Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương động lực học chất điểm vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

VŨ THỊ MAI HƢƠNG

XÂY DỰNG TÀI LIỆU
VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỰ HỌC
THEO MÔĐUN CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
-VẬT LÍ 10
Chuyên nghành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
5. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 6
9. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ


CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊNTỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG .... 7
1.1. Cơ sở lí luận của quá trình tự học..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tự học ........................................................................................ 7
1.1.2. Vai trò của tự học ...................................................................................... 8
1.1.3. Các hình thức tự học .................................................................................. 9
1.1.4. Năng lực tự học........................................................................................ 10
1.1.5. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học ......... 11
1.2. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun ...................................................... 13
1.2.1. Khái niệm môđun dạy học ....................................................................... 13
1.2.2. Cấu trúc của môđun dạy học ................................................................... 13
1.2.3. Những đặc trưng cơ bản của môđun dạy học .......................................... 15
1.2.4. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ............................................... 17
1.2.5. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun ... 17
1.2.6. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ..................................... 20
1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học ở
học sinh .................................................................................................................. 22


1.3.1. Tổ chức dạy học theo hoạt động nhóm học tập ....................................... 22
1.3.2. Dạy học theo trạm ................................................................................... 30
1.4. Thực tiễn về hoạt động tự học vật lí của học sinh và việc hƣớng dẫn tự học
của giáo viên ở một số trung tâm giáo dục thƣờng xuyên .................................... 34
1.4.1. Một số nghiên cứu về Trung tâm giáo dục thường xuyên ....................... 34
1.4.2. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn
tự học của giáo viên ở một số Trung tâm GDTX thuộc thành phố Hà Nội ....... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC
SINH Ở TRUNG TÂM GDTX TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT LÍ 10 .................................. 41

2.1. Vị trí chƣơng “Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình vật lí phổ thông ... 41
2.2. Cấu trúc nội dung chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 .................. 42
2.3. Biên soạn tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên tự học theo môđun chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 44
2.3.1. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 ........... 44
2.3.2. Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương
“Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 ............................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................ 106
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 108
3.1. Mục đích của thực nghiệm ........................................................................... 108
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................. 108
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm................................................................................. 108
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................ 108
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 108
3.4.2. Phương pháp thống kê toán học ............................................................ 109
3.4.3. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá .......................................... 109
3.5. Thời gian thực nghiệm ................................................................................. 110
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 110


3.6.1. Phân tích diễn biến ở lớp thực nghiệm qua từng môđun ....................... 110
3.6.2. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ở lớp đối chứng .................. 117
3.6.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................... 118
3.6.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................. 118
3.7. Đánh giá hiệu quả của tài liệu hƣớng dẫn tự học và việc tổ chức hƣớng
dẫn tự học đối với việc tự học của học sinh ........................................................ 122
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 125
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 12727
PHỤ LỤC



BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện Đại hóa

ĐHSP

:

Đại học Sƣ phạm

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thƣờng xuyên

GV

:


Giáo viên

HS

:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

QTDH

:

Quá trình dạy học

SGK

:


Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

THPT

:

Trung học phổ thông

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Sau đại học cùng quý thầy
cô trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
hoàn thành khóa học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành Tới TS. Ngô
Diệu Nga đã dành nhiều thời gian, tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội và Trung Tâm

GDTX Đông Anh - Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc tiến hành đề tài nghiên
cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tổ Văn hóa
và các em học sinh lớp 10A7 và 10A8 Trung tâm GDTX Đông Anh - Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp LL&PP
Dạy học bộ môn Vật lý K19 đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Mai Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS.Ngô Diệu Nga. Đề tài nghiên cứu không trùng
lặp với bất cứ công trình nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trƣớc đó.
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Vũ Thị Mai Hƣơng


