Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TRÌNH BÀY CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM 5 NĂM GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.8 KB, 22 trang )

PHẦN A: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN.
1. Khái niệm
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước. Thu
ngân sách là một hoạt động cơ bản của NSNN. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống
các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước dùng
quyền lực hính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ
tập trung quan trọng nhất của Nhà nước.
2 . Đặc điểm thu NSNN
Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của Nhà
nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân
chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy
Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối
tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia, là kết quả do lao động sản xuất trong nước
tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thứ hai, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Cuối cùng, một đặc điểm
quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập…


Ví dụ: khi giá cả tăng => thu giảm; thu nhập tăng => thu tăng; tỷ giá tăng => thu tăng; lãi
suất tăng ( giảm đầu tư ) => thu giảm…vv.
Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu
cầu nâng cao tác dụng điều tiết cuả các công cụ thu NSNN.
c. Cơ cấu thu NSNN
Thu trong cân đối NSNN là các khoản thu nằm trong hoạch định của Nhà Nước nhằm


cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi tức của nhà nước, thu tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước và các khoản thu khác. Thu ngoài
cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong tình trạng NSNN
bị bội chi thì Nhà nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì không thể để
tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thức chất là vay
để bù đắp, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay trong nước được tiến hành
qua việc phát hành công trái, trái phiếu, chính phủ….để huy động lượng tiền nhàn rỗi
trong nhân dân. Vay nước ngoài được thực hiện qua vay nợ nước ngoài hay nhận các
khoản viện trợ nước ngoài của các Chính Phủ,các tổ chức phi tài chính quốc tế.
d. Vai trò
Như chúng ta đã biết, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và có thể nói rằng, thu NSNN
chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Có thu thì mới có chi, thu phải
tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định thu NSNN có vai trò đặc biệt quan
trọng.
3. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN
a. Nguồn thu Ngân sách nhà nước
Thu NSNN bao gồm :


- Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như :
+ Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế.
+ Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.
+ Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi ).
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp.
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
- Thu từ vay nợ và viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân
nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhận trong và ngoài nước.
- Thu khác: như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản …

b. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu và mức động viên nguồn thu vào
NSNN:
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu NSNN là việc xác định mức động viên và lĩnh
vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến số thu
NSNN mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Mức động viên
và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN cần phải kể đến là:
* Thu nhập GDP bình quân đầu người: Là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và
phát triển của một quốc gia,phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một
nước.GDP bình quân đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của
NSNN, vì vậy khi ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần cân nhắc chỉ tiêu
này.


* Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, quyết
định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN, tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính
càng lớn. Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN sẽ
tránh được việc động viên vào NSNN gây khó khăn cho hoạt động kinh tế. Hiện nay, lợi
nhuận trong nền kinh tế nước ta đạt thấp, chi phí tiền lương lại cao nên tỷ suất doanh lợi
chưa thể cao được.
* Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên: Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
càng lớn càng có ảnh hưởng tới thu NSNN. Thực tế cho thấy nếu tỷ trọng của nước nào
xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu trở lên thì tỷ suất thu
NSNN sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Nước ta cũng là một nước có khối lượng xuất
khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn trong tương lai, đó là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến nâng
cao tỷ suất thu NSNN.
* Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước:
- Nhân tố này phụ thuộc vào: Quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt
động của nó. Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời
kỳ. Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.

- Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, chi phí
Nhà nước lại tăng sẽ làm tăng tỷ suất thu NSNN.
* Cách thức tổ chức bộ máy thu nộp NSNN: Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu
quả cao chống được thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu
NSNN mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
=> Tóm lại để có mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần phải có
sự phân tích đánh giá tỷ mỷ, cụ thể những nhân tố tác động đến nó trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể và phải được xem xét một cách toàn diện.
II. PHÂN LOẠI NGUỒN THU


