Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.41 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với người dân cả về phương
diện nơi ở lẫn tư liệu sản xuất. Ở nước ta, Hiến pháp 2013 quy định,
đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phục vụ mục tiêu phát triển chung ở mỗi địa phương tất yếu
sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng và cần diện tích đất lớn thực hiện,
làm ảnh hưởng đến đất ở, đất sản xuất và tác động đến đời sống của
người dân, không ít trường hợp người dân bị thiệt thòi quyền lợi và
mất đất sản xuất.
Để b đ p một phần thiệt thòi đó, trong nh ng n m gần đây c ng
với sự ra đời của uật Đất đai số 45 2013 QH13 ngày 29 11 2013,
Nhà nước ta đã ban hành nhiều nội dung quy định toàn diện, cụ thể
về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua và đã đạt
được nh ng kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội; các
chính sách này đã giúp cho người dân bị thu hồi đất bước đầu ổn định
trở lại cuộc sống, từng bước an cư lập nghiệp. Tuy nhiên, một bộ
phận không nhỏ trong số các hộ dân bị thu hồi đất còn bức xúc do
việc bồi thường chưa thỏa đáng, xây dựng khu tái định cư chưa đi
trước một bước trong chuỗi quy trình; việc tái định cư và hỗ trợ
người dân đến nơi ở mới chưa thật sự hiệu quả; vị trí xây dựng các
khu tái định cư bất tiện, chất lượng và kết cấu khu tái định cư thấp và
không ph hợp; việc chuyển đổi nghề nghiệp chưa hiệu quả... Trước
thực tế đó, đòi hỏi Nhà nước ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn



thiện chính sách tái định cư đối với người dân khi nhà nước thu hồi
đất.
Nằm trong bối cảnh chung đó, tỉnh Quảng Nam cũng đang đẩy
mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi dự án đầu tư cho 6 khu công nghiệp và
hàng chục cụm công nghiệp đang hoạt động; đã và đang triển khai
nhiều dự án lớn, tiềm n ng; qua đó đã thu hồi hơn 14 ngàn ha đất,
phục vụ cho hơn 1.200 dự án; hơn 70 ngàn tổ chức, cá nhân bị ảnh
hưởng. Do vậy, cũng gặp nhiều khó kh n khi xây dựng và thực hiện
chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn. Tuy
công tác này nh ng n m qua được cải thiện hơn trước rất nhiều,
nhưng cả trong nội dung chính sách, lẫn trong tổ chức thực hiện vẫn
còn nhiều bất cập, vướng m c, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt
bằng, chậm thực hiện dự án đầu tư, vừa ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả nền kinh tế. Việc bố trí, xây dựng các khu tái
định cư hiện nay gần như là một bài toán chưa có hướng giải quyết
nhanh chóng và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, vẫn còn nhiều khó kh n
và bị động…Vì thế, việc tìm kiếm cơ sở lý luận và giải pháp để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực và tác động xã hội tích cực của chính sách tái
định cư là nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ nh ng nguyên nhân trên, c ng với mong muốn đóng
góp một phần của mình vào việc nghiên cứu đó và triển khai thực
hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn đang
công tác, tôi chọn đề tài “ n
c n s c t
n c
n ớc t u ồ ất từ t ực t ễn tỉn Quản am”.
2. Tình hình nghiên cứu
Các đề tài đã nghiên cứu c ng lĩnh vực, như:
“T ực thi pháp luật về bồ t ờng, hỗ trợ
n ớc thu hồi

ất trên a bàn thành phố Hà Nội hiện nay” của Trần Cao Hải Yến
(2014), Luận v n thạc sỹ Luật học đã bảo vệ tại Trường đại học Quốc

2


gia Hà Nội;
“P p luật về bồ t ờng, hỗ trợ và t
n c
n ớc thu
hồ ất của Singapore và Trung Quốc – Những gợi ý mở cho Việt
Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồ t ờng, hỗ trợ v t
n c
n ớc thu hồ ất” của Nguyễn Quang Tiến và Nguyễn Ngọc
Minh, đ ng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, số
10/2010, tr 60 - 68;


n

v ệc t ực ện c n s c bồ t ờn , ỗ trợ v t
n c
n ớc t u ồ ất tạ một số dự n trên a b n quận
H ôn , t n p ố H ộ , của Nguyễn Thị Bích Mai, 2012;
“Bảo ảm quyền con n ờ tron c c quy nh hành chính về bồi
t ờng, hỗ trợ v t
n c
n ớc thu hồ ất” của Cao Vũ
Minh, đ ng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, số
1/2013;

“C n s c bồ t ờng, hỗ trợ v t
n c tron t u ồ ất:
Vấn ề và giả p p” của TS. Đỗ Phú Hải đ ng trên Tạp chí Cộng
sản số 89 tháng 5/2014, tr 38 - 43;
“ n
c n s c bồ t ờng, hỗ trợ v t
n c
n ớc thu hồ ất tại một số dự n trên a bàn Quận Hoàn Kiếm
thành phố Hà Nộ ” của ỗ Hồng Phúc (2015), Luận v n thạc sỹ đã
bảo vệ tại Học viện nông nghiệp Việt Nam;
“C n s c bồ t ờng, hỗ trợ v t
n c
n ớc thu
hồ ất từ thực tiển thành phố
ẵn ” của Nguyễn Thị Hạnh
(2015), Luận v n thạc sỹ đã bảo vệ tại Học viện khoa học xã hội
thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
“T ực hiện c n s c t
n c
n ớc thu hồ ất từ
thực tiễn tỉnh Quản
ã ” của B i Xuân Đông (2017), uận v n
thạc sỹ đã bảo vệ tại Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm
khoa học Việt Nam.

