Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.97 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------VÕ THỊ DIỄM PHÚC

TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
--------------VÕ THỊ DIỄM PHÚC

TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.
Chuyên ngành:Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ XUÂN VINH

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Danh mục viết tắt
CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu: .........................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:...............................................................................................3
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................................4
1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................5
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu: ..............................................................................................5
1.7 Bố cục của đề tài: ..................................................................................................5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................7
2.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM: ...........................................................7
2.2 Khái niệm lợi nhuận của NHTM: .........................................................................9
2.3 Đánh giá và đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng: ..........................................9
2.4 Tăng trƣởng tín dụng ngân hàng: ........................................................................12
2.4.1 Khái niệm tín dụng của NHTM : .................................................................12
2.4.2 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng: ..............................................................13
2.4.3 Khái niệm tăng trƣởng tín dụng NHTM:

.................................................13

2.4.5 Vai trò của tăng trƣởng tín dụng đối với NHTM: ........................................14
2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuân ngân hàng: ................................................15
2.5.1 Rủi ro ngân hàng: .........................................................................................15
2.5.2 Quy mô ngân hàng: ......................................................................................17


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn này “ Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Không có sản phẩm, nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tác giả


2.5.3 Chi phí hoạt động: ........................................................................................18
2.5.4 Tỷ lệ lạm phát: .............................................................................................19
2.5.5 Tăng trƣởng kinh tế: .....................................................................................20
2.6 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: .................................................21
2.6.1 Công trình nghiên cứu nƣớc ngoài:..............................................................21
2.6.2 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc: .......................................................22
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24
3.1 Quy trình nghiên cứu : ........................................................................................24
3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:...................................................24
3.2.1 Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................24
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu: ...........................................................................26
3.3 Mẫu nghiên cứu: ..................................................................................................27
3.3.1 Mẫu nghiên cứu:...........................................................................................27
3.3.2 Thực trạng tăng trƣởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2006-2015: ............................................................................................................28
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................................35
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................36
4.1 Thống kê mô tả các biến .....................................................................................36
4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan các cặp biến: ..............................................................38
4.3 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi: ................................................................39
4.4 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM:.......................................40

4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ............................................................................41
4.5.1 Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận ngân hàng: ............................................41
4.5.2 Rủi ro và lợi nhuận ngân hàng: ....................................................................43
4.5.3 Quy mô và lợi nhuận ngân hàng : ................................................................44
4.5.4 Chi phí hoạt động và lợi nhuận ngân hàng: .................................................45


4.5.5 Tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận ngân hàng: .......................................................45
4.5.6 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và lợi nhuận NHTM: ........................................46
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................48
5.1 Kết luận : .............................................................................................................48
5.2 Kiến nghị: ............................................................................................................49
5.3 Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu sau: ................................................50
DANH MỤC THAM KHẢO: .....................................................................................1
A. Tiếng Anh
B. Tiếng Việt
Phụ lục:
1. Thống kê mô tả các biến
2. Ma trận hệ số tƣơng quan
3. Kiểm đinh VIF
4. Kiểm đinh hồi quy OLS
5. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy OLC
6. Kiểm định hồi quy FEM
7. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy FEM
8. Kiểm định hồi quy REM
9. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình hồi quy REM
10. Kiểm định hồi quy phƣơng pháp GMM


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Chỉ số cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Hình 2.2 Giá nhà ở TPHCM và Hà Nội trong giai đoạn 2006-2007
Hình 2.3: Lạm phát và tăng trƣởng tín dụng từ 2006-2011
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1

Mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập

Bảng 4.2

Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.3

ma trận hệ số tƣơng quan

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy

Bảng 4.6

Kết quả kiểm đinh giả thuyết
DANH MỤC VIẾT TẮT

NH : Ngân hàng

NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
TCTD : Tổ chức tín dụng
BCTC : Báo cáo tài chính
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
BĐS : Bất động sản


1

CHƢƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu:
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải tác trong xã hội sẽ đƣợc huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. ( TS.Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của VN bao gồm thị trƣờng vốn và
thị trƣờng tiền tệ. Nhƣng hiện nay hai thị trƣờng này đang phát triển không đồng
nhất, đƣợc biểu hiện rõ nét ở con số tổng tài sản của hệ thống NH chiếm tới 86%
tổng tài sản của các định chế tài chính. Con số này cho thấy nguồn lực đầu tƣ cho
nền kinh tế chủ yếu do các NH đảm nhận. Nền kinh tế đang dựa phần lớn vào hệ
thống NH. Trong khi đó, NH với nhiệm vụ là dịch vụ và cung cấp vốn ngắn hạn lại
phải cho vay vay trung và dài hạn để doanh nghiệp đầu tƣ. Tại nhiều nƣớc có trình
độ phát triển cao hơn Việt Nam, ở cả khu vực và trên thế giới, nguồn lực đầu tƣ cho
nền kinh tế là nhiệm vụ đƣợc đặt trọng tâm cho thị trƣờng chứng khoán và thị
trƣờng trái phiếu. Nhƣng tại VN thì vốn cung ra nền kinh tế của ngân hàng chiếm

