Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

chiến lược về giá của vinamik

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.5 KB, 9 trang )

C. Chiến Lược Về Giá Của Công
Ty Cổ Phần Sữa Việt
NamVinamik
Sự hình thành và vận động của giá sữa chịu sự tác động của nhiều
nhân tố, nên khi đưa ra những quyết định về giá, đòi hỏi Vinamilk phải
xem xét, cân nhắc, giải quyết nhiều vấn đề như: các nhân tố ảnh hưởng
tới giá sữa, các chính sách thông dụng, thông tin về giá cả các loại sữa có
trên thị trường và việc điều chỉnh giá .

3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của
Vinamilk.
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh.
Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ
đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh.
Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng doanh thu và
lợi nhuận tối đa.Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty
sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền
vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn để thực hiện được mục tiêu Vinamilk
chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mô thị trường lớn nhất.
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế,
luôn hướng tới sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa
mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Trong
trường hợp này, Vinanmilk thường định giá cao, bên cạnh đó cố gắng tác
động vào tâm lý của người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác giữa giá
cả và chất lượng.
3.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh.



Công nghệ dây chuyền sản xuất.

Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển
của doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới,với chi phí
đầu tư cao, đội giá thành như:
- Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước


- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ cô đặc sữa chân không
- Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không
- Công nghệ sản xuất phomát nấu chảy
- Công nghệ sản xuất kem; công nghệ sấy sữa bột Những công nghệ này
phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi
tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Các dây
chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự
động, hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ
thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm doanh nghiệp
tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ
khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin)


Chi phí nguyên liệu đầu vào.

Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk bao gồm:
Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu, sữa tươi 100%

nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu dùng sản phẩm trong nước. Sữa
bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung
Quốc. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho
các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 20072009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến
động rất khó dự đoán trước.Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng
tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng
nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng
cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên, đợt tăng giá nguyên liệu
lên 20%-30% mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu vào
và khả năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có
Vinamilk.


Chi phí bán hàng.

Kết quả thanh tra cho thấy, chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm
tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ 5%-27% giá vốn, trong đó chi phí quảng
cáo, khuyến mại từ 1% đến 19,2%. Trong khi đó, thương hiệu uy tín của
ngành hàng sữa lại được hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy
mức độ dày đặc của quảng cáo sữa trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo ở mức cao hơn mức khống chế
(theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10%) là Công ty Dutch
Lady (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%) ,cũng có khả năng đẩy giá sữa lên
cao.


3.1.3. Uy tín và chất lượng sản phẩm
Nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới giá bán sản phẩm. Trên thực tế,
sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo, có uy tín , tạo được lòng tin cho
người tiêu dùng thì sẽ cho phép doanh nghiệp có thể định giá bán cao mà

không gây những phản ứng từ phía người tiêu dùng. Hiện nay những sản
phẩm sữa Dielac - Vinamilk có chất lượng quốc tế. Đây là điều bắt buộc
với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và là quyền lợi của người tiêu dùng
VN. Với một sản phẩm giá nội nhưng chất lượng được chấp nhận cả ở các
quốc gia Châu Âu, Trung Đông thì người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin cậy
lựa chọn.
3.1.4. Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa.
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn
định. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan
tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn, đặc biệt
là sữa bột, sữa nước và sữa chua. Theo báo cáo của TNS Worldpanel Việt
Nam về thị trường sữa Việt Nam năm 20017, sữa bột chiếm 51% giá trị thị
trường sữa, sữa tươi chiếm 25%, sữa chua ăn và sữa nước cũng chiếm 7%
giá trị thị trường, còn lại là tất cả các sản phẩm sữa khác. Sữa bột cũng là
phân khúc phát triển nhanh nhất, theo sát sau đó là sữa tươi. Bên cạnh
các yếu tố cấu thành giá sản phẩm như giá sữa nguyên liệu, chi phí sản
xuất, đóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các chính
sách thuế, thị hiếu, tâm lý gắn liền giữa giá bán với chất lượng sản phâm,
xu hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của người tiêu dùng Việt Nam
cũng góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa. Người tiêu dùng khi quyết định
mua sữa, họ sẽ đứng trước sự lựa chọn và luôn tự đặt câu hỏi : loại sữa
nào tốt, loại nào đảm bảo, giá nào thì phù hợp, nên mua sữa nội hay
ngoại, ? Vì vậy, khi định giá bán Vinanmilk phải tìm hiểu và phân tích kỹ
lưỡng về khách hàng mục tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích ứng giữa
giá cả sản phẩm và khả năng chấp nhận của khách hàng, ngoài ra cần
tính toán những tác động vào tâm lý và phản ứng của khách hàng.
3.1.5. Giá của đối thủ cạnh tranh.
Sau đây là một ví dụ nghiên cứu về Dutch Lady – một đối thủ cạnh tranh
lớn của Vinanmilk Loại sản phẩm:
-Giá sữa bột

