Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.35 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI XUÂN ĐÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI XUÂN ĐÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam và Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Trần Đình Hảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công thuộc Học
viện Khoa học xã hội đã giảng dạy trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề
tài này.
Tôi xin được gửi lời cám ơn đến HĐND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng
Ngãi, Ban quản lý dự án thuộc Sở giao thông tỉnh Quảng Ngãi, tập thể Ban Quản lý
dự án Đầu tư Xây dựng thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố và cán bộ, nhân dân các phường, xã của thành
phố đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, các anh chị, bạn bè
đồng nghiệp đã luôn chia sẽ và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình học
tập nghiên cứu hoàn thành đề tài Luận văn này.
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Đông


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu nêu trong Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính
sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi’’ là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Đông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA . 8
1.1. Một số những khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất. ................................................................................... 8
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 11
1.3. Nội dung chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam............ 12
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam ...................................................................................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tái định cư ............ 24
1.6. Cách tiếp cận và phương pháp triển khai thực hiện chính sách tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH
CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG
NGÃI ............................................................................................................... 29
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tái định cư ...................... 29
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................. 33

2.3. Kết quả thực thi chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2013 đến nay................................................................... 59
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ngãi .............................................................. 62


CHƢƠNG 3. TĂNG CƢỜNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ........................................................... 66
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ............................................ 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 67
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất..... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT, HT và TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCN QSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐBT, HT và TĐC

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

QH, KHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.


31

Bảng 2.2.

Tình hình thực hiện công tác BT, HT và TĐC khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013
đến nay

40

Bảng 2.3.

Kết quả phê duyệt phương án BT, HT và TĐC từ năm 2013
đến nay

44

Bảng 2.4.

Ý kiến của người bị thu hồi đất về bồi thường đất ở và
được bố trí tái định cư tại 02 khu dân cư

46

Bảng 2.5.

Ý kiến của người bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường về
đất, tài sản và cây trồng, vật nuôi tại dự án


47

Bảng 2.6.

Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được hỗ trợ
TĐC

48

Bảng 2.7.

So sánh giá đất bồi thường cụ thể của dự án với giá đất thu
tiền sử dụng đất tại 02 khu tái định cư

50

Bảng 2.8.

So sánh điều kiện cơ sở hạ tầng tại 02 khu TĐC có tốt hơn
so với hạ tầng nơi ở cũ

51

Bảng 2.9.

Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với hộ tái
định cư

51


Bảng 2.10.

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân bị
thu hồi đất

52

Bảng 2.11. Những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất

54


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình,

Tên hình, biểu đồ

biểu đồ
Hình 2.1.
Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 2.2.

Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ngãi

Biểu đồ 2.5.

Biểu đồ 2.6.

phẩm trên địa bàn (giá hiện hành) %

Thực trạng sử dụng đất năm 2015 so với hiện trạng năm
2010

So sánh kết quả phê duyệt phương án so với kết quả thực
hiện bàn giao mặt bằng
Đánh giá của người dân ảnh hưởng việc thu hồi đất đến
kinh tế
Đánh giá của người dân ảnh hưởng việc thu hồi đất đến
tình trạng an ninh trật tự xã hội

Biểu đồ 2.7. Kiến nghị của người dân về vấn đề thu hồi đất
Biểu đồ 2.8.

Biểu đồ 2.9.

29

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Cơ cấu tổng sản

Biểu đồ 2.3. Kết quả thực hiện từ năm 2013-2016 so với kế hoạch đề ra
Biểu đồ 2.4.

Trang

Kết quả sử dụng đất năm 2016 so với quy hoạch được
duyệt 2020
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 so với
năm năm 2015

30


32
41
45

53

54
55
59

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, sử dụng và khai thác một cách hiệu quả nhất để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng
đất của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, theo nhu
cầu sử dụng đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch và mục tiêu
quản lý phát triển đất nước; nên hầu hết diện tích đất của quốc gia đã được đưa vào
sử dụng thông qua phương thức thu hồi đất và được thể chế vào Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 đã quy định toàn diện, cụ thể
về chính sách BT, HT và TĐC để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, vấn đề TĐC để thực hiện các dự án vẫn đang là vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, liên quan đến

lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh
tế, xã hội của cộng đồng dân cư và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Nguyên nhân thứ nhất, gây nên tình trạng này là giá đất được bồi thường theo
đơn giá đất cụ thể sát với giá thị trường nhưng khi thực hiện thì áp dụng bồi thường
theo bảng đơn giá đất thu tiền sử dụng đất áp dụng cho thời kỳ 05 năm x hệ số điều
chỉnh giá đất, dẫn đến đơn giá bồi thường không hợp lý;
Nguyên nhân thứ hai, mặc dù Luật đất đai 2013 và những văn bản hướng dẫn
dưới Luật quy định việc lập và thực hiện dự án TĐC thực hiện theo Điều 85 Luật
Đất đai, Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP phải bảo đảm phục vụ TĐC cho
người có đất thu hồi thuộc diện di chuyển chỗ ở; nơi ở mới có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; có đất để TĐC hoặc có các
điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều kiện từng gia đình, lứa tuổi
nhưng thực tế việc bố trí TĐC tại các khu dân cư chưa đồng bộ, chưa phù hợp theo