70-80%, 10-15% là chứng khoán, còn lại là trái phiếu.
Vai trò của nguồn vốn vẫn đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng. Hệ thống
ngân hàng thực sự là kênh dẫn vốn quan trọng, đặc biệt là vốn cho đầu tƣ phát triển
trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, dầu khí,
chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp nông thôn. NHTM có vai trò quan trọng
trong hệ thống tài chính của quốc gia, giúp nền kinh tế huy động, phân bổ nguồn
vốn hiệu quả với chi phí thấp. Tại Việt Nam, trong điều kiện thị trƣờng vốn mới
hình thành, cơ sở pháp lý và công cụ của thị trƣờng còn chƣa đầy đủ thì nhu cầu
vốn của nền kinh tế đƣợc đáp ứng chủ yếu thông qua hệ thống NHTM. Bên cạnh đó
trong so sánh với các khu vực khác trên thế giới cho thấy, nền kinh tế VN phụ thuộc


2

vào vốn ngân hàng cao hơn nhiều so với các nƣớc trong nhóm thu nhập thấp, thu
nhập trung bình thấp.. Nguồn thu nhập của ngân hàng cũng chủ yếu đến từ hoạt
động cho vay.
Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể
trong tổng vốn đầu tƣ của toàn xã hội, thông qua việc tài trợ vốn cho nhiều dự án
đầu tƣ thuộc các ngành, các lĩnh vực kinh tế, đóng góp không nhỏ vào quá trình đổi
mới, thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế. Đo lƣờng tăng trƣởng tín dụng là hoạt động
rất quan trọng của hệ thống NHTM Việt Nam. Vì sự an toàn và hiệu quả của hoạt
động cấp tín dụng có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM. Lợi nhuận đến
từ hoạt động cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các hoạt động của
một ngân hàng. Mặc dù vậy, điều này không có nghĩa là tăng trƣởng tín dụng ngân
hàng càng cao sẽ càng mang lại nhiều lợi nhuận. Thực tế thời gian qua, nhất là trong
các năm 2007-2010, tín dụng ngân hàng quá nóng đã đƣợc coi là một trong những
tác nhân đẩy lạm phát tăng cao, gây bất ổn đối với nền kinh tế. Khi nền kinh tế có
dấu hiệu suy thoái, các thị trƣờng tài sản bị đóng băng đã khiến cho các ngân hàng
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, thâm chí có thể rơi vào tình trạng phá sản. Đây

cũng đƣợc coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu rất cao, ảnh
hƣởng đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là một trong những lĩnh vực có độ nhạy
cảm cao nhất, chịu nhiều tác động trực tiếp, gián tiếp từ những khó khăn nội tại của
nền kinh tế cũng nhƣ những tác động bên ngoài, do vậy ổn định tiền tệ, ổn định hệ
thống ngân hàng đƣợc xem nhƣ là nội dung chủ chốt quan trọng, chính yếu trong ổn
định hệ thống tài chính. Ổn định tài chính là “một trạng thái trong đó hệ thống tài
chính gồm các trung gian tài chính, thị trƣờng và hạ tầng tài chính có khả năng
chống đỡ đƣợc các cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài chính gây ra từ đó
làm giảm bớt khả năng sụp đổ của các trung gian tài chính vốn có tác động tiêu cực
đối với việc phân bổ tiết kiệm và đầu tƣ”. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng vẫn
đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống tài chính với tổng quy mô tín dụng của hệ thống
ngân hàng chiếm trên 80% tổng vốn cung ứng ra nền kinh tế hàng năm. Do đó, tính


3

ổn định của hệ thống ngân hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn
định khu vực tài chính và chịu sự điều hành của NHNN để đạt đƣợc mục tiêu ổn
định nền kinh tế.
Thông qua sự phát triển và phân hoá mạnh mẽ của hệ thống NHTM từ năm
2006 đến 2015 thì câu hỏi đặt ra là phải chăng giữa tăng trƣởng tín dụng và lợi
nhuận của các NHTM có mối quan hệ với nhau? Và mối quan hệ đó là tốt hay xấu
cho các NHTM Việt Nam.
Do đó, bài luận văn chọn đề tài: “Tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam”. Đây là lý do nghiên cứu của luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Trọng tâm của bài luận văn là tìm hiểu mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín
dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Vấn đề nghiên cứu này sẽ hƣớng đến
và mong muốn đạt đƣợc kết quả sau:

-

Xem xét mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các

NHTM Việt Nam. Từ đó, giúp các NHTM Việt Nam tối đa lợi nhuận nhƣng vẫn
phải đảm bảo đƣợc những quy định của NHNN về ổn định nền kinh tế. Các NHTM
cân nhắc tối đa lợi nhuận thông qua việc gia tăng cấp tín dụng sẽ gây ra những rủi
ro ngân hàng. Từ đó, các ngân hàng thận trọng trong việc quyết định đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro.
-

Xem xét các yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM Việt

Nam để từ đó duy trì hay cải thiện sự ảnh hƣởng đó để tối đa lợi nhuận.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Với mục tiêu đã nêu trên, nghiên cứu tập trung cho việc trả lời các câu hỏi
sau:
-

Có hay không mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng với lợi nhuận

của các NHTM Việt Nam ?