1 .Nội dung kinh tế của các khoản thu
- Thuế: đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thường chiếm từ 80 – 90% tổng ngân
sách nhà nước. Các sắc thuế khi phân loại theo hình thức thu sẽ gồm hai loại là thuế trực
thu và thuế gián thu
+Thuế trực thu là thuế mà người, hoạt động, đồ vật chịu thuế và nộp thuế là một. Ví dụ
như một người nhập hàng hóa từ nước ngoài về và tiêu dùng luôn,hay như thuế TNDN
hay TNCN, nhà đất....
+Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng
hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt... Một số loại thuế và sắc thuế phổ
biến: Thuế tiêu thụ, VAT, Thuế thu nhập, Thuế cổ tức, Thuế môn bài , Thuế tài sản, Thuế
chuyển

nhượng,

Thuế

thừa


kế,

Thuế

xuất

nhập,

khẩu,Thuế

khoán

...

-Thu phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi
họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ
phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu
tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng
những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp
nhân.
-Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước : thu từ lợi tức từ hoạt động góp
vốn liên doanh, cổ phần của Nhà nước, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi) của Nhà nước,
thu hồi vốn đầu tư của Nhà nước tại các cơ sở kinh thế - bán hoặc đấu giá doanh nghiệp
Nhà nước.
-Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của
các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.



-Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản thu này
mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính chất
phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên,
thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
-Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một phần thu quan
trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định.
-Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngoài...
2. Theo tính chất phát sinh của các khoản thu
Dựa theo tính chất phát sinh của các khoản thu, thu NSNN bao gồm:
-Thu thường xuyên: Là những khoản thu của NSNN phát sinh có tính chất thường xuyên,
trong đó chủ yếu nhất là các khoản thu thuế và lệ phí. Ngoài ra, thu thường xuyên của
NSNN còn bao gồm các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, một số khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước như tiền cho thuê tài sản, thu lãi cho vay, thu tiền phạt, tịch
biên, thu lợi tức cổ phần nhà nước. Thu thường xuyên được hình thành theo nguyên tắc
không hoàn trả.
-Thu không thường xuyên: Là những khoản thu phát sinh có tính chất không thường
xuyên hay bất thường như tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bán cổ phần thuộc sở
hữu Nhà nước, thu viện trợ, vay nợ…
3.Theo tính chất cân đối của Ngân sách nhà nước
Dựa theo tính chất cân đối của NSNN, thu NSNN bao gồm:
-Thu trong cân đối: Là các khoản thu được xác định và thực hiện trong mối quan hệ cân
đối với chi NSNN. Thuộc khoản thu này bao gồm các khoản thu thường xuyên và thu
không thường xuyên, được sử dụng ưu tiên cho các khoản chi tiêu dùng thường xuyên
của chính phủ, phần còn lại sẽ dành cho chi đầu tư phát triển.
-Thu ngoài cân đối (còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt NSNN): khi lập dự toán NSNN, nếu
số thu NSNN không đủ đáp ứng nhu cầu chi NSNN trong một năm nào đó thì Nhà nước


phải huy động thêm các nguồn khác từ các khoản viện trợ và vay nợ để bù đắp số thiếu

hụt của NSNN do chênh lệch giữa tổng số chi và tổng số thu trong cân đối ngân sách để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo nguồn
thu NSNN mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó việc thiết lập
hệ thống thu NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định:
1.Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Nguyên tắc này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế hoạch hoá Ngân sách, vừa kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này đòi hỏi trong những điều kiện hoạt động kinh tế
bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo trộn lớn
trong hệ thống thuế, đồng thời tỷ lệ động viên của Ngân sách Nhà nước phải thích hợp,
đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thực
hiện nguyên tắc này cần phải lựa chọn đối tượng tính thuế sao cho đối tượng đó ít có sự
biến động.
2.Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng: Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết lập hệ thống
thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã
hội, thành phần kinh tế. Việc thiết lập hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập
của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong xây dựng hệ thống
thuế thì cẩn phải kết hợp giữa các sắc thuế trực thu với các sắc thuế gián thu .
3.Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết lập hệ thống thuế,
các điều khoản quy định của các sắc thuế phải rõ ràng cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh
thuế,… để tránh tình trạng lách luật trốn thuế. Hơn nữa, việc sửa đổi bổ sung các điều
khoản trong các sắc thuế không phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều
khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với hoạt động của nền kinh tế- xã hội.
4.Nguyên tắc giản đơn: Nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế
số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu


trong một sắc thuế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật
thuế vào thực tiễn, tạo thuận lợi cho cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế, tránh