3


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục c n ên cứu

Nghiên cứu làm sáng tỏ nh ng vấn đề lý luận về đánh giá chính
sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam; Phân tích,
đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
góp phần hoàn thiện chính sách sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trong thời gian tới ở Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Nam
nói riêng.
3.2.
ệm vụ n ên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện
chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam, trên cơ
sở nghiên cứu điển hình dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Qua đó chỉ rõ bất cập, hạn chế của
chính sách tái định cư thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức
thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ố t ợn n ên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất. Trong đó, nghiên cứu chính sách cụ thể áp dụng
cho các hộ dân có đất bị thu hồi, bố trí tái định cư nơi ở mới; kết hợp
nghiên cứu dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
4.2. P ạm v n ên cứu
- Về không gian: nghiên cứu thực tiễn triển khai chính sách tái

4



định cư khi nhà nước thu hồi đất trên toàn quốc, có tham khảo một số
nước trên thế giới; từ đó đánh giá việc thực hiện chính sách này trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: từ n m 2012 đến n m 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. P ơn p p luận
uận v n nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác ê nin. Với cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách.
5.2. P ơn p p n ên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu báo cáo:được sử dụng
xuyên suốt trong các nội dung của luận v n và đây cũng là phương
pháp nghiên cứu chủ yếu của luận v n.Trên cơ sở số liệu thu thập
được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án.
Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng trong luận v n
để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá tác
động về các vấn đề ảnh hưởng chính sách đến các hoạt động của
doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu
các quy định pháp luật, tỉm ra nh ng điểm bất cập, chưa ph hợp về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Điểm chưa ph hợp gi a quy định pháp luật với thực tiển thi hành.
Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp quan trọng,
được sử dụng với mục đích thu thập các số liệu, thông tin cụ thể,


5


chuyên sâu về điều kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ
dân trước và sau khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ dự án. Phương
pháp này áp dụng tại phần Đánh giá hiệu quả của dự án nghiên cứu
(Chương 2), cụ thể tác giả sẽ lấy phiếu điều tra xã hội học đối với các
đối tượng là hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án mở rộng
Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành mà có thực hiện tái định cư,
di chuyển chổ ở; số lượng phiếu khoảng 40 phiếu tại 02 khu tái định
cư Tam Anh Nam và khu tái định cư Tam Quang, với nội dung phiếu
“Đánh giá về cơ sở vật chất, điều kiện, môi trường sống tại nơi ở mới
so với nơi ở cũ?”, “Đề xuất kiến nghị sau khi về ở nơi tái định cư?”.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý n ĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tạo cơ sở lý luận, khoa
học, đề xuất các phương hướng và giải pháp để các cơ quan quản lý
nhà nước bổ sung và hoàn thiện việc ban hành các chính sách hợp lý
về công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh
thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6.2. Ý n ĩa t ực t ễn
Nhằm đánh giá lại thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng và bố trí tái định cư để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm từng
bước hoàn thiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh
Quảng Nam; g n với mục tiêu chính sách là công tác tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân
chủ, công bằng, ph hợp với thực tiễn và đúng pháp luật nhằm bảo
đảm hài hòa các mối quan hệ về quyền lợi, nghĩa vụ gi a nhân dân nhà đầu tư - nhà nước. Đời sống nhân dân tái định cư nơi ở mới phải
ổn định lâu dài và tốt hơn nơi ở cũ; có các điều kiện để chuyển đổi

ngành nghề ph hợp điều kiện từng gia đình, lứa tuổi.

6


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận v n được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Nh ng vấn đề lý luận về đánh giá chính sách tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta
Chương 2: Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA
1.1. Tổng quan đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
Đánh giá chính sách tái định cư là hoạt động kiểm tra chính sách
tái định cư bằng các tiêu chí hoặc nguyên t c cụ thể để cải thiện việc
hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất nhằm bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ
điều kiện để ở theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất
ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu
hồi thì được bồi thường bằng tiền, bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư”.
1.2. Khung phân tích và các tiêu chí đánh giá chính sách tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
1.2.1. Khung phân tích đánh giá chính sách tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất
Phân tích chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là quá