5

Việt Nam, không bao gồm các NHTM có nguồn gốc nƣớc ngoài, liên doanh và các
NHTM đã bị sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới, đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc
mua lại 0 đồng trong giai đoạn 2006 đến 2015.
1.5 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng phƣơng pháp định lƣợng hồi quy dựa trên nguồn dữ liệu thứ
cấp của 15 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2015 với tổng số 150
quan sát.
Thời gian nghiên cứu từ 2006-2015 cho thấy sự khác nhau giữa các giai đoạn
tăng trƣởng tín dụng. Giai đoạn phát triển nhất của hệ thống NHTM VN là giai
đoạn 2006-2007, sau đó là giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 và ảnh hƣởng
của khủng hoảng đến cuối năm 2012, và cuối cùng là giai đoạn phục hồi từ 20132015. Xem xét trong các giai đoạn này để so sánh và lý giải cho mối quan hệ tăng
trƣởng tín dụng và lợi nhuận ngân hàng thông qua các dữ liệu nghiên cứu cụ thể.
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập chủ yếu qua website của các NHTM Việt
Nam, website của ngân hàng nhà nƣớc … Cụ thể, các dữ liệu kế toán đƣợc lấy từ
báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của các NHTM, đƣợc tải
từ các trang web trên.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đƣa ra đƣợc kết luận mang tính tham khảo về mối quan hệ
của tăng trƣởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Từ đó, các ngân
hàng cân nhắc khi gia tăng hoạt động tín dụng và đƣa ra các giải pháp cụ thể để
đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng.
1.7 Bố cục của đề tài:
Bài luận đƣợc trình bày gồm 5 chƣơng:


4

-

Tăng trƣởng tín dụng có mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến với

lợi nhuận của các NHTM Việt Nam ?
-


Một số yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam ra

sao?
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: bài luận tập trung nghiên cứu về tăng trƣởng tín dụng
của các NHTM Việt Nam. Không bao gồm các ngân hàng sát nhập, liên doanh,
đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt và NHNN mua lại 0 đồng trong phạm vi
nghiên cứu theo thời gian từ năm 2006- 2015.
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay, hệ thống NHTM có nhiều biến động từ ảnh
hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động thâu tóm, hợp nhất, sáp nhập,
thành lập mới diễn ra phức tạp… vì vậy, báo cáo tài chính của các NHTMCP bị
thâu tóm hay bị sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới không đƣợc công bố, bị thay đổi
hoặc không còn thông tin.
Các NHTM có nguồn gốc nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh là các ngân
hàng có thế mạnh về công nghệ, kinh nghiệm quản trị rủi ro, tầm nhìn xa, nguồn
vốn rẻ… và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc tập đoàn ngân hàng, tài chính
đa quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, một số NHTM nƣớc ngoài tham gia vào thị
trƣờng Việt Nam chủ yếu phục vụ cho các tập đoàn, công ty của quốc gia họ hoạt
động tại Việt Nam, hạn chế cấp dịch vụ cho các khách hàng trong nƣớc nên mục
tiệu lợi nhuận chƣa phải là quan trọng nhất.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung xem xét, phân tích tăng trƣởng tín
dụng đối với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2015.
Dữ liệu sử dụng là dữ liệu bảng (data panel) cân bằng nên thời gian của dữ liệu phải
có ít nhất 03 năm. Qua những yêu cầu trên, do giai đoạn từ năm 2006 đến nay, hệ
thống NHTM có nhiều biến động từ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
hoạt động thâu tóm, hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới trong hệ thống NH diễn ra
phức tạp… Vì vậy, luận văn chỉ thực hiện nghiên cứu trên một mẫu gồm 15 NHTM