Dielac Pedia 400g ( Vinanmilk)99.000
Sữa Dutch Lady 456 - 900G118.000
-Sữa nước
Sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk 4.000
Sữa chua uống vị trái cây Vinamilk 4.500


Sữa Dutch Lady 180ml - Không đường 4.500
Sữa tươi Dutch Lady 180ml– Sôcôla – có đường 4.500
Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu đã được xây dựng có uy tín,
đa dạng về các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống phân phối rộng khắp,
ngành hàng sữa tươi/tiệt trùng của Vinamilk được dự báo vẫn sẽ được
người tiêu dùng tin dùng trong thời gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ
chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc
Châu và HanoiMilk, Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành
và giá bán, chất lượng sản phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường
so sánh giá của những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định
mua sản phẩm; chú ý mức giá bán sản phẩm được xem xét trong mối
quan hệ với giá cả của sản phẩm cạnh tranh theo cả 2 chiều: cạnh tranh
cùng ngành và cạnh tranh khác ngành; ngoài ra cần phân tích và dự đoán
thái độ phản ứng của đối thủ trước chính sách giá của mình, chủ động có
những giải pháp đối phó, đưa ra chính sách giá hợp lý.Sự khác nhau về giá
thu mua của Vinanmilk và Dutch Lady: Qua khảo sát 50 hộ nuôi bò thì giá
sữa Vinanmilk thu mua chỉ được 7.000 đồng/kg, thấp hơn nhiều so với
Dutch Lady. Sở dĩ thấp hơn là do gần đây, Vinamilk thay đổi các mức trừ
dựa theo bảng tiêu chuẩn chất béo, chất khô và Methylen theo chiều
hướng tăng mạnh, từ 2-14 lần, đặc biệt là chất khô tăng tiền phạt từ 50
lên 1.200 đồng/kg tuỳ theo loại. Trong khi đó, khoản thưởng hay hỗ trợ
nông dân của Vinamilk ít. Chẳng hạn khoản hỗ trợ tiền chuồng trại theo
hợp đồng là 200 đồng/kg sữa nhưng 50 hộ khảo sát nói trên chỉ có 1 hộ

được hỗ trợ chuồng trại 166 đồng/kg. Đối với Dutch Lady, chính sách tiền
thưởng chuồng trại được duy trì thường xuyên. Từ bản phân tích của
ngành nông nghiệp cho thấy, chỉ trong 5 tuần từ 3-7 tới 6-8 năm nay, giá
mua sữa mà Vinamilk trả cho nông dân biến động rất mạnh, từ 5.650
-7.130 đồng/kg, trong khi của Dutch Lady thì ổn định 7.430- 7.560
đồng/kg.

3.2.Sản phẩm chính:
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa
tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành,
nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà,
chocolate hòa tan .
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt
Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay,
sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên
thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực
Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia .Trong thời gian qua,
Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc
thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.


-Sữa tươi, Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống, Kem, Phô mai
- Sữa dành cho bà mẹ, dành cho trẻ em, dành cho người lớn
- Ridielac: Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn
- V-Fresh: Sữa đậu nành, Nước Trái cây
- Cafe Moment: Café hòa tan, Café rang xay
- Sữa đặc: Ông thọ, Ngôi sao Phuơng Nam.
- Bia Zorok (liên doanh).


3.3. Các chiến lược về giá của vinamilk trong thời gian
qua.
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinanmilk.
Dòng Sản Phẩm

Số lượng loại sản Giá dao động
phẩm
Sữa đặc
4
3.388-19.470
Sữa bột
59
102.080-527.000
Bột ăn dặm
17
40.000 – 93.500
Sữa tươi
59
7.000 – 30.000
Sữa chua uống
14
18.000 – 28.000
Nước ép trái cây
16
16.500-24.050
Sữa đậu nành
5
4.500-21.000
Sữa chua ăn