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin mà ở đó khối lƣợng tri

thức của loài ngƣời tăng lên với tốc độ cực kỳ nhanh chóng. Ngƣời ta ƣớc tính sau 5
năm thì lƣợng tri thức tăng lên gấp đôi. Đứng trƣớc thực tế này,trong giáo dục nhà
trƣờng đã có những thay đổi căn bản: từ quan niệm học tập chỉ trong một thời gian
nhất định bằng quan niệm: “học thƣờng xuyên, học liên tục, học suốt đời”. Để có
thể học tập suốt đời đạt hiệu quả, trƣớc hết mỗi ngƣời phải nắm chắc những kiến
thức mình đã đƣợc học, lấy đó làm nền tảng để đào sâu nghiên cứu, lĩnh hội thêm
những kiến thức mới. Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu
đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp. Nhân tố quyết định thắng lợi
của cuộc CNH - HĐH là con ngƣời là nguồn lực ngƣời Việt Nam đƣợc phát triển về
số lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đƣợc nâng cao. Để làm đƣợc
điều này ngành giáo dục Việt Nam đang phải đứng trƣớc một bài toán: phải đổi mới
một cách toàn diện. Nghị quyết Hội nghị TƢ 8 (khoá XI) của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ
thông “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. Bên cạnh đó, chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành
kèm theo Quyết định 711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ đã
khẳng định “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học”.
Trong quá trình dạy học, có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho
học sinh nhƣ: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực
sáng tạo; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông… Trong số đó, phát


2


triển năng lực tự học là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần hình thành và phát
triển các năng lực khác. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó, phƣơng pháp dạy học cần
phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để học sinh có thể
hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh để từ đó bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự học, hình thành khả năng học
tập suốt đời.
Các phƣơng pháp dạy học tích cực coi việc rèn luyện phƣơng pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học. Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học.
Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết
quả học tập sẽ đƣợc nâng lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động
học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động sang học
tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ
tự học ở nhà ngay sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của
giáo viên.
Thực tế, ở các cơ sở giáo dục trung học hiện nay HS hầu nhƣ chƣa biết cách tự
học đặc biệt là đối với học sinh tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên thì đối
tƣợng học sinh vốn gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận và thực hành các
phƣơng pháp tự học. Các em còn thụ động trong việc tìm kiếm tri thức, chờ đợi vào
sự hƣớng dẫn của GV trên lớp hoặc lạm dụng việc học thêm, học gia sƣ. Để giúp
học sinh có những bƣớc đi ban đầu vững chắc trong quá trình tự học, tạo sự hứng
thú niềm yêu thích thì việc cung cấp cho các em một công cụ học tập vừa sức, giúp
các em kiểm chứng năng lực của bản thân là rất cần thiết trong các môn học nói
chung và môn vật lí nói riêng.
Hiện nay, các cơ sở giáo dục trung học bao gồm cả các trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, các tổ chuyên môn và giáo viên đƣợc chủ động, linh hoạt trong việc
xây dựng kế hoạch giáo dục định hƣớng phát triển năng lực học sinh phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trƣờng, địa phƣơng và khả năng của học sinh. Việc xây



3

dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun của từng chƣơng,
từng phần trong dạy học Vật lí nói riêng cũng nhƣ trong dạy học các bộ môn khoa
học nói chung là một việc làm cần thiết để học sinh không chỉ nắm vững đƣợc
những kiến thức đã học mà còn giúp học sinh phát huy tính tích cực học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và
tổ chức hƣớng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tự học theo
môđun chƣơng “Động lực học chất điểm”- Vật lí 10” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trƣờng kiểu mới, khuyến
khích hoạt động tự quản của học sinh.
Ở Hoa Kì, từ năm 1970, gần 200 trƣờng dạy học thử nghiệm GV hƣớng dẫn
học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ riêng phù hợp với nhận
thức của mình.
Hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động tự
học của học sinh đã đƣợc nhân rộng khắp thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
Việc tìm tòi nghiên cứu để có phƣơng pháp dạy học sinh tiếp nhận thông tin
đã có từ xa xƣa khi con ngƣời biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha ông ta đã có
câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về việc cần thiết của việc tự học.
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới trong phƣơng pháp
dạy học với từng môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên
cao học quan tâm tới việc nghiên cứu hƣớng dẫn học sinh cách tự học: Nguyễn Thị
Tân với đề tài: Hƣớng dẫn học sinh tự học trong dạy học chƣơng “Động học chất
điểm” Vật lí 10 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN2 - 2011). Nguyễn Thị Kim
Cƣơng với đề tài: Hƣớngdẫn học sinh tự học trong dạy học chƣơng “Dòng điện

xoay chiều” Vật lí 12 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN - 2010). Đoàn Thanh
Hà với đề tài: Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun


4

trong dạy học chƣơng “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12 (Luận văn Thạc sĩĐHGD – ĐHQGHN - 2012), Nguyễn Thị Vui với đề tài: Biên soạn tài liệu và tổ
chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chƣơng “Sóng ánh
sáng” Vật lí lớp 12 THPT (Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN2 - 2014), Nguyễn Thị
Nhung: Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dân tự học theo môđun phần “Động lực
học chất điểm” thuộc môn Vật lí đại cƣơng ở trƣờng Sĩ quan lục quân1 (Luận văn
Thạc sĩ- ĐHGD - ĐHQGHN - 2015), Nguyễn Thị Cẩm Anh: Biên soạn tài liệu và
hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chƣơng “Chất khí” -Vật lí 10
(Luận văn Thạc sĩ - ĐHSPHN2 - 2016), Nguyễn Hồng Phƣớc “Xây dựng tài liệu và
tổ chức hƣớng dẫn học sinh Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tự học theo môđun
chƣơng “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11” (Luận văn Thạc sĩ- ĐHSPHN2- 2016)....
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng đƣợc tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn cho học sinh ở Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên tự học theo môđun chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời bồi dƣỡng năng
lực tự học cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc tài liệu hƣớng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học theo
môđun nội dung kiến thƣc chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 bám sát mục
tiêu dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hƣớng dẫn học sinh tự
học theo tài liệu đã biên soạn thì phát huy đƣợc tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến
thức và hình thành năng lực tự học cho học sinh.
5. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học chƣơng “Động lực học chất

điểm” - Vật lí 10 trong dạy học vật lí phổ thông.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun khi dạy
học chƣơng: “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10.


5

- Mẫu khảo sát: học sinh khối 10 Trung tâm GDTX Đông Anh - TP.Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận về tâm lí học để làm cơ sở về hƣớng dẫn tự học
trong dạy học.
- Nghiên cứu lí luận dạy học nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự học và
sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình Vật lí 10 phần Cơ học nói chung và
chƣơng “Động lực học chất điểm” từ nói riêng, phân tích những khó khăn của học
sinh khi học những nội dung kiến thức này.
- Điều tra khảo sát thực trạng học sinh và việc tự học.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả việc hƣớng dẫn học sinh tự học đạt
hiệu quả nhƣ thế nào.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đã đề ra chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học hiện đại, các phƣơng pháp và hình
thức dạy hoc vật lí.
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hƣớng dẫn học sinh tự học.
- Nghiên cứu chƣơng trình Vật lí 10 phần Cơ học, trọng điểm chƣơng “Động

lực học chất điểm”.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi với GV và HS Trung tâm GDTX để thu thập
thông tin về:
+ Thực trạng hƣớng dẫn học sinh tự học của GV và việc tự học của học sinh
trong quá trình dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
+ Hiệu quả của tài liệu tự học theo môđun chƣơng “Động lực học chất điểm”
đối với GV và HS.