6


Chƣơng 1: Đặt vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, dữ liệu và phƣơng pháp
nghiên cứu, ý nghĩa và ứng dựng của đề tài, cuối cùng là bố cục của luận văn
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về ngân hàng thƣơng mại, hiệu quả kinh doanh
ngân hàng, tăng trƣởng tín dụng, các yếu tố khác ảnh hƣởng đến lợi nhuận, xây
dựng các giả thuyết nghiên cứu và cuối cùng trình bày các nghiên cứu trƣớc có liên
quan.
Chƣơng 3: Xây dựng khung tiếp cận nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Trong chƣơng này cũng sẽ trình bày rõ phƣơng pháp nghiên cứu, cách thức chọn
mẫu và cách đo lƣờng các biến nghiên cứu.
Chƣơng 4: Thể hiện kết quả nghiên cứu và những thảo luận từ kết quả nghiên
cứu. Trong chƣơng này, các giả thuyết nghiên cứu trong chƣơng 2 sẽ đƣợc chấp
nhận hay bác bỏ và giải thích tăng trƣởng tín dụng, các yếu tố khác có mối quan hệ,
tác động đến lợi nhuận của NHTM.
Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị, các hạn chế trong đề tài và đề xuất hƣớng
nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài, chương 2 sẽ trình bày các
nội dung như lý thuyết về kinh doanh cơ bản của NHTM, làm rõ các khái niệm về
lợi nhuận ngân hàng,tín dụng, đánh giá lợi nhuận cuả các NHTM, vai trò tín dụng
đối với NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM như rủi ro ngân
hàng, quy mô, chi phí hoạt động, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Trong chương
2 trình bày về những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến
đề tài.

2.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM:
Ngân hàng có cả chức năng nhận tiền gửi và tạo ra các khoản vay
(Choudhry, 2011), đây là tính năng giúp phân biệt giữa ngân hàng với các loại hình
trung gian tài chính khác. Casu cùng nhóm nghiên cứu (2006) cho rằng các ngân
hàng đóng vai trò trung gian giữa ngƣời vay và ngƣời gửi tiền tiết kiệm. Theo Luật
Các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành tại Việt Nam ngày 16/6/2010,
ngân hàng đƣợc định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Ngân
hàng thƣơng mại là đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của Nhà nƣớc. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Các khoản tiền gửi là tài sản nợ của ngân hàng. Các khoản tiền này có hai
dạng. Thứ nhất là tài khoản vãng lai (ở Mỹ gọi là tài khoản séc). Đối với loại tài
khoản này, ngƣời ta có thể ghi séc và các khoản tiền có thể đƣợc rút ra ngay lập tức
theo yêu cầu. Thứ hai là tài khoản tiền gửi hay tài khoản tiết kiệm. Một số tài khoản
tiền gửi đòi hỏi phải có thời gian thông báo trƣớc khi tiền có thể đƣợc rút ra: những


8

tài khoản này đƣợc gọi là tài khoản tiền gửi có kỳ hạn hay tài khoản thông báo
trƣớc. NHTM trả lãi cho các khoản tiền huy động. Lãi suất trả cho những tài khoản
có kỳ hạn cao hơn so với các tài khoản vãng lai, tức là những tài khoản mà tiền có
thể đƣợc rút ngay lập tức. Tiền gửi có thể đƣợc chia làm hai loại: tiền gửi có thể viết
chi phiếu và tiền gửi không giao dịch. Tiền gửi có thể viết chi phiếu (còn gọi là tiền
gửi giao dịch) là các tài khoản ngân hàng cho phép ngƣời gửi rút tiền hoặc chuyển
tiền sang tài khoản khác theo yêu cầu. Nhờ khả năng thanh toán bằng tiền mặt của
các tài khoản này, chủ tài khoản sẵn sàng chấp nhận lãi suất thấp. Do đó, tiền gửi có

thể viết chi phiếu là nguồn chi ít nhất của tài chính ngân hàng (Burton & Brown,
2009). Bên cạnh đó, tiền gửi không giao dịch, bao gồm tài khoản tiết kiệm và tiền
gửi có kỳ hạn, chiếm tỉ lệ quan trọng đối với tài chính ngân hàng. Do ngƣời gửi
không đƣợc viết phiếu chi cho các tài khoản tiết kiệm và tài khoản có kỳ hạn nên lãi
suất chi đối với tiền gửi không giao dịch sẽ cao hơn so với tiền gửi giao dịch (Singh
& Dutta, 2013).
Sau đó, NHTM dùng tài sản có này để cấp tín dụng dƣới các hình thức cho
vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác..
NHTM đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng. NHTM đƣợc chiết
khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
Tái chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD
khác.
Khác khoản cấp tín dụng là tài sản có của ngân hàng. Phần lớn các tài sản nợ
của ngân hàng đều có kỳ hạn ngắn hơn và lãi suất cao hơn so với tài sản có. Các
khoản cho vay chiếm hơn một nửa tổng tài sản và là loại hình tài sản ngân hàng lớn
nhất. Theo Mishkin và Eakins (2012), các ngân hàng tạo ra lợi nhuận chủ yếu nhờ
bán các khoản cho vay. Các ngân hàng kiếm lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa lãi
suất phải trả và lãi suất nhận đƣợc..