7


trình phân giải các tài liệu, các bước trong thực hiện quy trình chính
sách về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để giúp phân tích, n m
b t các thông tin cần thiết nhằm điều chỉnh, hoạch định và xây dựng
chính sách tái định cư mới khả thi hơn, kh c phục nh ng bất cập hiện
nay, để chính sách dễ đi vào cuộc sống. Tác giả chủ yếu tập trung phân
tích thực trạng các kết quả đạt được trong thực hiện chu trình chính
sách tái định cư so với mục tiêu đề ra, trên cơ sở các nguyên t c phân
tích lý thuyết và các vấn đề biến động, phát sinh trong thực tiễn để
xem xét hiệu quả chính sách và phát triển phương án chính sách mới.
Nội dung phân tích hệ thống chính sách tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập trung chủ yếu vào:
- Quá trình tổ chức triển khai, thực thi chính sách; đánh giá đầu
vào, đầu ra của chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
- Hệ thống v n bản trong triển khai chính sách đền b , hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất của Trung ương, của tỉnh và các
chính sách liên quan.
- Tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống các chính sách tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; Các giải pháp của hệ thống chính sách tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong quá trình phân tích chính sách tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam tác giải đã lựa chọn nhiều
phương pháp phân tích kết hợp (như đã nêu trên). Quá trình phân
tích, đánh giá chính sách hướng đến việc giải thích, trả lời được các

câu hỏi liên quan trực tiếp đến triển khai, thực hiện chính sách thời
gian qua, hiệu lực, hiệu quả so với mục tiêu đề ra trong chính sách từ
các đối tượng liên quan đến chính sách đó là: Cơ quan quản lý nhà
nước, nhà đầu tư, người dân bị thu hồi đất phải bố trí tái định cư.

8


1.2.2. Tiêu chí đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
* Tính hiệu lực: Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ
tác động, ảnh hưởng của chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi
hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực
của chính sách thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu đề ra.
* Tính hiệu quả: Tính hiệu quả của chính sách phản ánh tương
quan so sánh gi a kết quả do chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra.
Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích thường được sử dụng để xác
định hiệu quả của chính sách. Nếu không quan tâm tính toán hiệu quả
sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và kinh phí từ ngân sách nhà
nước.
* Tính công bằng: Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ
thông qua chính sách, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập
gi a các tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị
tổn thương, như người nghèo, người già, trẻ em và người tàn tật để
kh c phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập gi a các nhóm xã hội.
Tính công bằng của chính sách còn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các
chi phí và lợi ích, các quyền và nghĩa vụ gi a các chủ thể tham gia
hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến
chính sách.
* Tính đáp ứng: Mức độ giải quyết vấn đề chính sách.

* Đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng hưởng lợi từ
chính sách.

9


CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Nam
Quảng Nam là tỉnh thuộc v ng duyên hải Miền Trung, nằm ở
trung độ cả nước, có vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp với nước CHDCND ào và tỉnh Kon Tum, phía
B c giáp với thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía
Nam giáp với tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng
Nam 1.057.474,04 ha. Toàn tỉnh có 02 thành phố (Tam Kỳ và Hội
An), 01 thị xã (Điện Bàn) và 15 huyện (6 huyện đồng bằng và trung
du, 9 huyện miền núi), với 244 đơn vị hành chính cấp xã.
Giai đoạn 2011- 2015, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) t ng
bình quân gần 11,5%, GRDP bình quân đầu người khoảng 41,4 triệu
đồng. Thu nhập bình quân đầu người t ng từ 11,2 triệu đồng n m
2010 lên khoảng 22,5 triệu đồng n m 2015. Trong đó, khu vực thành
thị gấp 1,5 lần khu vực nông thôn. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội đạt hơn 76.700 tỷ đồng, gấp gần hai lần so với giai đoạn 20062010 và có tốc độ t ng bình quân 10,2% n m. N m 2016, tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) t ng cao nhất trong vòng 10 n m gần đây,
t ng 14,73%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích
cực, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm 88,1%; khu vực nông
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,9%. GRDP bình quân đầu người
hơn 53 triệu đồng người, t ng 6,7 triệu đồng so với n m 2015. Tổng

thu ngân sách t ng cao với hơn 20 ngàn tỷ đồng, vượt 40,5% dự toán.
Tỷ lệ hộ nghèo đến nay giảm còn 11,13%... Sáu tháng đầu n m 2017,
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) chỉ đạt 6,36%, bằng 42% kế

10


hoạch. Đây là mức t ng thấp nhất so với c ng kỳ các n m về trước
(nguyên nhân do ngành sản xuất l p ráp ô tô có tốc độ t ng thấp).
2.2. Đánh giá chính sách tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1 Thực trạng chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tổng diện tích đất thu hồi trên địa bàn toàn tỉnh khoảng
13.792,111 ha; tác động chủ yếu đến diện tích đất sản xuất nông
nghiệp (12.153,255 ha, chiếm 88,12 %), còn lại các diện tích đất khác
chiếm tỷ trọng khá thấp, cụ thể đất ở: 443,836 ha, chiếm 3,22 % và
các loại đất khác: 1.195,020 ha, chiếm 8,66 %.
Tổng diện tích đất thu hồi, giải phóng mặt bằng (GPMB) phục vụ
cho khoảng 1.215 dự án trong vòng 5,5 n m; như vậy bình quân mỗi
n m trên địa bàn tỉnh thực hiện khoảng 220 dự án lớn nhỏ; với
70.231 tổ chức, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án; trong đó tổ
chức: 1.619 đơn vị (chiếm 2,31%), còn lại phần lớn là các hộ gia
đình, cá nhân (68.612 hộ, chiếm 97,69%), việc thu hồi đất đã tác
động chủ yếu đến hộ thuần nông: 28.422 hộ (chiếm 40,47% tổng số
hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi các dự án trên địa bàn tỉnh).
Tổng giá trị BT, HT & TĐC thống kê giai đoạn 2010 đến nay khoảng
5.274,144 tỷ đồng, với khoảng 2.434 hộ giải tỏa tr ng, diện tích đất
bố trí tái định cư là 54,926 ha.
Như vậy trong qua đoạn qua, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức GPMB