6

- Thực nghiệm sƣ phạm.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán để trình bày kết quả thực nghiệm sƣ
phạm và kiểm định hai giá trị trung bình cộng trƣớc và sau khi thực nghiệm sƣ
phạm để so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng bằng phần
mềm SPSS 16.0
8. Đóng góp của luận văn
- Thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm sáng tỏ và
cụ thể hóa cơ sở lí luận, khẳng định vai trò của tự học, xác định tầm quan trọng của
việc hƣớng dẫn tự học.
- Phân tích nội dung kiến thức, biên soạn đƣợc tài liệu hƣớng dẫn học sinh ở
trung tâm GDTX tự học theo môđun chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10
qua đó phát huy hoạt động nhận thức tích cực tự chủ của học sinh và từng bƣớc phát
triển năng lực tự học cho học sinh.
- Tài liệu hƣớng dẫn hoc sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun đã thiết kế,
có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học Vật lí ở trung tâm GDTX, sinh
viên các trƣờng sƣ phạm. Qua đó đóng góp phần nào việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học, nâng cao chất lƣợng dạy học môn vật lí phổ thông.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
các chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học
sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun trong day hoc Vật lí.
Chƣơng 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX
tự học theo môđun trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận của quá trình tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Bàn về khái niệm “tự học”, có rất nhiều quan điểm khác nhau. Trong quá trình
nghiên cứu, chúng tôi dựa vào một số quan điểm cơ bản:
Khi nhắc đến tự học, tấm gƣơng sáng tiêu biểu chính là Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Ngƣời cho rằng “Tự học là cách học tự động”, mỗi ngƣời “phải biết tự động
học tập”,nghĩa là học tập một cách tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không
chờ ai thúc giục, giao nhiệm vụ mà luôn tự mình chủ động vạch kế hoạch cho bản
thân. Từ đó tự mình thực hiện kế hoạch đó một cách khoa học, tự giác, tự mình sắp
xếp thời gian để học và tự mình kiểm tra, đánh giá việc học của mình.
Một tấm gƣơng sáng khác về tự học mà chúng ta không thể không nhắc đến là
GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đào tạo, ông
cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng

công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan,… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình”[21].
Tác giả Nguyễn Kỳ trong tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về
khái niệm tự học:“Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức,
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. [13]
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS. Trần Phƣơng cho rằng: “Học bao giờ và
lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế


8

hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện
cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Nhƣ vậy, có thể thấy mỗi nhà nghiên cứu đều đƣa ra một định nghĩa riêng về
tự học, nhƣng tất cả đều có chung một quan điểm: Tự học là quá trình tực giác, tự
lực tích cực và độc lập chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân. Trong
quá trình đó, người học tự đặt mình vào các tình huống học, tự nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề học, biến kiến thức khoa học của nhân loại thành kiến thức của
mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.1.2. Vai trò của tự học
Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành phương pháp,
kĩ năng, kĩ xảo trong học tập. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp,
kĩ năng, kĩ xảo tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì
sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi con ngƣời, nhờ đó kết
quả học tập sẽ ngày càng đƣợc nâng cao. [21]
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho con người. Quá trình tự học

khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhép, áp đặt. Quá trình đó diễn ra
theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có đƣợc là do sự hứng thú,
tìm tòi, lựa chọn nên rất vững chắc, lâu bền. Biến cái chung thành cái riêng, cái tập
thể thành cái cá biệt. Từ đó tự khẳng định đƣợc giá trị của chính mỗi cá nhân.
Tự học giúp cho con người có thể chủ động học tập suốt đời. Tự học giúp
chúng ta thích ứng với mọi biến động của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi
từng ngày, từng giờ của tri thức nhân loại. Bằng con đƣờng tự học, mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị tụt lại so với nhịp phát triển của thời cuộc, thích ứng và bắt kịp
nhanh với những thay đổi mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến. Khắc phục
nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đƣờng thì có hạn.
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Thực tiễn cũng nhƣ phƣơng
pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần đƣợc
coi trọng, nói tới phƣơng pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phƣơng pháp
tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh việc tiếp thu


9

những tri thức do GV truyền thụ, HS còn có thể tự mình khám phá ra những qui
luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Từ đó hình thành khả năng phát hiện
và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập. Tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) có thể coi
nhƣ một điều kiện, kết quả cho sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ trong xã hội
hiện đại. Hoạt động tự học là biểu hiện của sự nỗ lực về nhiều mặt của mỗi cá nhân
ngƣời học trong quá trình nhận thức thông qua sự hƣng phấn tích cực. Mà hƣng
phấn là yếu tố tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú, ngƣời học mới
có đƣợc sự tự giác, say mê tìm tòi nghiên cứu, khám phá. Giúp ngƣời học không chỉ
nắm bắt đƣợc tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy.
Nhƣ vậy, có thể nói, tự học chính là con đƣờng phát triển phù hợp với quy luật

tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sƣ phạm đúng đắn cần đƣợc phát huy. GV
cần giúp cho HS tìm ra phƣơng pháp tự học thích hợp và cung cấp cho HS những
phƣơng tiện tự học có hiệu quả để hình thành sự tự giác, ý chí tích cực chủ động
sáng tạo ở HS. Đó chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa
vàng để mở ra kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.1.3. Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ƣu, nhƣợc điểm khác
nhau, tùy hoàn cảnh thực tiễn, ngƣời học lựa chọn hình thức tự học thích hợp với
bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng
tôi đƣa ra ba hình thức chính của tự học: [21]
- Tự học không có hướng dẫn: Ngƣời học tự tìm tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự
hƣớng dẫn của giáo viên. Dạng tự học này phải đƣợc dựa trên nền tảng một niềm
khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa
rộng, vừa sâu.
- Tự học có hướng dẫn: Tự học có sách nhƣng không có giáo viên bên cạnh.
Hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:


10

+ Tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của giáo viên. Ngƣời học tự
học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tƣ duy.
+ Tự học có giáo viên ở xa hƣớng dẫn: Có sự trao đổi thông tin giữa thầy và
trò thông qua các phƣơng tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dƣới dạng phản
ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,…
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: HS trực tiếp học tập, trao đổi với GV cùng
với tài liệu một số tiết trong ngày, trong tuần, đƣợc GV hƣớng dẫn, giảng giải sau
đó về nhà tự học. Trong quá trình học tập trên lớp, GV có vai trò là nhân tố hỗ trợ,
chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. HS với vai trò là

chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá
trình học tập. Trong quá trình tự học ở nhà, tuy không giáp mặt với GV, nhƣng dƣới
sự hƣớng dẫn gián tiếp của GV, ngƣời học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn những yêu
cầu do GV đề ra.
1.1.4. Năng lực tự học
1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng của ngƣời học chủ động tƣ duy trong quá trình
tiếp cận tri thức, tự mình tìm tòi, thu nhận thông tin một cách có hệ thống và vận
dụng kiến thức đó vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣợng cao.
1.1.4.2. Các thành phần của năng lực tự học
Năng lực tự học bao gồm: [14]
- Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật, hiện tƣợng, vấn đề
qua các dấu hiệu đặc trƣng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện
và biết quay lại điểm xuất phát để tìm đƣờng đi mới.
- Năng lực tiếp thu kiến thức: Là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng
thú nghiên cứu, tìm tòi đặc biệt là với những bài, những kiến thức mới.
- Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác
thành một dãy các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục đích theo nhiều cách khác nhau để
tìm ra con đƣờng ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo


11

những kiến thức cơ bản và hƣớng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo lối
mòn đã có trƣớc đó.
- Năng lực kiểm chứng: Là khả năng phân tích và phân biệt đúng - sai đối với
một vấn đề, tạo ra các sự tƣơng phản để khẳng định hoặc bác bỏ vấn đề đó, biết rút
ra kết luận sau kiểm nghiệm.
- Năng lực thực nghiệm: Là khả năng xác định mục đích, đề xuất phƣơng án