9

NHTM cung cấp hoạt động thanh toán và ngân quỹ. NHTM đƣợc cung ứng
các phƣơng tiện thanh toán.. Các NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua hệ
thống thanh toán bù trừ bằng cách phối hợp để thanh toán, các ngân hàng giúp cá
nhân và công ty thực hiện các giao dịch. Ngân hàng thu phí từ các hoạt động ngân
quỹ, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Ngoài ra, các NHTM tạo ra lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán, bảo

hiểm thông qua tài trợ bởi các công ty tài chính, quỹ tƣơng hỗ, công ty chứng
khoán, công ty bảo hiểm.
2.2 Khái niệm lợi nhuận của NHTM:
Thái Văn Đại (2014) cho rằng, cũng nhƣ một doanh nghiệp, lợi nhuận phản
ánh khả năng sinh lời của NHTM và nó đƣợc quyết định bởi mức lãi thu đƣợc từ
các khoản cho vay và đầu tƣ, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất
lƣợng và thành phần của các tài sản có.
Lợi nhuận của một ngân hàng đƣợc tính bằng sự chênh lệch giữa thu và chi
của ngân hàng đó.
Lợi nhuận ngân hàng = Thu – chi
Các khoản chi từ nợ phải trả thƣờng là các chi phí phát sinh trong hoạt động
ngân hàng, gồm thanh toán lãi suất từ nợ phải trả, chủ yếu là tiền gửi, và các khoản
chi không lãi suất khác nhƣ các khoản cho vay để bù lỗ, chi phí vận hành và thuế.
Các khoản thu xuất phát từ khía cạnh tài sản của bảng cân đối kế toán, bao gồm thu
nhập từ lãi trên tài sản, cụ thể là các khoản cho vay, và thu nhập không lãi, gồm thu
nhập từ các khoản đầu tƣ, lệ phí và tiền hoa hồng khác (Casu cùng nhóm nghiên
cứu, 2006).
2.3 Đánh giá và đo lƣờng hiệu quả hoạt động ngân hàng:
Lợi nhuận ròng là con số giúp các cổ đông nắm bắt đƣợc hiệu quả hoạt động
của một ngân hàng vào cuối năm kế toán, bởi nó phản ánh số tiền ngân hàng đó giữ


10

lại đƣợc thông qua lợi nhuận chƣa phân phối hay chi trả cổ tức. Mặc dù vậy, vẫn có
một giới hạn nhất định về số liệu lợi nhuận ròng. Rất khó có thể dùng lợi nhuận
ròng làm phƣơng thức so sánh hiệu suất và hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau
bởi nó không đƣợc điều chỉnh theo quy mô ngân hàng.
Phƣơng thức thông dụng nhất để đo lƣờng lợi nhuận ngân hàng và có thể
khắc phục những hạn chế của lợi nhuận ròng là thông qua hệ số thu nhập trên tài

sản (ROA) và hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (Mishkin & Eakins,
2012). Các chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) là nhóm chỉ số do nhóm nghiên cứu
của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã xây dựng một khung chuẩn mực
quốc tế với 12 lĩnh vực cần đƣợc đánh giá trong hệ thống tài chính, theo đó đánh giá
khu vực ngân hàng đƣợc tiến hành trên các nguyên tắc giám sát cơ bản của Ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng hiệu quả. Trong FSIs, nhóm đánh giá về thu nhập và
lợi nhuận ngân hàng bao gồm 2 chỉ tiêu là: Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
ROA cho biết quản lý ngân hàng đã sử dụng tổng số tài sản (khoản vay và
khoản đầu tƣ) tạo ra thu nhập tốt đến mức nào, hoặc bao nhiêu lợi nhuận đƣợc tạo
ra từ mỗi đồng đô la trong tài sản. (Center for Financial Training, 2010)
Mặc dù ROA cung cấp thông tin hữu ích về lợi nhuận của ngân hàng nhƣng
nó không phải chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận mà chủ sở hữu ngân hàng quan tâm phần
lớn. Họ quan tâm nhiều hơn về số tiền mà ngân hàng thu đƣợc từ đầu tƣ vốn cổ
phần của họ đƣợc đo bằng lợi nhuận trên vốn cổ phần ROE (Mishkin, 2012).
ROE cho thấy ngân hàng kiếm đƣợc bao nhiêu lợi nhuận so với vốn cổ phần
của các cổ đông (Petkovski, 2009).
ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, đo lƣờng hiệu
quả đầu tƣ của vốn chủ sở hữu, phản ánh đƣợc khả năng tạo ra đƣợc lợi nhuận từ
một đồng vốn mà nhà đầu tƣ đầu tƣ vào ngân hàng và luôn nhận đƣợc sự quan tâm
rất lớn từ các nhà đầu tƣ ( Lê Tấn Phƣớc, 2016)


11

Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua tỷ số ROE
phải đƣợc xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và
quy luật vận động của chúng. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn
hoạt động của chính ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành
chỉ tiêu phân tích, từ đó dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu,

từ đó dễ dàng tìm ra các biện pháp phù hợp (Thái Văn Đại, 2014).
ROE thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản và dạng
mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp. Tuy
nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu). Dupont đƣợc triển khai dƣới dạng cơ bản:

Hay

Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu thành
bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của ngân hàng. Thứ hai là,
vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của ngân hàng. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số


12

nợ) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của
ngân hàng.
ROE giúp chúng ta hiểu lợi nhuận những cải tiến đạt đƣợc thông qua cải tiến
trong yếu tố liên quan đến lợi nhuận nhƣ tinh giản quản lý, tăng cƣờng thu nhập lãi
cho vay, và tăng phí kinh doanh.( Masazumi Hattori và cộng sự, 2007). Đây là điều
mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hƣớng đến.
Do đó, ROE là chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá lợi nhuận của các NHTM
Việt Nam trong bài luận văn. Vì nó phù hợp với tình hình thực tế của các NHTM
VN.
2.4 Tăng trƣởng tín dụng ngân hàng:

2.4.1 Khái niệm tín dụng của NHTM :
Theo Ts. Nguyễn Minh Kiều (2008): “ Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng

quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian
nhất định với một khoảng chi phí nhất định ”
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “ Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
Cho vay là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu
(NHTM) sang ngƣời sử dụng (ngƣời vay), sau một thời gian nhất định lại quay về
với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
Vậy: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mƣợn phát sinh từ việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân, dân cƣ với những điều kiện và trong một thời gian nhất đinh
mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.


13

2.4.2 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng có các đặc trƣng sau:
-

Có sự chuyển nhƣợng quyền sự dụng vốn và tài sản từ ngƣời sở hữu

sang ngƣời sử dụng.
-

Sự chuyển nhƣợng theo nguyên tắc có hoàn trả theo thời gian nhƣ

trong hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng

-

Giá trị hoàn trả bao gồm cả vôn gốc, lãi và phí tín dụng

Sự chuyển nhƣợng phải dựa trên cơ sở pháp lý nhƣ hợp đồng tín dụng, phụ
lục hợp đồng. Trong đó khách hàng cam kết với Ngân hàng hoàn trả khi đến hạn.
2.4.3 Khái niệm tăng trƣởng tín dụng NHTM:

Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng lên về số lƣợng, chất lƣợng, tốc độ, quy
mô sản lƣợng của nền kinh tế trong thời kỳ nhất định. Sự tăng trƣởng đƣợc so
sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng. Đó là sự gia tăng
quy mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và
tốc độ tăng trƣởng là cặp đôi trong nội dung khái niệm tăng trƣởng.
Trong phép duy vât biện chứng cho rằng khái niệm tăng trƣởng dùng để chỉ
quá trình biến đổi theo chiều hƣớng tăng lên đơn thuần về lƣợng của sự vật; nó
không phản ánh quá trình biến đổi theo chiều hƣớng nâng cao về chất của sự vật.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) : “ Tăng trƣởng tín dụng là việc các NHTM
sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín
dụng, chiết khấu, đầu tƣ vào những đối tƣợng là các tổ chức kinh tế, cá nhân…có
nhu cầu vay vốn, từng bƣớc nâng cao lợi nhuận, thị phần và thƣơng hiệu trên thị
trƣờng”.
Nhƣ vậy, tăng trƣởng tín dụng đƣợc hiểu là sự tăng lên về số lƣợng, chất
lƣợng, tốc độ và quy mô dƣ nợ tín dụng của ngân hàng trong thời gian nhất định.
Theo công văn 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007, quy định về cách ghi


14

nhận các khoản cho vay khách hàng là khoản chênh lệch giữa số dƣ nợ kì này và số
dƣ nợ kỳ trƣớc của các tài khoản cho vay khách hàng.

(Dƣ nợ năm nay - Dƣ nợ năm trƣớc)
Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Dƣ nợ năm trƣớc
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
2.4.5 Vai trò của tăng trƣởng tín dụng đối với NHTM:
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự lƣu thông tiền tệ của nền kinh tế.
Bên cạnh vai trò quan trọng này, tín dụng cũng gây ra sự mất cân đối giữa tiền và
hàng, tạo nên hậu quả lạm phát cao. Một trong những chỉ tiêu mà các nhà điều hành
chính sách tiền tệ quan tâm đó chính là tốc độ tăng trƣởng tín dụng, phản ảnh dƣ nợ
tín dụng của toàn bộ nền kinh tế thời điểm hiện tại so với trƣớc đó là bao nhiêu
phần trăm.
Đối với ngân hàng, cấp tín dụng là một hoạt động tạo sự khác biệt so với các
doanh nghiệp. Ngoài nghiệp vụ huy động vốn, trung gian thanh toán thì nghiệp vụ
cho vay là nghiệp vụ quan trọng. Nếu không có nghiệp vụ cho vay sẽ không thực
hiện đƣợc chức năng ngân hàng để điều chuyển vốn cho nền kinh tế. Tăng trƣởng
tín dụng đối với ngân hàng xem xét đƣợc về số lƣợng, chất lƣợng nguồn vốn mà
ngân hàng cung cấp ra nền kinh tế sẽ đƣợc hấp thụ vốn ở mức độ nào. Từ đó điều
chỉnh các chính sách và sản phẩm tín dụng.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm phần lớn trong doanh thu của
ngân hàng thƣơng mại. Sự tăng giảm tín dụng cũng ảnh hƣởng đến doanh thu của
NHTM. Mức sụt giảm tín dụng không có nghĩa là nền kinh tế cần ít tiền hơn mà vẫn
tăng trƣởng, mà đơn giản chỉ là nền kinh tế không còn cần tiền ngân hàng và phụ
thuộc hoàn toàn nhƣ trƣớc. Nói một cách khác, hệ thống ngân hàng nội địa đang tự