1


vùng miền, không phù hợp với phong tục, tập quán, cuộc sống hàng ngày nhất là
người đồng bào và người dân vùng biển, dẫn đến những trường hợp di chuyển chỗ ở
lại quay về nơi ở cũ để sinh sống.
Nguyên nhân thứ ba, là nguồn vốn bố trí cho dự án theo từng năm một, dẫn
đến quá trình thực hiện chính sách TĐC để GPMB dự án kéo dài thời gian làm ảnh
hưởng hiệu quả đầu tư và tác động đến đời sống của người dân trong vùng dự án.
Ngoài các nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng là do trình tự, thủ tục
hành chính thực hiện chính sách tái định cư liên quan đến quá nhiều cơ quan, ban
ngành, còn nhiều vướng mắc, bất cập dẫn đến quá trình thực hiện chính sách tái
định cư cũng như thực hiện các dự án kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống người dân bị thu hồi đất trong vùng dự án,...
Bên cạnh đó, Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên

của cả nước, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặc dù, trong những
năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Ngãi đã có những
bước tiến lớn về mặt kinh tế-xã hội, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao,
công tác chỉnh trang đô thị bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các
dự án, công trình được đầu tư tạo cho tỉnh Quảng Ngãi có bộ mặt của đô thị văn
minh. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách TĐC và thu hồi đất trong thời gian qua
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những hạn chế
từ việc ban hành các chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập trong
tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm tồn tại
trong quá trình triển khai, cần phải có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách TĐC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, cùng với mong muốn đóng góp một
phần của mình vào việc nghiên cứu đó và triển khai thực hiện chính sách TĐC trên
địa bàn đang công tác, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp
của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu
hồi đất nói chung và thực hiện chính sách TĐC nói riêng là vấn đề hết sức nhạy
cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của người bi thu hồi
đất, nhà đầu tư và cả cộng đồng dân cư. Vì vậy, vấn đề chính sách TĐC khi nhà
nước thu hồi đất là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học xã hội khác nhau
như Xã hội học, Luật học, Kinh tế học,… hiện nay, ở nước ta có rất nhiều công
trình khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất là đề tài thu hút của nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương

pháp khác nhau; Có thể kể đến một số công trình như:
“Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của
Singapore và Trung Quốc – Những gợi ý mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Nguyễn
Quang Tiến và Nguyễn Ngọc Minh, đăng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học
Luật Hà Nội, số 10/2010, tr 60 - 68;
“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội,
của Nguyễn Thị Bích Mai, 2012;
“Bảo đảm quyền con người trong các quy định hành chính về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Cao Vũ Minh, đăng trên tạp chí
Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, số 1/2013;
“Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai
2013” của Phạm Thu Thủy, đăng trên tạp chí Luật học. Trường Đại học Luật Hà
Nội, số Đặc san Luật đất đai 2013 năm 2014, tr 53-61;
“Thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay” của Trần Cao Hải Yến (2014), Luận văn thạc sỹ
Luật học đã bảo vệ tại Trường đại học Quốc gia Hà Nội;
“Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất: Vấn đề và
giải pháp” của TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp chí Cộng sản số 89 tháng 5/2014, tr
38 - 43;

3


“Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội” của Đỗ
Hồng Phúc (2015), Luận văn thạc sỹ đã bảo vệ tại Học viện nông nghiệp Việt Nam;
“Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Hạnh (2015), Luận văn thạc sỹ đã

bảo vệ tại Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đều tập trung phân tích
thực trạng của việc đánh giá, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
nhà nước thu hồi đất từ phạm vi và mức độ khác nhau, từ đó đề ra giải pháp cơ bản
nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC trong trong thời
gian đến nhưng chưa chuyên sâu về vấn đề thực hiện chính sách TĐC và hiện nay ở
tỉnh Quảng Ngãi chưa có nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học nào thảo
luận chuyên sâu về vấn đề chính sách TĐC một cách toàn diện và đầy đủ. Do đó,
với góc độ chuyên ngành chính sách công và đặc biệt nghiên cứu tại địa phương nơi
công tác, tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về “Thực hiện chính sách
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Vì vậy, đề tài
không trùng lặp với các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố, những tài liệu trên
giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng, so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài
của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐC
khi nhà nước thu hồi đất để có cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách TĐC từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng
cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở
nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách TĐC khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam.
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước
thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân

4



của các bất cập, hạn chế.
3.2.3. Đề xuất tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính
sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất và
quá trình thực hiện chính sách TĐC và từ đó thông qua nghiên cứu điển hình dự án
Đường bờ Nam sông Trà Khúc (từ cầu Trà Khúc II đến giáp đường ven biển Dung
Quất – Sa Huỳnh) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở cho việc nghiên cứu khi
thực hiện chính sách TĐC từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi và được giao đất tái định
cư nơi ở mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định chung về thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói chung và chính sách TĐC khi
nhà nước thu hồi đất nói riêng trên phạm vi toàn quốc.
Luận văn đã tiếp cận, bình luận và phân tích các quy định của Luật Đất đai số
2003 và Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành dưới luật. Bên cạnh đó, Luận văn nghiên cứu các quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Từ đó tác giả luận văn căn cứ tình hình thực tế tại địa phương thông
qua nghiên cứu điển hình dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi làm cơ sở cho việc
nghiên cứu khi thực hiện chính sách TĐC.
- Phạm vi về thời gian: 2013 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được


5


thực hiện qua thực tiễn giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đi sâu sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định
pháp luật, tìm ra những điểm bất cập, chưa phù hợp về chính sách TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất; điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn thi hành.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số
liệu thông qua sách, báo và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,.. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
Phòng Tài nguyên Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, ...và bao gồm các
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài
liệu, công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta nói
chung và thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra
và phỏng vấn trực tiếp với đối tượng bị thu hồi đất bằng bảng hỏi; Phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập được phân
tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác TĐC ở các giai đoạn thực hiện dự án.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; QH, KHSDĐ; phương án bồi thường,
hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đưa ra các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất
góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói
chung và chính sách TĐC nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn không chỉ nghiên cứu quá trình thực hiện
chính sách TĐC ở Việt Nam mà Luận văn còn hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về thực hiện chính sách TĐC; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách

6


TĐC khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn dự án Đường bờ Nam sông Trà Khúc (từ
cầu Trà Khúc II đến giáp đường ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh), từ đó chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong việc
thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi; gắn với phương châm
chỉ đạo là phải bảo đảm phục vụ TĐC cho người có đất thu hồi thuộc diện di
chuyển chỗ ở; nơi ở mới có hạ tầng kỹ thuật, xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ; có các điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều kiện từng gia đình, lứa
tuổi và được hưởng lợi trực tiếp từ việc BT, HT và TĐC để thực hiện dự án.
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành khi
thực hiện chính sách TĐC tại tỉnh Quảng Ngãi để từ đó nâng cao hiệu quả và chất
lượng chính sách cho những năm tiếp theo.
Là tài liệu cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành
quản lý nhà nước ở địa phương trong quá trình thực hiện chính sách công từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công một cách hiệu quả khi
thực hiện chính sách TĐC nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch
và mục tiêu quản lý phát triển đất nước.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách sách
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI
ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƢỚC TA
1.1. Một số những khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách tái định cƣ khi
nhà nƣớc thu hồi đất.
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
từ một chủ thể đang sử dụng sang một chủ thể khác, việc thu hồi đất có thể có
rất nhiều lý do, tuy nhiên thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng là thu hồi đất để
phục vụ cho mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế
theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong
các đặc điểm của thu hồi đất luôn gắn liền với việc bồi thường.
Từ các quy định nêu trên, có thể khái niệm thu hồi đất như sau: "Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai" [23,tr.10] .
1.1.2. Sự cần thiết thu hồi đất
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều kiện
tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất được thực
hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương. Phạm vi đất bị
thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự - quốc phòng; các

cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; công trình giao thông, năng
lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công ích và phúc lợi xã hội, công trình
trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho các lợi ích công
cộng khác theo quy định của pháp luật.
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp,
Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để
phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập
nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện,

8


viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học viện, bảo tàng; xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Ở Việt Nam, việc thu hồi đất phải dựa vào các Dự án vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; KHSDĐ hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ
sử dụng đất thực hiện dự án (theo Điều 63 luật đất đai 2013). Vì vậy, Nhà nước
thực hiện điều chỉnh lại việc sử dụng đất của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân
theo QHSDĐ, theo nhu cầu sử dụng đất nên hầu hết diện tích đất của quốc gia đã
được đưa vào sử dụng thông qua phương thức thu hồi đất.
1.1.3. Thực hiện chính sách tái định cư
1.1.3.1. Khái niệm chính sách tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa).
Mặc dù thuật ngữ TĐC được pháp luật đề cập nhưng lại chưa có quy định nào
giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Theo khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai
năm 2003 chỉ quy định: “ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
ở cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chổ ở…Trường hợp không có khu

TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở
đối với khu vực nông thôn…”
Bố trí TĐC cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 86 Luật đất đai 2013 quy định:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp tỉnh,
UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí TĐC phải thông báo cho người có đất ở
thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí TĐC và
niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi TĐC trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí TĐC. Từ quy định trên của
pháp luật đất đai hiện hành, có thể đưa ra quan niệm về chính sách TĐC như sau:

9


TĐC là việc người dân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, do kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào QH, KHSDĐ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó.
Từ các quan niệm trên, có thể khái quát khái niệm chính sách TĐC như sau:
"Chính sách tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng
tiền, bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư".
1.1.3.2. Khái niệm thực hiện chính sách tái định cư
Thực hiện chính sách TĐC dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời

sống của hộ gia đình bị mất đất, tài sản và các nguồn thu nhập khác trong quá trình
thực hiện QH, KHSDĐ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với Luật đất đai 2013 quy định: UBND cấp tỉnh, UBND dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án TĐC trước khi thu hồi đất; Khu TĐC
tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; Việc thu hồi
đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu TĐC (theo Điều 85).[20]
Do đó, việc lập và thực hiện dự án TĐC được lập và phê duyệt độc lập với
phương án BT, HT và TĐC nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở TĐC trước khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; Khu TĐC được lập cho một
hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu TĐC được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của
người được TĐC; Đối với dự án khu TĐC tập trung có phân kỳ xây dựng theo các
dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ

10


tầng của khu TĐC phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Có thể khái quát khái niệm thực hiện chính sách TĐC "Thực hiện chính sách
tái định cư là việc xây dựng các khu tái định cư, khu giãn dân hoặc nhà chung cư
bảo đảm phục vụ tái định cư cho người có đất thu hồi phải di chuyển chỗ ở; nơi ở
mới có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; có
đất để tái định canh hoặc có các điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều
kiện từng gia đình, lứa tuổi".
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách TĐC khi Nhà nƣớc
thu hồi đất

Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai mà còn “đụng
chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi
đất; lợi ích của Nhà nước; lợi ích nhà đầu tư. Vì vậy, việc thực hiện tốt chính sách
tái định cư sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện.
1.2.1. Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề đất đai
ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính sách, pháp luật
về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là
nếu chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi
nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại,
sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị.
Trong trường hợp bị thu hồi đất, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di
chuyển chỗ ở. Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Do vậy, họ phản
ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt
cấp, kéo dài nếu không được bồi thường và TĐC thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất
đai nói chung và khiếu kiện về BT, HT và TĐC nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất
ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”; cho nên việc thực hiện tốt
chính sách TĐC là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế - xã hội góp
phần vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.

11


1.2.2. Về phương diện kinh tế - xã hội
Thực tiễn cho thấy thực hiện chính sách TĐC luôn là công việc khó khăn,
phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có nguyên nhân do
công tác TĐC không nhận được sự đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ
kinh tế, dự án chậm triển khai thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị
thiệt hại đáng kể về lợi ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”,

người lao động không có việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả
chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên và trả lãi suất vay vốn cho Ngân hàng…
Vì vậy, thực hiện tốt chính sách TĐC là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt
bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền
kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. [11]
Về phía người sử dụng đất, chấp hành tốt chính sách TĐC sẽ giúp cho họ và
các thành viên khác trong gia đình nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản
xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống.
1.3. Nội dung chính sách TĐC khi nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt Nam
Để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch và mục tiêu quản lý
phát triển đất nước, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về bồi thường, hỗ trợ
và TĐC nói chung và chính sách TĐC nói riêng; cụ thể:
1.3.1. Cơ chế chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
* Giai đoạn xây dựng Luật Đất đai năm 2003 đến năm 2013
Ngày 26/11/2003, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Đất đai
năm 2003 thay thế Luật Đất đai năm 1993 và hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi
hành dưới Luật ban hành, gần nhất là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/08/2009 về việc quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và TĐC;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. [21]
Như vậy, có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chính sách BT,
HT và TĐC được điều chỉnh bởi các Nghị định và Thông tư khi thực hiện các dự

12


án và được điều chỉnh, cập nhật thay đổi thường xuyên cho phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Từ

