELIS4ACCESS):


Được triển khai cho cấp xã, triển khai trên máy trạm, quản lý các

thông tin đất đai trên địa bàn cấp xã.


Cho phép cán bộ địa chính cấp xã tra cứu, khai thác, tìm kiếm thông


tin về hiện trạng cấp giấy phép quyền sử dụng đất, chủ sử dụng, thông tin
thửa đất… trên địa bàn mình phụ trách.


Là một CSDL độc lập.

- Phần hệ đồng bộ dữ liệu (SYN):


Phân hệ SYN hỗ trợ công tác đồng bộ dữ liệu giữa các CSDL đất đai

các cấp. SYN được thiết kế với các chức năng giúp người sử dụng có thể
đồng bộ dữ liệu một cách chính xác, nhanh chóng và an toàn.


Cơ chế đồng bộ của SYN có thể được cấu hình cho phép các CSDL

đồng bộ tự động theo chu kỳ, hoặc thủ công.
- Cổng thông tin đất đai và môi trường (ELIS Portal):


Là điểm truy cập tập chung và duy nhất tích hợp các kênh thông tin

các dịch vụ, ứng dụng trong toàn bộ hệ thống ELIS.


13




Công bố thông tin một cách tùy biến từ các phân hệ khác trong hệ

thống ELIS.


Hỗ trợ dịch vụ hành chính công cho người dân thông qua việc tích

hợp với hạ tầng thông tin di động (SMS)
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại
Việt Nam
Ở Việt Nam từ 1987, tin học bắt đầu được ứng dụng vào lĩnh vực địa
chính cụ thể là trong đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm ban đầu này, các phần mềm được viết
trong môi trường Foxpro, Foxbase, chủ yếu phục vụ cho công tác lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mục tiêu ban đầu của
các nhà lập trình là xây dựng các phần mềm cho phép tạo dựng được cơ sở dữ
liệu thuộc tính về thửa đất, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho
công tác quản lý đất đai, chủ sử dụng và hiện trạng sử dụng đất. Do vậy, các
phần mềm không đề cập đến cơ sở dữ liệu không gian. Đầu ra của các phần
mềm này là sổ địa chính, sổ mục kê đất, các biểu tổng hợp và in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên máy in kim.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất
đai trên trên thế giới. Ở Việt Nam từ những năm 1994 đến nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương
xuống tới địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền
địa chính các cấp hành chính và toàn quốc để cập nhập và chỉnh lý các dữ liệu
chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm
kê đất đai, cung cấp tài liệu cho các hoạt động điều tra cơ bản liên quan tới

đất đai; tạo cơ sở dữ liệu vùng, giá trị đất phục vụ công tác định giá, dự báo
biến động về giá đất; làm cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực


14

tuyến. Xây dựng và hoàn thiện chính sách thương mại hóa thông tin đất đai
làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị cung cấp
thông tin đất đai.
Đến nay, tất cả 100% các Sở Tài nguyên và Môi trường trên cả nước đã
có mạng cục bộ, hầu hết là đã kết nối Internet bằng ADSL hoặc Leased Line,
Wireless. Mạng cục bộ và các thiết bị mạng cơ bản đã được đầu tư, trang thiết
bị cho 62/63 Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. Tại các đơn vị
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã triển khai hệ thống thư điện tử trong
công việc. 100% cán bộ, công chức được cung cấp hộp thư điện tử và tỷ lệ số
người sử dụng thường xuyên đạt 80%. Trong lĩnh vực đất đai đã đạt 100% số
Sở Tài nguyên và Môi trường dùng phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu thống
kê đất đai có chức năng cập nhập, lưu giữ số liệu đồng thời cho phép tổng
hợp, kết xuất báo cáo bằng văn bản, giúp tổng hợp số liệu về đơn vị, cập nhật
số liệu biến động và trợ giúp thiết kế biểu mẫu, in báo cao. Có khoảng 20% số
Sở Tài nguyên và Môi trường dùng phần mềm Elis, 30% số sở dùng phần
mềm ViLIS xây dựng hồ sơ địa chính, hệ thống thông tin đất đai.
* Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính
Tại nước ta nói chung hiện nay chủ yếu sử dụng các phần mềm như
Auto Cad, Microstion SE, Microstion V8,.. để thành lập bản đồ địa chính. Các
doanh nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài nguyên và Môi
trường và các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ
đang sử dụng các phần mềm được xây dựng từ các dự án của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các doanh nghiệp tư nhân:
- Phần mềm FAMIS: một modul chạy trên nền Microstion SE, phần

mềm này được xây dựng từ khá sớm trong giai đoạn đầu ứng dụng công nghệ
số vào công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính. Phần mềm này được


15

cung cấp miễn phí cho các doanh nghiệp, các Sở Tài nguyên và Môi trường
để ứng dụng thành lập bản đồ địa chính;
- Phần mềm eMap: phần mềm này được xây dựng bởi công ty TNHH
Tin học eK. Phần mềm này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh
nghiệp của Bộ, các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và
một số Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm CESMAP: phần mềm này được xây dựng trong môi
trường AutoCAD bởi công ty Địa chính công trình;
- Phần mềm TMV.MAP: Phần mềm được xây dựng bởi Công ty cổ phần
công nghệ thông tin địa lý EK thuộc Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường.
* Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
- Phần mềm CiLIS, ELIS: Các phần mềm được xây dựng bởi Cục Công
nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm ViLIS: phần mềm được xây dựng bởi Trung tâm Viễn
thám Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm TMV.LIS: phần mềm được xây dựng bởi Tổng công ty Tài
nguyên và Môi trường.
Nhiều tỉnh thành trong cả nước đã ứng dụng phần mềm ELIS trong
quản lý nhà nước về đất đai. Một số ứng dụng được triển khai điển hình như:
- Ứng dụng phần mềm Elis xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu vực
xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Ứng dụng phần mềm Elis trong công tác quản lý đất đai tại Hải Phòng
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai web Elis (Lào Cai)
2.2.2. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại

Thái Nguyên
Trong thời gian qua công tác quản lý đất đai tỉnh Thái Nguyên đã
được chú trọng đầu tư và ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu và làm tốt


16

công tác quản lý đất đai. Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý
đã đạt được những kết quả nhất định, các phần mềm ứng dụng trong quản
lý đất đai bao gồm các phần mềm như Microstation SE, Famis, AutoCAD,
Mapinfo, TK05 (Phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai), Lendata (phần
mềm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) công nghệ tin học đã góp
phần thúc đẩy cho việc quản lý đất đai được thực hiện tốt hơn.
Tuy nhiên trên cả tỉnh hiện nay tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý đất đai còn chưa được ứng dụng đồng bộ ở các huyện
trong tỉnh, bản đồ địa chính số còn chưa được đo đạc xây dựng đồng bộ,
do vậy việc ứng dụng các phần mềm công nghệ trên chưa được áp dụng
hoàn toàn ở các huyện trong tỉnh. Việc đó đã gây khó khăn cho các địa
phương trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý đất đai, đặc
biệt là công tác quản lý hồ sơ địa chính.


×