15

đánh mất dần vai trò của nó nhƣ một kênh cung ứng vốn thống lĩnh cho kinh tế phát

triển.
Theo Chỉ thị của thống đốc của ngân hàng nhà nƣớc ngày 20 tháng 04 năm
2005 quy định tốc độ tăng trƣởng tín dụng phải phù hợp với tăng trƣởng vốn huy
động thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu năm và khả năng kiểm soát chất lƣợng
tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho các nhu cầu thanh toán, an toàn hoạt động kinh
doanh. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng nhanh hay chậm đều phụ thuộc vào chính sách
tiền tệ từng thời điểm cộng với chiến lƣợc kinh doanh của các NHTM sẽ ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tín dụng. Trong thời gian gần đây dƣ nợ tín dụng phổ biến tập trung
vào tăng khối lƣợng tín dụng hơn và chú trọng đến việc cải thiện chất lƣợng và mức
độ sinh lời. Điều này hàm chứa rằng tăng trƣởng dƣ nợ đã đi kèm với gia tăng các
khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần nợ xấu không đƣợc nhận dạng đầy
đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ
xấu đi. ( nguồn: Ngân hàng nhà nƣớc).
Đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, tăng trƣởng tín dụng luôn
là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, bởi tín dụng tăng trƣởng một cách hợp lý và chất
lƣợng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định và an toàn cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng thƣơng mại. Tăng
trƣởng tín dụng hằng năm của ngân hàng thƣơng mại đƣợc quyết định dựa trên
chính sách kinh tế và mục tiêu của ngân hàng thƣơng mại mỗi thời kỳ. Tăng trƣởng
tín dụng phải đi kèm với chất lƣợng tín dụng.
2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuân ngân hàng:
2.5.1 Rủi ro ngân hàng:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là những tổn thất có
thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng. Một nguy cơ phổ biến là rủi ro tín dụng: khả
năng ngƣời đi vay không thể hoàn trả nợ. Rủi ro này có xu hƣớng tích tụ trong


16

những giai đoạn thịnh vƣợng, khi ngân hàng nới lỏng các tiêu chí cho vay, và những

khó khăn chỉ lộ rõ khi suy thoái xảy ra (Tài chính phát triển, trang 2)
Sử dụng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với tổng tài sản kiểm soát rủi ro
tín dụng của từng ngân hàng. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng là một tỷ lệ thuận đo
lƣờng chất lƣợng khoản vay của các ngân hàng, phản ánh đánh giá chất lƣợng
khoản vay. (Mergaerts and Vander Vennet,2016)
Rủi ro tín dụng là những khoản nợ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi cấp tín
dụng cho khách hàng. Nó gắn bó chặt chẽ với chất lƣợng tín dụng, rủi ro tín dụng
càng cao thì chất lƣợng tín càng giảm và ngƣợc lại. Rủi ro ngân hàng gây ra tổn thất
do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Và để
dự phòng cho những tốn thất xảy ra, ngân hàng luôn trích lập những khoản tiền và
đƣợc xem nhƣ là chi phí hoạt động .
Tại Viêt Nam, tỷ lệ trích dự phòng áp dụng cho tài sản “Có” đối với hoạt
động cấp tín dụng:


Nhóm 1: 0%.

Bao gồm: Những khoản cho vay chƣa đến hạn trả nợ (kể cả kỳ hạn nợ gia
hạn), những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác chƣa đến hạn thanh toán, những khoản cho thuê tài chính chƣa đến
hạn trả tiền thuê.


Nhóm 2: 20%

Bao gồm: Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ
dƣới 181 ngày; những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả
nợ dƣới 91 ngày, Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán trong thời gian dƣới 31 ngày , Số tiền
trả thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nhƣng chƣa thu hồi đƣợc trong thời gian dƣới 61

ngày và Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đƣợc tiền thuê trong
thời gian dƣới 181 ngày


Nhóm 3: 50%


17

Bao gồm: Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ
từ 181 ngày đến dƣới 361 ngày; những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản đã quá hạn trả nợ từ 91 ngày đến dƣới 181 ngày, Những khoản tiền chiết khấu,
tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán
từ 31 ngày đến dƣới 61 ngày, Số tiền trả thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nhƣng chƣa
thu hồi đƣợc trong thời gian từ 61 ngày đến dƣới 181 ngày và Những khoản cho
thuê tài chính mà bên thuê không trả đƣợc tiền thuê từ 181 đến dƣới 361 ngày.