được những hiện tượng tiêu cực như trốn, lậu thuế, hối lộ,...
IV. VAI TRÒ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế
- xã hội, cụ thể là:
- Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập
trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết nhung nhu cầu chung
của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc
phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là một nhiệm
vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng sản phẩm
quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm
cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Với công cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm định
hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành nghề cần ưu tiên
phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại.
Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu
dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa


- Thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân
trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích
tiêu dùng…
PHẦN B :LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM 5 NĂM GẦN ĐÂY
I .Thực trạng thu ngân sách nhà nước 2014 và 2015
* Thực trạng thu ngân sách nhà nước 2014:

Tốc độ tăng GDP cả năm 2014 đã vượt kế hoạch đề ra và đạt tới 5,98, CPI bình quân năm
dừng lại ở mức tăng 4,09% hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế-xã hội vĩ mô đã được cải thiện
tốt... tất cả đang làm cho tình hình thu NSNN năm 2014 tiếp tục duy trì thành tích “đạt và
vượt dự toán”.
Cụ thể, thu nội địa đạt 551,4 nghìn tỷ đồng, bằng 102,3%, thu từ dầu thô đạt 98,1 nghìn
tỷ đồng, bằng 115,2%, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 160,3
nghìn tỷ đồng, bằng 104,1%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 184,6 nghìn tỷ đồng, bằng
100% dự toán năm, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( không kể dầu thô)
117,2 nghìn tỷ đồng, bằng 105%, thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà
nước 105 nghìn tỷ đồng, bằng 97,9%, thuế thu nhập cá nhân 45,3 nghìn tỷ đồng, bằng
95,5%, thuế bảo vệ môi trường 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 89,9%, thu phí, lệ phí 10,9
nghìn tỷ đồng, bằng 105,5%.

Lường trước những khó khăn kinh tế có thể tác động tới nguồn thu NSNN, nên dự toán
tổng thu NSNN năm 2014 đã thấp hơn 4,8% so với con số thực hiện năm 2013, song thực
tế số thu NSNN năm 2014 không những vượt 8,1% so với dự toán, mà còn cao hơn tới
24.400 tỷ đồng so với năm trước.


Nguyên nhân là do tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra trong khi các khoản thu lớn
đều vượt so với dự toán.
Mặc dù trong năm 2014 vẫn duy trì một số ưu đãi về thuế phí, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh, song một mặt nhờ số doanh nghiệp
quay trở lại hoạt động tăng 7,1% so với năm 2013, đạt con số 15.419 doanh nghiệp, cùng
với 74.842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, và dù vẫn có tới 67.823 doanh nghiệp
phải giải thể hoặc dừng hoạt động, kết cục tổng số thu thuế và phí năm 2014 vẫn đạt tới
trên 800 ngàn tỷ đồng, hơn 8,1% so với dự toán và tăng 4,7% so với thực hiện năm 2013.
Theo đó, tỷ trọng thu thuế phí trong tổng thu NSNN năm 2014 tiếp tục xu hướng tăng và
đạt xấp xỉ 94,8% (cao hơn so với con số tương ứng 93,2% năm 2013). Bên cạnh đó, nỗ