để thực hiện 1.215 dự án, đây là số lượng dự án khá lớn trong tiến
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội chung trên địa bàn của tỉnh; trong đó, số lượng hộ gia đình bị
ảnh hưởng bởi dự án khá nhiều: 68.612 hộ, cho thấy đây vừa là thành
công, kết quả đáng ghi nhận trong công tác BT, HT & TĐC của tỉnh
để thực hiện nhiều các dự án, công trình trọng điểm, làm thay đổi cơ

11


bản diện mạo tỉnh nhà, tạo động lực kết nối, phát triển với các tỉnh
bạn, khu vực.
2.2.2. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện chính sách tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam
2.2.2.1.
ữn mặt t c cực tron v ệc tổ c ức, t ực ện c n
sách
- Ban hành kịp thời các v n bản cụ thể hóa khung chính sách do
Chính phủ quy định, cùng với hệ thống pháp luật cấp trên đã tạo lập
một hành lang pháp lý đầy đủ và thống nhất trong hoạt động quản lý
điều hành nhà nước liên quan đến công tác BT, HT & TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các ngành liên quan vào cuộc trên cơ sở quy định
của pháp luật và tình hình thực tế về quá trình quản lý, sử dụng đất
đai trên địa bàn tỉnh, đã tạo chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích
cực và cả hệ thống chính trị đã vào cuộc.
- Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã xác định là công tác phải
“được đặt lên hàng đầu”, luôn chỉ đạo, điều hành, ưu tiên và chú
trọng đến việc tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ gia đình,

nhóm hộ hiểu đầy đủ, đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước.
2.2.2.2. ữn tồn tạ , ạn c ế
- Việc thực hiện công tác BT, HT & TĐC đối với hầu hết các Dự
án trên địa bàn tỉnh đều chậm trễ và kéo dài thời gian hoàn thành so
với thời hạn quy định chung, chưa đáp ứng được tiến độ theo yêu
cầu.
- Ban hành nhiều v n bản cá biệt để giải quyết theo “từng sự vụ,
sự việc”. Mặc d với khối lượng lớn các v n bản pháp luật về BT,
HT & TĐC được ban hành từ Trung ương đến địa phương, tuy nhiên
đối với từng Dự án cụ thể, từng sự vụ, sự việc, UBND tỉnh vẫn phải

12


ban hành các v n bản cá biệt để giải quyết.
- Cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định mới của
uật Đất đai n m 2013 có thay đổi, nhất là cơ chế bồi thường về đất
ở theo giá đất cụ thể (thay cho cơ chế đất đổi đất) còn có nh ng mặt
hạn chế (Việc xác định, phê duyệt giá đất cụ thể để thực hiện bồi
thường rất phức tạp, thời gian kéo dài, chưa sát với giá thị trường;
Giá đất tại khu tái định cư tương đối cao so với giá đất bồi thường,
nhất là khu vực nông thôn; Cơ chế hỗ trợ tiền thuê nhà ở (cho hộ kinh
doanh, buôn bán), đơn giá bồi thường và cơ chế bồi thường, hỗ trợ
khi thu hồi đất nông nghiệp vẫn còn thấp…)
- Công tác quy hoạch, xây dựng khu tái định cư tại nhiều địa
phương vẫn còn bị động; chưa đa dạng về suất đầu tư, diện tích lô đất
để ph hợp với điều kiện của người dân khi bị giải tỏa, nhất là người
dân khu vực nông thôn.
- Công tác quản lý hiện trạng đất đai, quy hoạch, quản lý hồ sơ địa
chính ở một số địa phương còn lỏng lẽo, chất lượng quản lý hồ sơ địa

chính chưa đạt yêu cầu, nhiều diện tích đất đai chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Việc đầu tư xây dựng các khu tái định cư còn bất cập, như đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong c ng một khu vực không đồng bộ,
đồng nhất về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Công tác hỗ trợ sinh kế cho người dân bị di dời, tái định cư chủ
yếu là hỗ trợ một lần bằng tiền; việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, giải
quyết việc làm vẫn còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận người dân
tái định cư vẫn còn khó kh n, nhất là đối với nh ng đối tượng lớn
tuổi, không có đất sản xuất, không đủ điều kiện để làm việc tại các
công ty, nhà máy nên thiếu nguồn thu nhập ổn định.
2.2.2.3. Nguyên nhân
- Chính sách pháp luật thiếu tính ổn định, thường xuyên điều