25
16.000 – 32.000
Kem
17
7.000- 45.000
Phô mai
2
27.000-28.500
Nước uống đóng 9
6.500-9.500
chai
Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế
giới.Mức giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở mức
khoảng 1,1 USD/lít, cao gần tương đương so với các nước có mức thu nhập
bình quân đầu người cao như khu vực Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn
hẳn so với các nước có thu nhập bình quân đầu người tương tự như Việt
Nam.
3.3.1. Chính sách giá của Vinanmilk khá ổn định.
Trong đợt giảm giá sữa của các công ty sữa từ giữa năm 2010.Mặc
dù giá nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng từ đầu tháng 72009 đến nay nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị trường
Việt Nam đã lần lượt tăng giá từ 15- 23%. Trong đợt tăng giá sữa lần đó,
chỉ có hai hãng Vinamilk và Nutifood không tăng giá.
Theo ông Trần Bảo Minh - phó tổng giám đốc Vinamilk, việc tăng giá
không phải là phương án hay của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình


sức mua đang yếu. Hiện công ty đã nhận được nhiều đơn hàng từ các nhà
cung cấp bao bì đòi tăng giá. Tuy nhiên, trong khả năng của mình Vinamilk
sẽ cầm cự đến lúc nào không chịu đựng được mới điều chỉnh giá.
Theo bà Bùi Thị Hương, Giám đốc đối ngoại của Vinamilk, cho hay,

dù sữa là mặt hàng thiết yếu nhưng sức mua hiện vẫn thấp. Do vậy, bất
chấp các hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận, Vinamilk vẫn
duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2014 đến nay. Hiện giá bán trên thị
trường của Vinamilk chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá các loại sữa ngoại. Với
giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh
doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với
người tiêu dùng, chứ không lỗ. Giá sữa tươi nguyên liệu giảm.Trong thời
gian qua, đi ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành
phẩm Việt Nam chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng giá mạnh suốt
hơn một năm trước đó.Như vậy, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm
mạnh trong khoảng thời gian dài trong khi giá thành không bị điều chỉnh
nhiều là yếu tố để Vinanmilk hưởng lợi từ điều này, đóng góp một phần
vào khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận chung của cả công ty.
3.3.2. Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn:
Những công ty thường xuyên nâng cấp sản phẩm sữa của mình có
giá trị dinh dưỡng cao hơn sản phẩm hiện tại. Khi sản phẩm hiện tại có giá
trị được định vị trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc định vị sản phẩm
mới hoàn toàn thuận lợi - những sản phẩm này tượng trưng cho phong
cách sống cao hơn, riêng biệt hơn. Một loạt nhãn hiệu được nâng cấp như
Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum của Vinamilk, Friso lên Friso
Gold, 123 456 nâng cấp với TT ratio của Dutch Lady, Dumex nâng cấp
thành Dumex Gold của Dumex.
3.3.3. Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường các
công ty sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá. Rõ
nét nhất là Vinamilk khi Vinanmilk định vị dòng sữa tiệt trùng và sữa chua
của họ.
3.3.4. Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinamilk.
Chính sách giá thu mua sữa của Vinamilk theo chủ trương: vùng có
nhiều đồng cỏ, không đô thị hóa, có điều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải

vận chuyển sữa đi xa thì giá thấp hơn. Đồng thời, Vinamilk luôn điều chỉnh
giá mua sữa theo mùa vụ và theo tình hình giá sữa thế giới. Ngoài ra, công
ty còn hỗ trợ thông qua giá đối với một số mô hình phát triển bền vững
như trường hợp của hợp tác xã CNBS Ever Growth (Sóc Trăng) giá thu mua
cao hơn 100 đồng/kg.

3.4. Đánh giá chiến lược giá của Vinamilk.
3.4.1 Hiệu quả.