lực đốc thu và chống thất thu cũng như chống nợ đọng thuế suốt năm 2014, cả ở cấp
Trung ương cũng như cấp địa phương, đã hỗ trợ tích cực, đảm bảo hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ thu nộp NSNN.
* Thực trạng thu ngân sách nhà nước 2015:
Những khó khăn của nền kinh tế và sự biến động của giá dầu giảm mạnh đã tạo ra
không ít thách thức cho việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 2015. Năm 2015, thu
cân đối NSNN đạt 989,69 nghìn tỷ đồng, bằng 108,6% dự toán. Hầu hết các địa
phương đều thu đạt và vượt dự toán được giao.
Trong thu nội địa (tính đến 15/12/2015), nhiều khoản thu đạt khá và vượt dự toán
năm như thu thuế bảo vệ môi trường đạt 24,1 nghìn tỷ đồng, bằng 186,1% dự toán
năm; thu tiền sử dụng đất 54,2 nghìn tỷ đồng, bằng 139,1%; lệ phí trước bạ 21 nghìn
tỷ đồng, bằng 135,9%; thuế thu nhập cá nhân 53,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7%; thu
thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước 119,7 nghìn tỷ đồng, bằng
100,1%. Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 128
nghìn tỷ đồng, bằng 89,8% dự toán năm; thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
204,2 nghìn tỷ đồng, bằng 92,5%... Thu từ hoạt động ngoại thương giảm có nhiều


nguyên nhân, trong đó có tác động mạnh từ việc cắt giảm các dòng thuế theo yêu cầu
của các hiệp định thương mại tự do.
Có thể thấy, thu cân đối NSNN năm 2015 khá hiệu quả khi vượt dự toán hơn 8%, dù
ban đầu tình hình thu ngân sách cho thấy sẽ rất nhiều khó khăn
Một trong những khó khăn lớn đối với hoạt động thu NSNN năm 2015 là giá dầu
giảm mạnh so với dự báo (trung bình cả năm 2015, giá dầu chỉ bằng hơn 50% giá
dự báo khi lập dự toán). Ngoài ra, còn do thu ngân sách vẫn phụ thuộc khá lớn vào
các loại thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đây là
những loại thuế phụ thuộc vào mức giá, nên khi lạm phát được kiềm chế, thì tốc độ
thu NSNN từ các loại thuế cũng bị giảm.
dự toán NSNN năm 2015 dù không tăng đột biến song vẫn vượt dự toán với kết quả
tích cực. Việc dự toán số thu thuế giá trị gia tăng năm 2015 tăng hơn gần 17% và số

thu thuế tiêu thụ đặc biệt tăng 11,5% so với ước thực hiện (lần 2) năm 2014 là khá
cao, khi xu hướng lạm phát thấp đã biểu hiện rõ cuối năm 2014.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, mức độ động viên NSNN có xu hướng giảm so với giai
đoạn trước, chủ yếu do chịu tác động bởi 2 yếu tố: (i) Tăng trưởng kinh tế thấp hơn
dự kiến và thấp hơn giai đoạn trước; (ii) Điều chỉnh chính sách động viên, làm giảm
thu NSNN trong ngắn hạn, trong đó, nhiều chính sách về thu NSNN được ban hành
trong giai đoạn 2011 - 2015 để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế... theo
hướng cắt giảm, điều chỉnh một số loại thuế nhanh hơn dự kiến. Bình quân cả giai
đoạn, tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào NSNN khoảng 21% GDP .


4 .CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 2643/QĐ-BTC ngày 14/12/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố công khai số liệu dự toán NSNN năm 2016)

STT

Chỉ tiêu

A

TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Thu nội địa

2


Thu từ dầu thô


3

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu

4

Thu viện trợ

B

THU CHUYỂN NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015 SAN

C

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ

3

Chi thường xuyên


4

Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

6

Dự phòng

D

BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tỷ lệ bội chi ngân sách so GDP

Ghi
(1) đã bao gồm 30.000 tỷ đồng thu từ việc bán bớt phần vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp


CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

STT

NỘI DUNG

Đơn vị: Tỷ đồng
DỰ

TOÁN
NĂM 2017

I

TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN

1,212,180

1

Thu nội địa

990,280

2

Thu từ dầu thô

38,300

3

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu

180,000

4

Thu viện trợ


3,600

II

TỔNG CHI NSNN (I + III)