13


chỉnh làm ảnh hưởng đến tính ổn định của các quan hệ xã hội gi a
các cấp chính quyền, Nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, gia t ng
tình trạng khiếu kiện, khiếu nại tại thời điểm giao thời gi a hai chính
sách cũ và mới.
- Hồ sơ pháp lý về đất đai thiếu, chưa rõ ràng, công tác quản lý
hiện trạng đất đai chưa chặt chẽ, nhất là quản lý hồ sơ lưu tr chưa
được quan tâm đúng mức.
- Việc thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số
nơi chưa tuân thủ quy trình, còn sai sót và thiếu công khai, minh
bạch; trình độ, n ng lực một số cán bộ thực thi nhiệm vụ còn hạn chế.
- Việc áp dụng chính sách thiếu tính nhất quán, một số trường hợp
cá biệt cụ thể phải vận dụng thêm một số cơ chế hỗ trợ khác để giải
quyết nhằm đáp ứng tiến độ theo yêu cầu, tuy nhiên việc giải quyết

này dẫn đến nhiều hệ lụy không tốt, tạo sự ỷ lại trong một bộ phận
người dân khi bị giải tỏa.
- Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức về công tác tái định
cư; khả n ng dự báo, dự lường nhu cầu tái định cư, thu hút, xúc tiến
các dự án đầu tư thiếu chính xác; việc xây dựng kế hoạch, chuẩn bị
đầu tư còn bị động, hầu hết đều không có sẵn nguồn quỹ đất để phục
vụ nhu cầu tái định cư.
- Nhận thức của một bộ phận người dân về pháp luật liên quan
đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa đầy đủ, tư tưởng còn trông
chờ, ỷ lại; tình trạng cố ý chây ì, cơi nới, xây dựng, lấn chiếm trái
phép để trục lợi diễn ra phức tạp tại một số địa phương.
2.2.3. Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.3.1. T n
ệu lực của c n s c t
n c
Trong nh ng n m qua, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được nh ng kết quả quan trọng, tạo

14


quỹ đất sạch, môi trường đầu tư thuận lợi, góp phần thu hút và triển
khai thực hiện các dự án khu công nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ
trọng điểm v ng Đông Nam, các dự án hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Nhằm đáp ứng tiến độ triển khai thực hiện dự án, các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương đã tích cực, chủ động, bố trí
nguồn lực, tập trung cán bộ và kịp thời ban hành các v n bản liên
quan hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư sau khi thực hiện uật Đất đai n m 2013. Công tác tuyên
tuyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương, chính sách pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quan tâm, nhận được sự
đồng thuận của đa số tầng lớp nhân dân.
Chính sách TĐC đã được được mục tiêu đề ra đó là: Góp phần
t ng trưởng kinh tế, tạo môi trường thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Công tác tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất cơ bản đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ, công
bằng, ph hợp với thực tiễn và đúng pháp luật; giải quyết các mối
quan hệ về quyền lợi, nghĩa vụ gi a nhân dân - nhà đầu tư - nhà
nước. Đời sống nhân dân tái định cư nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ.
Tuy nhiên, vẫn còn nh ng tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến tính
hiệu lực của chính sách như: Cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định mới của uật Đất đai n m 2013 có thay đổi, nhất là cơ
chế bồi thường về đất ở theo giá đất cụ thể (thay cho cơ chế đất đổi
đất). Công tác quy hoạch, xây dựng khu tái định cư tại nhiều địa
phương vẫn còn bị động; chưa đa dạng về suất đầu tư, diện tích lô
đất. Công tác quản lý hiện trạng đất đai, quy hoạch, quản lý hồ sơ địa
chính ở một số địa phương còn lỏng lẽo, chất lượng quản lý hồ sơ địa
chính chưa đạt yêu cầu, nhiều diện tích đất đai chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Nguồn vốn huy động để thực hiện đầu tư

15


xây dựng khu tái định cư còn hạn chế, chưa đáp ứng so với nhu cầu;
tiến độ, thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư
kéo dài so với thực hiện hợp phần xây dựng, nhiều dự án không triển
khai thực hiện hoặc thực hiện dang dỡ. Việc đầu tư xây dựng các khu
tái định cư còn bất cập, như đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong

c ng một khu vực không đồng bộ, đồng nhất về đầu tư hệ thống kết
cấu hạ tầng. Công tác bố trí tái định cư chưa được thực hiện nghiêm
túc một số nơi, được tiến hành song song với việc triển khai thực
hiện dự án, thậm chí là thực hiện theo quy trình ngược. Tổ chức, đơn
vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
vẫn còn hạn chế về số lượng, chất lượng phục vụ. Công tác hỗ trợ
sinh kế cho người dân bị di dời, tái định cư chủ yếu là hỗ trợ một lần
bằng tiền; việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm vẫn còn
hạn chế. Đời sống của một bộ phận người dân tái định cư vẫn còn
khó kh n, nhất là đối với nh ng đối tượng lớn tuổi, không có đất sản
xuất, không đủ điều kiện để làm việc tại các công ty, nhà máy nên
thiếu nguồn thu nhập ổn định.
2.2.3.2. T n
ệu quả của c n s c t
n c
Trong giai đoạn qua, tổng diện tích đất thu hồi, giải phóng mặt
bằng (GPMB) là khoảng 13.792 ha, phục vụ cho khoảng 1.215 dự án;
bình quân mỗi n m trên địa bàn tỉnh thực hiện khoảng 220 dự án lớn
nhỏ; với 70.231 tổ chức, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án;
trong đó tổ chức: 1.619 đơn vị (chiếm 2,31%), còn lại phần lớn là các
hộ gia đình, cá nhân (68.612 hộ, chiếm 97,69%), việc thu hồi đất đã
tác động chủ yếu đến hộ thuần nông: 28.422 hộ (chiếm 40,47% tổng
số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi các dự án trên địa bàn tỉnh),
trong đó các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp <30% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng (19.541 hộ 28.422 hộ, chiếm 68,75%), còn lại
là các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30-70% (6.087 hộ 28.422 hộ,