Nhóm 4: 100%

Bao gồm: Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ
từ 361 ngày trở lên; những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đã quá
hạn trả nợ từ 181 ngày trở lên, những khoản tiền triết khấu, tái triết khấu thƣơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán từ 61 ngày trở lên,
số tiền trả thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nhƣng chƣa thu hồi đƣợc từ 181 ngày trở
lên và Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả đƣợc tiền thuê từ 361
ngày trở lên.
Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có thể coi là một rủi ro cho
ngân hàng, quan hệ đánh đổi giữa lợi nhuận ngân hàng và rủi ro ngân hàng.
Nghiên cứu của Cormac Brycea và cộng sự (2015) khoản dự phòng rủi ro

đóng vai trò nhƣ là một ƣớc tính tốt nhất của các nhà quản lý ngân hàng về những
khoản lỗ dự kiến trên danh mục cho vay khi khách hàng vỡ nợ.
Ana Rosa Fonseca và Francisco Gonza´lez (2007) nghiên cứu dựa trên dữ
liệu của 3221 biến từ 40 quốc gia đã đƣa ra kết quả giữa biến độc lập là dự phòng
rủi ro ngân hàng và biến phụ thuộc lợi nhuận ngân hàng. Biến dự phòng rủi ro ngân
hàng có tƣơng quan tích cực với lợi nhuận của ngân hàng.
Kết quả trùng với nghiên cứu của Greenawalt and Sinkey (1988) and Wahlen
(1994) về mối quan hệ tƣơng quan giữa dự phòng rủi ro và thu nhập của ngân hàng
ở các ngân hàng ở Mỹ.
2.5.2 Quy mô ngân hàng:


18

Theo Alicia García-Herrero và cộng sự (2006), quy mô tổng tài sản đƣợc coi
là một yếu tố quyết định liên quan đến lợi nhuận nhƣng không có sự đồng thuận về
hƣớng ảnh hƣởng. Một mặt, ngân hàng có quy mô lớn sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí vì
tính kinh tế theo quy mô. Và trong thực tế, ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn có
nhiều cơ hội đa dạng hóa đầu tƣ hơn nên cho phép duy trì hoặc thậm chí tăng lợi
nhuận trong khi giảm rủi ro. Mặt khác, quy mô lớn cũng có thể hàm ý rằng ngân
hàng gặp khó khăn hơn nhiều trong việc quản lý hoặc nó có thể là hậu quả của chiến
lƣợc phát triển mạnh mẽ trong thời gian ngắn của một ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng, tài sản có thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng
lai từ việc cấp tín dụng để thu đƣợc tài sản trong tƣơng lai là tiền lãi. Đồng thời lợi
ích trong tƣơng lai từ việc hoàn trả các khoản nợ phải trả do đặc trƣng của hoạt
động ngân hàng là huy động vốn.
Tổng tài sản của ngân hàng càng lớn càng thể hiện sức mạnh của ngân hàng
và tạo uy tín đối với các chủ nợ (chủ nợ bao gồm chủ thể cho vay và ngƣời gửi
tiền). Đồng thời, quy mô ngân hàng càng lớn càng thể hiện rủi ro phá sản thấp. Do
đó, tổng tài sản của ngân hàng càng lớn càng có nhiều cơ hội trong huy động vốn

đối với dân cƣ và các tổ chức kinh tế. ( Lê Thị Tuấn Nghĩa, Phạm Mạnh Hùng). Các
ngân hàng quy mô lớn thƣờng ít khi gặp phải rủi ro nhờ khả năng đạt đƣợc số lƣợng
sản phẩm lớn hơn cũng nhƣ có đƣợc sự đa dạng các khoản cho vay hơn so với các
ngân hàng quy mô nhỏ. Nhờ vậy, chi phí vốn của các ngân hàng này đƣợc giảm đi
đáng kể, dẫn đến lợi nhuận cao hơn (Perera cùng nhóm nghiên cứu, 2013).
Stiroh and Rumble (2006) thì sử dụng logarit của tổng tài sản để kiểm soát sự
khác biệt kích cỡ do các ngân hàng gây ra. Các ngân hàng lớn hơn có thể có cơ hội
tốt hơn để đa dạng hóa thu nhập khi họ có thể tiếp cận đến các thị trƣờng mới và
giảm biến động thu nhập.
2.5.3 Chi phí hoạt động:
Ngân hàng thƣơng mại là đơn vị kinh doanh. Do vậy, mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận. Về mặt lý thuyết, để tăng lợi nhuận ngân hàng có thể tăng thu nhập ròng từ


×