1,390,480

Trong đó:
1

Chi đầu tư phát triển

357,150

2

Chi trả nợ lãi

98,900

3

Chi viện trợ

1,300

4


Chi thường xuyên

896,280

5

Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế

6,600

6

Dự phòng

29,300

BỘI CHI NSNN

5,130,000
178,300

Tỷ lệ bội chi so GDP

3.5%

Bội chi NSTW

172,300

Tỷ lệ bội chi so GDP


3.38%

Bội chi NSĐP

6,000

Tỷ lệ bội chi so GDP

0.12%

III
1
2

2. Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu NSNN:


Một cách tổng quan, nhìn chung thu NSNN luôn được giữ ở trạng thái gia tăng và vượt
dự toán, lượng thu năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, thu từ dầu thô, bất động sản,
hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng, thu từ phí, lệ phí … và các
nguồn thu khác của NSNN cũng tương đối ổn định . Thuế đã được xem xét đúng với vai
trò cơ bản của nó trong cơ chế thị trường là tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN, hệ thống
thuế đã và đang được cải tạo theo hướng mở rộng cơ sở thu thuế, tăng được tỷ lệ động
viên từ thuế so với GDP, các sắc thuế có nội dung tương đối rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu ,
dễ làm, dễ kiểm tra và không trùng lắp, nhiều sắc thuế mới ban hành phù hợp với điều
kiện nước ta và thông lệ quốc tế ( ví dụ như thuế thu nhập, thuế đất đai, thuế sử dụng tài
nguyên…). Hiện tượng thất thu thuế được hạn chế . Ngành thuế đang tiếp tục thực thi
hiệu quả các giải pháp mà chính phủ chỉ thị , chăm lo cho công tác quản lý và nâng cao
trình độ của cán bộ thuế … nên nhiều năm liền đã luôn hoàn thành dự toán được giao.

Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các nguồn thu
lớn như thu từ dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản…, đồng thời những hoạt
động kinh tế của Nhà nước không ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào
NSNN. Nền kinh tế tăng trưởng đã thúc đẩy các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
đóng góp tự nguyện vào NSNN. Mặt khác chính phủ cũng sử dụng tốt các công cụ kinh
tế vĩ mô như phát hành trái phiếu đã huy động được nguồn vốn trong dân cư đóng góp
trực tiếp vào NSNN…
3. Những mạt yếu kém của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là số tiền mà nhà nước huy động vào ngân sách nhà nước và
không bị ràng buộc Bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp. Phần lớn các khoản thu này đều
mang tính chất cưỡng bức. Với đặc điểm đó thu ngân sách nhà nước khác với nguồn thu
của các chủ thể khác Doanh nghiệp, tư nhân ... Vì nó gần với quyền lực của nhà nước
Theo phân loại thống kê của liên hợp quốc, thu ngân sách nhà nước gồm hai loại: - Các
khoản thu từ thuế, trong đó chia ra thuế trực thu và thuế gián thu. -Các khoản thu ngoài
thuế như phí, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước và các khoản


chuyển giao vào ngân sách nhà nước khác. Tại Việt Nam, trước đây, việc phân chia nội
dung thu của các cấp ngân sách dựa vào cơ sở kinh tế của chính quyền tức là những tổ
chức kinh tế do trung ương quản lý thì nguồn thu của các tổ chức này tập trung vào ngân
sách trung ương, các tổ chức kinh tế do địa phương quản lý thì sẽ ghi thu vào ngân sách
địa phương. Điều này đã dẫn đến tình trạng xây dựng chồng chéo các cơ sở kinh tế của
trung ương và địa phương, tranh giành nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, nó không gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong
việc quan tâm tới những tổ chức kinh tế do trung ương quản lý ở địa phương. Do vậy, để
khắc phục những nhược điểm trên, chế độ phân cấp được điều chỉnh theo hướng thay đổi
tỷ lệ ghi thu vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương nhưng do vẫn dựa trên
cơ sở cũ nên nguồn thu vẫn không được đảm bảo.
PHẦN C :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ CHỐNG THẤT THU
NGÂN SÁCH