16



chiếm 21,42%) và các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên >70%
(2.794 hộ 28.422 hộ, chiếm 9,83%).
Tổng giá trị BT, HT & TĐC thống kê giai đoạn 2012 đến nay
khoảng 5.274,144 tỷ đồng, khoảng 68.612 hộ bị ảnh hưởng với
khoảng 2.434 hộ giải tỏa tr ng, diện tích đất bố trí tái định cư là
54,926 ha.
C ng với việc kêu gọi các nhà đầu tư để xây dựng các kết cấu hạ
tầng và các công trình công cộng tại các khu tái định cư (sau đó sẽ
khấu trừ vào tiền sử dụng đất) làm giảm gánh nặng của ngân sách
nhà nước, t ng hiệu quả đầu tư, rút ng n thời gian hoàn thành hạ tầng
các khu tái định cư. Điều này cho thấy chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất mang liệu hiệu quả cao, đáp ứng được nguyện vọng
của đông đảo nhân dân v ng dự án.
Tuy nhiên, tính hiệu quả còn bị hạn chế do nguồn vốn còn hạn
hẹp: Nguồn tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, tuy nhiên với nguồn ngân sách còn rất
hạn hẹp của Nhà nước, kể cả được Chủ đầu tư thực hiện ứng trước thì
vẫn nằm trong tình trạng bị động, dàn trải và phân tán, gây chậm trễ
trong việc chi trả tiền cho người dân, đây cũng là một trong nh ng
nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong quy trình thực hiện BT, HT &
TĐC hiện nay. Suất đầu tư cơ sở hạ tầng của các khu tái định cư chưa
được quan tâm đúng mức, thường là cao hơn nhiều so với hiện trạng
khu vực bị giải tỏa.
Chủ yếu các vụ khiếu kiện, khiếu nại trên địa bàn tỉnh, liên quan
đến lĩnh vực đất đai chiếm hơn 80% đơn thư. Tại dự án nghiên cứu,
thì tình hình khiếu nại, kiến nghị của người dân trong v ng dự án
nghiên cứu chiếm tỷ lệ tương đối lớn (459 đơn 3.014 hộ bị ảnh
hưởng). Điều đó, có thể nói rằng công tác bồi thường, GPMB là một
mặt là lĩnh vực hết sức phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và


17


lợi ích của nhiều đối tượng sử dụng đất, đồng thời liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực xã hội nên dễ phát sinh nh ng nhạy cảm
dẫn đến tình trạng kiến nghị, khiếu nại trong nhân dân; mặt khác
chính sách tái định chưa cũng chưa cho hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, tính hiệu quả còn hạn chế bởi một số người trong độ
tuổi lao động ở các hộ bị giải tỏa chiếm tỷ lệ cao, hầu hết chưa qua
đào tạo, một số người lớn tuổi, trình độ học vấn thấp nên gặp khó
kh n trong đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu
các doanh nghiệp trên địa bàn. Một số nghành nghề đào tạo không
ph hợp với nhu cầu của người lao động cần chuyển đổi... cũng cho
thấy hiệu quả công tác này không cao.
Ngoài ra, một vài khu tái định cư xây dựng ở vị trí không thuận
lợi, không g n với nơi sản xuất, canh tác của người dân, các điều kiện
phục vụ sinh kế cho người dân chưa đảm bảo nên chưa hấp dẫn
người dân vào tái định cư, có trường hợp vào khu TĐC một thời gian
lại quay về nơi ở cũ… điều đó cho thấy chính sách tái định cư của
nhà nước mang lại hiệu quả chưa cao, không đáp ứng với nguyện
vọng của người dân v ng dự án.
2.2.3.3. T n côn bằn của c n s c t
n c
Chính sách tái định cư công bằng tạo ra cơ hội phát triển cho
người tái định cư, giúp họ an cư lạc nghiệp. Qua phân tích thực trạng
việc ban hành chính sách đền b , hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
Quảng Nam, đồng thời phân tích dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn
qua huyện Núi Thành cho thấy, nhiều quy định về áp giá đền b , hỗ
trợ và bố trí tái định cư tạo sự công bằng gi a các đối tượng bị ảnh
hưởng.