đó có thể thấy rằng chính sách BT, HT và TĐC nói chung và chính sách TĐC nói
riêng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
* Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Ngày 29/11/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thay
thế Luật Đất đai năm 2003. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013
có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm
2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội
của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. So với Luật Đất đai
năm 2003, Luật Đất đai năm 2013, có thể thấy một số đổi mới quan trọng bao gồm:
Thứ nhất, Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của
Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của Nhà
nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong
việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân.
Thứ hai, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức
đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm.
Thứ ba, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà
đầu tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực
hiện dự án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho thuê
đất để thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại
khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Thứ tư, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy
định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Luật
bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký
đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài

13



sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một
GCN, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện. Luật cũng quy định
những trường hợp có thể cấp GCN ngay cả khi không có giấy tờ về QSDĐ
Thứ năm, điểm đặc biệt trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này là đã bổ
sung các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá
một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở
hữu toàn dân.
Thứ sáu, Luật đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối
với khu vực nông nghiệp; hoàn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử
dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Thứ bảy, Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất
đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện.
Thứ tám, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc
điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật
Đất đai năm 2003 chưa có quy định cụ thể. Luật cũng bổ sung những quy định quan
trọng trong nguyên tắc lập QH, KHSDĐ, nhằm khắc phục khó khăn khi lập QH,
KHSDĐ; bổ sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân
trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Thứ chín, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, BT, HT và TĐC
đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi đồng
thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa
vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội. Đặc biệt, Luật Đất
đai năm 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối với trường hợp không đưa
đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; cụ thể một
số quy định mới và bổ sung về BT, HT và TĐC so với Luật đất đai 2003 như sau:
(1) Về nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài

sản gắn liền với đất khi bị Nhà nước thu hồi được quy định thành riêng biệt. Các
điều kiện để được bồi thường về đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển

14


kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà
nước thu hồi đất đã quy định khá cụ thể (tại Điều 74 và Điều 88 Luật đất đai 2013)
(2) Việc bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất, cây trồng, vật nuôi là thủy
sản bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cũng được quy định cụ thể thì được bồi
thường. Khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất nếu có thiệt hại, thì được bồi thường (theo Điều 88, Điều 89
và Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013).
(3) Phương thức bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường,
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời
điểm ra quyết định thu hồi đất. Đặc biệt, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với QSD
đất tại Việt Nam, mà có giấy CNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCN theo quy định mà chưa được cấp, khi Nhà
nước thu hồi đất, thì được bồi thường, như sau:
- Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi, thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; Trường hợp
không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, thì bồi thường bằng tiền.
- Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi, thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở,
thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác, thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua

nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Ngoài việc được bồi thường về đất, còn được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất đối với các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác (theo Điều 77,
Điều 78, Điều 80 và Điều 81).
(4) Cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được
quy định chi tiết đối với từng loại đất; gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông

15


nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất. Đặc biệt, việc xác
định mức bồi thường cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn
không chỉ căn cứ vào loại đất, đối tượng sử dụng mà còn phải căn cứ thời hạn sử
dụng đất còn lại của người sử dụng đất đối với loại đất đó.
(5) Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể để bồi thường, Luật đất đai năm
2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp
tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào
ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho
việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện hành. Bổ sung quy định về
cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác
định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể.
(6) Sự tham gia của người dân trong quá trình thu hồi đất và quyền của hộ gia
đình được mở rộng. Luật Đất đai năm 2013 đã quy định theo hướng tăng cường hơn
sự tham gia trực tiếp của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm đếm, tài sản gắn liền với
đất và xây dựng phương án BT, HT và TĐC; trách nhiệm đối thoại và giải trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận.
(7) Cơ chế tài chính khi thu hồi đất có nhiều điểm mới. Điều đó thể hiện ở giá
đất bồi thường khi thu hồi đất sẽ không áp dụng theo bảng giá đất như trước đây,
mà áp dụng theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất. Đây là điểm sáng trong việc hoàn thiện cơ chế tài chính khi thu hồi

đất, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi.
(8) Các nguyên tắc hỗ trợ khi bị thu hồi. So với trước đây, Luật Đất đai năm
2013 cũng quy định rõ về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó,
người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được Nhà nước
xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công
khai và đúng quy định của pháp luật. Luật cũng đã quy định cụ thể hơn về hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân.
(9) Quy đinh chi tiết các nguyên tắc về tái định cư.
Tái định cư trước khi thu hồi đất. Đây là một điểm mới thể hiện tinh thần đổi
mới so với trước đây. Theo đó, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức

16


×