1.Định hướng thu ngân sách trong thời gian tới
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, nước ta cần phải định hướng xây dựng và thực hiện thu
ngân sách bền vững đủ sức đương đầu với những bất ổn và sự biến động của thị trường
kinh tế. Nhà nước cần đánh giá và khai thác tốt các nguồn thu, phân bố và sử dụng các
nguồn lực hợp lí để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra, xử lí tốt những vấn đề bất
cập của cơ chế phân cấp quản lí các cấp ngân sách NSNN trong hệ thống ngân sách nhà
nước.
Nhà nước nên có kế hoạch cải cách cơ cấu thu ngân sách. Mục tiêu của việc cải cách cơ
cấu thu NSNN là xây dựng cơ cấu thu bền vững, tác động thúc đẩy phát triển kinh tế,
công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho NSNN, khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách. Để
thực hiện mục tiêu cải cách cơ cấu thu ngân sách, nguồn thu NSNN cần được cân đối lại
theo hướng sau:
Một là, tăng thu ngân sách từ các nguồn nội địa, tăng tỷ trọng thu thuế từ sản xuất kinh
doanh, tăng tỷ trọng thuế trực thu trong cơ cấu thu thuế.


Hai là, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu thô và thuế nhập khẩu. Tăng tỷ trọng
thuế tài sản, thuế thu nhập cá nhân.
Ba là, hình thành một cơ cấu thuế hợp lý nhằm tăng cường nguồn thu và vai trò điều tiết
vĩ mô của Nhà nước. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của
thuế, đi đôi với việc mở rộng cơ sở thuế và giảm thuế suất. Đồng thời, chính sách thuế
phải bao quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa vào áp dụng các loại thuế mới để quản lý
nguồn thu và nâng cao vai trò điều tiết. Rà soát lại các loại thuế đang áp dụng đối với
từng lĩnh vực cụ thể để đảm bảo thu công bằng, thu nhiều hơn đối với những nhóm ngành
nhiều lợi nhuận nhưng lại đóng góp thuế chưa tương xứng. Chú trọng thuế môi trường,
thuế tài nguyên…
Bốn là, điều chỉnh chính sách thu sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Tăng
cường quản lý thu bằng cách đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tài chính… Hệ thống
thuế và thu ngân sách cần phải được điều chỉnh phù hợp để vừa bảo hộ hợp lý, có chọn
lọc trong sản xuất trong nước, khuyến khích đầu tư công nghệ mới, mở rộng thị trường

xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu ngân sách nhằm bù đắp phần thuế
nhập khẩu bị cắt giảm do hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đảm bảo cơ cấu ngân sách hướng tới phát triển, Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn đề
nghị Nghị quyết cần bổ sung các chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu ngân sách như phấn đấu cơ
cấu thu ngân sách 80% là thu từ nội địa; các khoản thu từ dầu thô, thuế nhập khẩu, bán
quyền sử dụng đất nhỏ hơn 5% trong tổng thu ngân sách, để đảm bảo ổn định ngân sách.
“Nếu đạt được cơ cấu này mới đảm bảo được ổn định và phát triển về ngân sách trong
tình hình giá dầu thô biến động và đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế, bởi hiện nay
Việt Nam thực hiện cắt giảm 11.600 dòng thuế, đến hết năm 2015 đã cắt được 8.300 dòng
thuế”, Thứ trưởng nhấn mạnh.
Ngoài ra, cần cơ cấu lại chi NSNN hướng tới hiệu quả, bền vững. Phấn đấu đến năm
2020, tỷ trọng chi thường xuyên giảm khoảng 10% so với dự toán năm 2015; qua đó góp