Giá là yếu tố “P” duy nhất trong chiến lược hỗn hợp mà doanh
nghiệp có thể thu lại giá trị cho mình từ những giá trị đã tạo ra cho khách
hàng. Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam, hiện chiếm khoảng
54,5% thị phần chung trên toàn đất nước. Vinamilk đã duy trì được tốc độ
tăng trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tốc độ tăng trưởng bình
quân 22%/năm. lợi nhuận sau thuế tăng 12 lần từ 605 tỷ lên 7.770 tỷ,
bình quân mỗi năm tăng trưởng 29%/năm. Tổng tài sản của Vinamilk ở
thời điểm 1/12/2017 đạt gần 27.480 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 20.924
tỷ đồng. Vinamilk hiện có hơn 8.200 tỷ tiền gửi có kỳ hạn (tăng 1.300 tỷ
trong năm 2015) và 490 tỷ đồng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.Điều này
cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán của Vinamilk
là rất tốt.
Nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, Vinamilk có chủ trương tập trung
vào các nhóm sản phẩm có lợi nhuận biên cao như sữa nước, sữa bột và
sữa chua.Cuối năm 2016, Vinamilk vẫn duy trì được biên lợi nhuận ở mức
khá cao do giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mức giá sữa bột nguyên liệu
hiện nay đã giảm khoảng 50% so với mức đỉnh của năm 2008 và quay về
mức giá bình quân của những năm 1996 – 2006. Kết quả kinh doanh 9
tháng đầu năm 2017 cho thấy tăng trưởng lợi nhuận vượt bậc 45% so với
cùng kỳ trong khi kinh doanh chỉ tăng 22%. Sau đợt tăng giá bán từ 10% 20% các mặt hàng sữa từ đầu năm thì giá nguyên liệu sữa giảm mạnh từ

30% dẫn đến sự gia tăng đột biến trong lợi nhuận. Tuy nhiên do canh
tranh trong ngành sữa gay gắt nên chi phí bán hàng đặc biệt là chi phí
quảng cáo tăng vọt lên 16% tổng doanh thu, tăng 70% so với năm trước.
2.4.2. Hạn chế
Sản phẩm sữa đặc có đường nhãn trắng có nắp giật của Vinamilk
mặc dù có giá bán rất cao ( 17.000) nhưng chất lượng tốt (đặc, thơm
ngon) nên vẫn được tiêu thụ với số lượng lớn. Trong vụ hè 2016, tuy nhu
cầu vẫn còn cao nhưng sản phẩm không thấy xuất hiện tại các đại lý cũng
như cửa hàng bán lẻ. Nguyên nhân không đưa ra rõ ràng, chủ những tiệm
bán lẻ cũng không thể giải thích được cho khách hàng của mình. Có người
cho rằng giá quá cao khiến cho công ty ngưng SX. Việc này có lẽ làm cho
công ty bị tổn thất một phần doanh thu lớn. Tuy nhiên, tính tới thời điểm
này (T12/2017), sản phẩm này lại có mặt trên thị trường và tiếp tục được
người tiêu dùng sử dụng.Vinamilk chưa có một cơ quan độc lập để kiểm
tra chất lượng sản phẩm và công bố tới người tiêu dùng.

3.5. Một số đề xuất xây dựng chiến lược giá cho
Vinamilk.
Chiến lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh
hai khía cạnh: Giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản
phẩm (góc độ người bán). Giá trị là sự chấp nhận từ người mua và rất khó
đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi theo thời gian và mang
tính cá biệt. Thách thức lớn nhất của chiến lược định giá là giá cả và giá trị


phải gặp nhau và có tính bền vững. Có như thế, doanh nghiệp và người
tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài.
3.5.1. Xây dựng một chiến lược giá phù hợp để xây dựng một chiến lược
giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
- Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty

- đây là yêu cầu bất biến của việc định giá.
- Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được
thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất.
- Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù
hợp. Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa
mãn của khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.
- Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có
những phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn
của họ và đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế: lạm phát, xu hướng
tiêu dùng, chính sách quản lý là những cơ sở quan trọng để định giá sản
phẩm.
- Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối:
+ Đối với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá riêng biệt phù hợp
với đặc tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người
tiêu dùng được thỏa mãn nhất.
+ Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm
của Công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ
hoa hồng.sản phẩm.
3.5.2. Chính sách giá đối với sản phẩm mới.
Trong chính sách đối với sản phẩm mới, Vinanmilk cần có một cơ
quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và công bố chất lượng đó đến người
tiêu dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa nào tốt để
mua. Khi chất lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá sẽ bình ổn được.
3.5.3. Các chính sách về chiết khấu và hoa hồng Chiết khấu:
- Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và
vận chuyển hàng hoá.
- Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thanh toán Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi
hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện.


Kết luận


Chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách biệt
so với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp
ứng đa số các nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng
lớp. Chiến lược định giá có vai trò rất quan trọng trong hệ thống
Marketing, vì nó góp phần quyết định hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.Do đó, cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá và
các phương pháp định giá cơ bản. Đồng thời, phải biết vận dụng linh hoạt
các chiến lược định giá và điều chỉnh giá để có được giá cả hợp lý.



×