Điển hình như tại dự án nghiên cứu, phần lớn người tái định cư là
người có mức sống trung bình thấp, việc làm không ổn định, đang
kiếm sống, sản xuất ổn định ở nơi cũ, do đó cần tạo điều kiện cho họ

18


có khả n ng lựa chọn nơi ở mới không quá xa nơi kiếm sống và ph
hợp với cách kiếm sống của họ, đảm bảo công bằng đối với đối tượng
này.
Qua nghiên cứu dự án và thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho thấy, một số hộ dân chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của nhà nước, nhanh chóng bàn giao
mặt bằng nhận nơi ở mới thì lại thiệt thòi quyền lợi hơn do giá đền b
nh ng hộ dân chay ì, chậm bàn giao bằng thì thường cao hơn, thậm
chí nh ng trường hợp giá đền b t ng gấp hàng chục lần so với giá
ban đầu. Điều đó dẫn đến không công bằng trong việc áp dụng chính
sách gi a các hộ dân.
Việc lập dự án phát triển đô thị một cách đúng đ n cũng là tiền đề
quan trọng để thực hiện chính sách tái định cư công bằng. Như vậy sẽ
xoá bỏ được sự bất công gi a người đang ở mặt tiền thì phải tái định
cư để lấy đất xây dựng với hộ ở sau được nhô ra mặt tiền - hưởng lợi
lớn vì giá đất của họ lúc này t ng gấp nhiều lần, cũng xoá bỏ được
loại nhà “siêu mỏng” hoặc lệch chéo với đường.
Việc tái định cư hàng loạt hộ dân ngoại thành hoặc ở các v ng
nông nghiệp khác để lấy đất cho các dự án khu đô thị mới, khu công
nghiệp hoặc dự án thuỷ điện lớn thì cần lập dự án tái định cư riêng rẽ.
Dự án phải được quản lý nghiêm túc như bất kỳ dự án đầu tư xây
dựng nào bởi nh ng đơn vị tư vấn quản lý chuyên nghiệp. Các dự án
loại này phải tiến hành điều tra xã hội học rất cẩn thận để n m v ng

nhu cầu, phong tục tập quán, phương thức kiếm sống và thực trang
cuộc sống và thu nhập của dân, tránh lấy ý kiến của dân một cách
hình thức và cách làm thiếu trách nhiệm hoặc phô trương, xa rời thực
tế.
Tuy nhiên, để chính sách thể hiện tính công bằng thì ở đô thị
không nên lập ra khu tái định cư mà nên phát triển các khu nhà ở tại

19


nhiều nơi, trong đó có cả loại nhà giá rẻ, còn gọi là nhà ở xã hội, cần
đa dạng hóa loại hình tái định cư về vị trí, suất đầu tư, diện tích phân
lô nhằm ph hợp với điều kiện thực tế (thu nhập, ngành nghề, tập
quán...) ở từng v ng, miền cụ thể và khả n ng chi trả của các nhóm
đối tượng. Vận dụng linh hoạt, huy động nguồn lực hỗ trợ khác và có
giải pháp thiết kế, kỹ thuật ph hợp nhằm giảm thiểu giá thành lô tái
định cư (kể cả lô phụ).
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất trong thời gian đến
T ứ n ất, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên quan
điểm đường lối, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
T ứ a , hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên cơ sở giải
quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế gi a Nhà nước, nhà
đầu tư và người dân tái định cư.
T ứ ba, hoàn thiện chính sách tái định cư phải chú trọng đảm bảo

công n việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho đối tượng bị thu
hồi đất.
T ứ t , hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên quan điểm
giá đất do Nhà nước bồi thường, người bị thu hồi đất có thể mua được
chỗ ở mới tương đương, chú trọng đến việc bố trí tái định cư tại chỗ.
T ứ năm, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên nguyên
t c công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật, có tình, có lý.
T ứ s u, hoàn thiện chính sách tái định cư phải tạo lập cơ chế để

20


người dân có thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến vào toàn bộ quá
trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm tạo sự đồng thuận
của xã hội với việc thu hồi đất của nhà nước.
T ứ bảy, hoàn thiện chính sách tái định cư phải theo nguyên t c nơi
ở khu tái định cư có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Hạ
tầng khu tái định cư phải đầy đủ g n với các công trình công cộng
phục vụ đời sống dân tái định cư.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật quy
định liên quan đến tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
* Ho n t ện c c quy n về
ất,
bồ t ờn t sản v ơn
ể t n bồ t ờn
n n ớc t u ồ ất: Chính sách bồi
thường về đất là phải được cụ thể một cách chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu,
hiểu theo một nghĩa thống nhất và dễ thực hiện cho từng trường hợp cụ

thể.
Giá bồi thường về tài sản phải sát với giá thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường. Khi có biến động t ng về giá thì phải kịp
thời điều chỉnh để đảm bảo quyền lợi cho người được bồi thường về tài
sản; giảm thiểu tình trạng giải quyết BT, GPMB theo từng sự vụ, cá
biệt.
* Ho n t ện c c quy n về t
n c
n n ớc t u ồ
ất: Quy định ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong việc bố trí đất
và giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng các khu tái định cư trong
thời gian ng n nhất để nhà đầu tư triển khai xây dựng các khu tái
định cư để bố trí cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở để thực hiện dự án một cách kịp thời.
* T ờn xuyên r so t, tổn ết t ực t ễn: để tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách về BT, HT & TĐC khi