và thực hiện các thao tác thí nghiệm, đồng thời biết cách xử lý, phân tích kết quả thí
nghiệm nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý thuyết qua thực nghiệm.
Năm năng lực trên vừa đan xen ,vừa tiếp nối nhau tạo nên năng lực tự học
hoàn chỉnh ở ngƣời học nói chug và ở HS nói riêng. Vì vậy, rèn luyện các năng lực
đó chính là rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực
không chỉ của bản thân HS mà còn cần có tâm huyết của GV và nhà trƣờng. Ngƣời
GV phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em, thì học tập mới trở thành
niềm say mê, trở thành “đƣợc” học chứ không phải là “phải” học.
1.1.5. Biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học
Việc tìm ra những cách thức dạy tự học cụ thể cho từng lĩnh vực là công việc
rất có ý nghĩa. Qua nghiên cứu các tài liệu về phƣơng pháp dạy học và thực tế giảng
dạy nhiều năm chúng tôi đã rút ra bốn vấn đề cốt lõi có thể áp dụng trong quá trình
dạy tự học cho HS. Đó là: [16]
1.1.5.1. Hướng dẫn cách lập kế hoạch học tập
Trên cơ sở đề cƣơng môn học, vào đầu mỗi học phần GV cần hƣớng dẫn HS
lập kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp
với điều kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. Quán
triệt để HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải đƣợc xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và
hoàn toàn phấn đấu thực hiện đƣợc. Trong đó có sự phân biệt rõ việc chính việc
phụ, việc làm ngay và việc làm sau. Có nhƣ thế mới từng bƣớc góp nhặt tri thức tích
lũy kết quả học tập bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt quĩ thời gian cũng cần
đƣợc đặt ra để không phải bị động trƣớc khối lƣợng các môn học cũng nhƣ áp lực
công việc.


12

1.1.5.2. Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học
Nghe giảng và ghi chép là những kĩ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá
trình học tập. Trình độ nghe và ghi chép của ngƣời học không giống nhau ở những

môn học khác nhau. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình học tập. Mỗi ngƣời đều
phải tự mình rèn luyện thói quen ghi chép để có thể có đƣợc những thông tin cần
thiết về môn học. Điều quan trọng trƣớc tiên là GV cần truyền đạt cho HS những
nguyên tắc chính của hoạt động nghe - ghi chép. Các em thƣờng mang lối học thụ
động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV
đọc mới có thể ghi chép đƣợc nội dung bài học nếu ngƣợc lại thì đành bỏ trống vở
khiến tâm lí bị ức chế ảnh hƣởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Thực tế đó đòi
hỏi ngƣời học phải tập trung tƣ tƣởng cao độ để có khả năng lĩnh hội vấn đề một
cách khoa học nhất. Phải rèn luyện để có khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ
ghi chép nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, tóm lƣợc bằng sơ đồ hình vẽ
những ý chính, các luận điểm quan trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là
điều vô cùng cần thiết.
1.1.5.3. Hướng dẫn cách phân tích bài học
GV cần giới thiệu và hƣớng dẫn cho HS tự học theo con đƣờng:
- Phân tích cấu trúc nội dung, mạch phát triển kiến thức khoa học của bài học
để nhận ra đƣợc vấn đề gì đã đƣợc giải quyết, cách giải quyết thế nào.
- Phát triển nhận thức của bản thân đối với vấn đề đƣợc nghiên cứu trong bài
học theo các cấp độ nhận thức của Bloom. Đồng thời rèn luyện năng lực tƣ duy
logic, tƣ duy trừu tƣợng, tƣ duy sáng tạo để tìm ra hƣớng tiếp cận mới các vấn đề
khoa học.
- Phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức của bài học vào các tình huống thực
tiễn. Đồng thời so sánh, đối chiếu các kiến thức của bài học với hiện thực khách
quan và đƣa ra các nhận xét đánh giá.
1.1.5.4. Hướng dẫn cách nghiên cứu khoa học
Trƣớc hết là dạy cách xác định đề tài, chủ đề nghiên cứu sao cho phù hợp với
sở trƣờng năng lực của mình và yêu cầu của chuyên ngành đào tạo. Tiếp đến là dạy