phần tăng chi đầu tư phát triển từ mức 17% dự toán chi NSNN năm 2015 lên trên 20%;
đảm bảo các nghĩa vụ chi trả nợ đến hạn.
Phấn đấu giảm dần bội chi NSNN, tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP giai đoạn 2016-2020
theo quy định của Luật NSNN hiện hành bình quân khoảng 4,9% GDP. Tính theo quy
định của Luật NSNN (năm 2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017) thì bình
quân khoảng 4% GDP.
Bảo đảm dư nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn quy định:
Đến năm 2020, nợ công không quá 65%GDP; nợ Chính phủ không quá 55%GDP; nợ
nước ngoài của quốc gia không quá 50%GDP.
2. Giải pháp chống thất thu và tăng thu ngân sách nhà nước.
Giải pháp chống thất thu ngân sách Nhà nước, bao gồm:
Giải pháp chống thất thu ngân sách Nhà nước nhờ tổ chức bộ máy thu nộp:
-Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống thất thu do trốn, lậu thì sẽ là
nhân tố tích cực làm giảm tỉ xuất thu ngân sách nhà nước mà vẫn đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của NSNN.
-Chúng ta cần tập trung cho giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng. Bên cạnh đó, cần

đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và có chính sách đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ.
-Cần phải đưa nguồn thu từ trái phiếu Chính phủ vào trong ngân sách để có những tính
toán và phân bổ cho phù hợp hơn.
-Chính phủ cần siết chặt chi tiêu ngân sách, tập trung vốn hoàn thành những dự án, công
trình dở dang, hạn chế khởi công dự án mới, nhất là những dự án có tổng mức đầu tư
lớn.


Vấn đề nợ công của nước ta hiện nay và giải pháp cho vấn đề nợ công để tránh thất
thu ngân sách nhà nước.
-Công khai và minh bạch hóa các khoản nợ nhà nứơc của các tập đoàn và đảm bảo nợ
công trong mức an toàn.
-Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý nợ công, kiểm soát nợ quốc gia ở ngưỡng an toàn
bằng việc tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý về vốn ODA, vay ưu đãi, phát hành trái
phiếu, quản lý phòng ngừa rủi ro…; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay; thu thập, báo
cáo, công khai các chỉ tiêu giám sát an toàn nợ; xây dựng quy chế quản lý rủi ro.
Chống thất thu ngân sách nhà nước- nhìn từ hoạt động kiểm tra sau thông qua:
-Hiện nay, sự phát triển kinh tế-xã hội và việc nước ta tham gia WTO đang đặt ra cho
ngành Hải quan những yêu cầu bức xúc. Đó là phải thông quan nhanh hàng hoá. Như vậy,
kiểm tra sau thông quan không có nghĩa là “thả cửa”, mà việc thông quan nhanh đòi hỏi
ngành Hải quan phải quản lý và kiểm soát được tình hình xuất nhập khẩu, đảm bảo nguồn
thu, chống thất thu hiệu quả cho ngân sách nhà nước. Kiểm tra sau thông quan là cách
làm hiện đại được hải quan các nước phát triển áp dụng, nay hải quan Việt Nam đang có
những bước tiếp cận và hoàn thiện quy trình này vào Việt Nam. Hải quan Việt Nam đã và
đang chuyển từ “tiền kiểm” (kiểm tra hàng hoá trước khi thông quan) sang “hậu kiểm”
(kiểm tra sau thông quan); cách làm này cho phép hàng hoá được thông quan nhanh,
giảm thời gian lưu hàng tại cảng, việc kiểm tra sẽ được lựa chọn và thực hiện sau khi
hàng hoá đã thông quan. Đây là xu thế tất yếu của hoạt động hải quan hiện đại mà hải
quan Việt Nam đang hướng tới.