21


Nhà nước thu hồi đất.
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý, năng lực quản lý, hiệu
quả quản lý trong thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
- T ng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền trong công tác BT, GPMB TĐC là nhiệm vụ thường xuyên của
cấp ủy các cấp, của cả hệ thống chính trị, cần phải phát huy sức mạnh
tổng hợp, trong đó phải g n trách nhiệm, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cá nhân mỗi cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục lãnh đạo chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp, g n

t ng cường kiểm tra, giám sát để làm tốt hơn n a công tác BT, HT &
TĐC.
- Xây dựng cơ chế ký quỹ đầu tư hoặc biện pháp chế tài hợp lý để
nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư về nguồn kinh phí để chi trả bồi
thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư.
- Chú trọng công tác lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư,
đảm bảo các tiêu chí theo quy định, không gian sinh hoạt, ph hợp
với điều kiện sống người dân. Tuân thủ, quản lý nghiêm ngặt quy
hoạch dự án đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật nói chung, pháp luật về bồi thường, GPMB & TĐC
nói riêng bằng nhiều hình thức.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động và củng cố, kiện toàn bộ máy của
Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp và các chi nhánh, có kế hoạch
đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đảm
bảo yêu cầu về số lượng và nâng cao chất lượng phục vụ.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao n ng lực cho
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.

22


KẾT LUẬN
Mặc d tái định cư là quá trình tất yếu của phát triển đô thị, mục
đích cuối c ng cũng tạo ra công n việc làm, nâng cao thu nhập
người dân, chỉnh trang đô thị, giúp phát triển kinh tế - xã hội; tuy
nhiên chính sách tái định cư là chính sách rất nhạy cảm và phức tạp,
vì liên quan đến lĩnh vực đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
người dân, môi trường sống, công n việc làm của người dân. Do đó

việc xây dựng chính sách cần phân tích kỹ lưỡng, đảm bảo giải quyết
hài hòa các mối quan hệ của các bên liên quan.
Qua kết quả đánh giá dự án nghiên cứu điển hình, kết quả nghiên
cứu cho thấy công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đã thực hiện cơ bản đúng quy trình, thủ tục quy
định về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được diễn ra dân
chủ, công khai, đảm bảo đúng thời gian để các dự án diễn ra theo
đúng kế hoạch. Với việc phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu tái định
cư tạo ra diện mạo khang trang, hiện đại, đã giúp đa số các hộ dân có
cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ... Tuy nhiên, việc thực hiện công tác tái
định cư còn gặp một số khó kh n, vướng m c, do một số hộ dân chưa
nhất trí trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất bồi
thường chưa sát với giá thị trường; công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm chưa được quan tâm đúng mức nên hộ gia đình bị thu hồi
đất đã gặp không ít khó kh n, cá biệt số một số hộ dân sau thời gian
vào khu tái định cư đã quay về nơi ở cũ... Vì thế trong thời gian đến
tỉnh Quảng Nam c ng với cả nước cần hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hơn n a, nhất là thời gian qua đẩy mạnh
kêu gọi, xúc tiến đầu tư, số dựa án và quy mô thu hồi đất t ng lên.
Thời gian đến, ngoài các mục tiêu và định hướng chính sách tái
định cư nêu trên, tỉnh Quảng Nam cần áp dụng các nhóm giải pháp:
Hoàn thiện chính sách đất đai, hoàn thiện từng cấu phần của chính

23


sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kiện toàn bộ máy thực hiện
chính sách, trong đó các giải pháp nổi bật là cải thiện chất lượng
quản lý đất đai, đ ng ký biến động đất đai, chỉnh trang các v n bản
pháp lý, t ng cường hiệu lực của cơ quan thực hiện, lựa chọn và đào

tạo cán bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính...để tháo gỡ nh ng
vướng m c ảnh hưởng đến công tác bồi thường, bố trí tái định cư.
* * *
Qua kết quả nghiên cứu, luận v n cũng đưa ra được một số kiến
nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, đề xuất với các
cơ quan, đơn vị nơi luận v n nghiên cứu, nhằm từng bước hoàn thiện
chính sách pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mặc d vậy, việc nghiên cứu đánh giá chính sách tái định cư còn
chưa sâu, chưa phân tích, đánh giá ở nhiều góc độ để có cái nhìn
khách quan, toàn diện hơn. Tác giả nhận thấy do n ng lực nghiên cứu
còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu của luận v n mới chỉ ở bước đầu,
vì vậy trong nội dung nghiên cứu không thể tránh được nh ng thiếu
sót hoặc giải quyết chưa triệt để, sâu s c và khoa học, nên tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các nhà khoa học, các thầy,
cô giáo để luận v n được bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Nguyên
Khánh; các đơn vị liên quan và các cán bộ, công chức cơ quan
HĐND tỉnh Quảng Nam để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu
khoa học này. .

24



×