-Những yếu kém bộc lộ trước tiên là trong khâu kiểm tra xuất xứ. Tại nhiều đơn vị, cán
bộ công chức hải quan còn hạn chế về kiến thức liên quan đến xuất xứ hàng hoá (mã số
mã vạch) nên mắc lỗi rất sơ đẳng, như trên nhãn hiệu, bao bì sản phẩm hiện xuất xứ của
một nước, nhưng C/O lại xác định xuất xứ của một nước khác. Có trường hợp do hạn chế
về hiểu biết của cán bộ hải quan về mặt hàng, công nghệ sản xuất nên không phát hiện


được các nghi vấn về hàm lượng trị giá của thép lá cán nguội chủ yếu được hình thành từ
nguyên liệu và ở công đoạn cán nóng.
-Kiểm tra ngay, phát hiện sớm gian lận, nhất là về trị giá háng hoá, không để gian lận lan
tràn và khó thu do phát hiện chậm; đẩy mạnh công tác thông tin về doanh nghiệp, mặt
hàng, thủ đoạn gian lận kiểm tra sau thông quan; cung cấp thường xuyên các diễn biến
mới để giúp khâu thông quan kịp thời nhận dạng đối tượng, ngăn chặn hành vi lợi dụng,
gian lận, trốn thuế, đảm bảo quản lý rủi ro có hiệu quả. Về vấn đề hoàn thiện quy trình
kiểm tra sau thông quan, trong năm 2008, Cục kiểm tra sau thông quan sẽ xây dựng, hoàn
chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan, phân loại đối
tượng quản lý, cẩm nang kiểm tra sau thông quan, tăng cường năng lực thông tin và công
nghệ thông tin. Nâng cao năng lực kiểm soát về giá hàng nhập khẩu cho cán bộ, công
chức; làm cho toàn lực lượng nhạy bén với thông tin về giá, kiểm tra quyết liệt ngay khi
có lô hàng đầu tiên nhập khẩu và Việt Nam có dấu hiệu gian lận về giá. Kiểm tra, xác
minh đến cùng để xác định được giá giao dịch đích thực nhằm ngăn chặn tình trạng gian
lận giá sang các lô hàng khác của doanh nghiệp, chống thất thu thuế hiệu quả cho ngân
sách nhà nước.
Bên cạnh đó, việc thực hiện mạnh mẽ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế theo phương
thức hiện đại, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và
số lượng người nộp thuế trên địa bàn cũng là những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
Giải pháp tăng thu NSNN:
-Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho ngân
sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển

các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích
trước mắt.


-Chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
-Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ sở thu
nhập và mức sống của dân.
-Dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng
trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
-Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, tinh
giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
Ngoài ra, còn một số giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước như sau:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về thuế bằng nhiều
hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh nắm bắt kịp thời, đầy đủ các chính sách, pháp luật về thuế. Tăng cường công tác
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và thực hiện tốt
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020;
2. Thực hiện các giải pháp đồng bộ để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
bàn, tạo nguồn thu lớn, ổn định và bền vững cho ngân sách địa phương, trong đó tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện các dự án sản xuất – kinh
doanh dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các
chủ đầu tư về các thủ tục đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh trật
tự,… để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách; đồng thời tập trung các giải pháp nhằm tháo
gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách.



3. Tập trung tăng cường thu nghĩa vụ tài chính trên lĩnh vực đất đai thông qua công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu nợ theo quy
định; triển khai lập, rà soát quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn huyện và xây dựng các
giải pháp đồng bộ để xây dựng, hoàn chỉnh các khu dân cư trên địa bàn, khai thác tốt quỹ
đất các khu dân cư để đưa ra bán đấu giá cho nhân dân có nhu cầu về đất ở, tăng nguồn
thu cho ngân sách.
4. Tập trung quản lý tốt khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, đảm bảo việc
khai thác phải đúng quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và cấp phép khai thác, tổ
chức thu đúng, thu đủ vào ngân sách từ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản. Kiên
quyết xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, truy thu và xử phạt
nghiêm các trường hợp khai thác tài khoáng sản trái phép hoặc không thực hiện nộp tiền
khai thác tài nguyên khoáng sản vào ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chống thất thu ngân sách, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thương mại, buôn lậu, chuyển
giá. Triển khai thực hiện tích cực các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, xử lý nợ đúng quy
định của pháp luật.
III. KẾT LUẬN




×