13


cách lựa chọn và tập hợp, phân loại thông tin và cách xử lí thông tin trong khuôn
khổ thời gian cho phép. Một đề cƣơng nghiên cứu chuẩn mực, khoa học trong cấu
trúc chung từ tổng quan của vấn đề nghiên cứu, các cấp độ nội dung cần triển khai
và cách xác định phƣơng pháp nghiên cứu phản ánh rất rõ năng lực của mỗi HS.
Cần hình thành và rèn luyện cho các em sớm có đƣợc kĩ năng ấy. Ngoài ra, việc tự
kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu trên cơ sở tranh thủ ý kiến của bạn bè thầy cô
cũng đem lại lợi ích thiết dụng cho ngƣời nghiên cứu, nhất là những HS bƣớc đầu
làm quen với khoa học.
Tất cả những công việc này muốn thực hiện tốt phải có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn ý của cả thầy và trò. Trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hƣớng
dẫn tổ chức còn trò với tƣ cách là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo cả trong lĩnh
hội tri thức lẫn rèn luyện kĩ năng và bộc lộ quan điểm, thái độ.
1.2. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
1.2.1. Khái niệm môđun dạy học
Khái niệm môđun dạy học đƣợc chuyển hóa từ khái niệm môđun dùng trong
kĩ thuật vào các lĩnh vực (đào tạo Đại học, dạy nghề, giáo dục thƣờng xuyên).
Trong các lĩnh vực giáo dục kể trên, môđun cũng đƣợc định nghĩa khác nhau. Trong
trƣờng hợp tổng quát, môđun dạy học là một đơn vị, một bộ phận của nội dung
chƣơng trình dạy học, đƣợc tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề học tập
nhất định.
Theo L.D’ Hainaut và Nguyễn Quang Sáng: “Môđun dạy học là một đơn vị,
một chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm
phục vụ cho người học, nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ thành một
thể hoàn chỉnh”.
1.2.2. Cấu trúc của môđun dạy học
Theo L.D' Hainaut, một môđun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành chủ yếu. Ba
bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hoá nội dung và phƣơng
pháp dạy học:



14

Hệ vào

Thân môđun

Hệ ra

 Hệ vào của môđun diễn ra theo 3 pha, mỗi pha có một chức năng.
Pha 1: Chọn môđun và tìm hiểu mục tiêu cụ thể của môđun
Pha 2: Kiểm tra có chọn lọc trình độ có thể có của học sinh về mục tiêu kết
thúc của môđun.
Pha 3: Kiểm tra những điều kiện tiên quyết
 Thân mô đun: Bộ phận chủ yếu của môđun, bao gồm một loạt các tiểu
môđun tƣơng ứng với những chƣơng, đúng hơn tƣơng ứng với mục tiêu chung hoặc
một loạt những mục tiêu mà muốn lĩnh hội đƣợc phải cần một thời gian học tập từ
15 đến 40 phút. Thân môđun có thể gồm những tiểu môđun kế tiếp nhau. Cấu trúc
của tiểu môđun gồm 4 phần:
- Phần mở đầu
+ Đặt HS vào một tình huống dạy học thích hợp.
+ Giúp HS tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
+ Cung cấp cho HS sử dụng kinh nghiệm học tập.
+ Cho HS lựa chọn nếu cần thiếu nhiều con đƣờng giải quyết vấn đề nhận thức.
- Một loạt những tình huống, qua đó HS sẽ đƣợc dẫn tới việc thực hiện đƣợc
những mục tiêu đã đặt ra.
- Phần tổng hợp.
- Một test trung gian cho phép HS đánh giá đƣợc những mục tiêu nào của tiểu
môđun đó đạt và khi cần thiết có thể dẫn HS đến những môđun bổ trợ.
 Hệ ra

- Một tổng kết chung
- Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu toàn bộ của môđun.
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
+ Hoặc đến đơn vị bổ trợ
+ Hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết
+ Hoặc gợi ý chọn môđun tiếp theo
Thông thƣờng để việc dạy học theo môđun đƣợc thuận lợi cần phải có một số
công cụ kèm theo nhƣ:


15

- Những bản hƣớng dẫn cho giáo viên (gọi là hƣớng dẫn giảng dạy), cho HS
(gọi là hƣớng dẫn học tập) hoặc kết hợp cả hai bản hƣớng dẫn (gọi là hƣớng dẫn
dạy học).
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo: đó là những tài liệu chứa đựng
những thông tin cần thiết ứng với các dạng hoạt động học tập khác nhau.
- Hệ thống các test: Để điều khiển quá trình dạy học đảm bảo mối liên hệ
ngƣợc bên trong và bên ngoài.
1.2.3. Những đặc trƣng cơ bản của môđun dạy học
Môđun dạy học có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Là một đơn vị học tŕnh độc lập, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung và phƣơng
pháp dạy học, bao gồm một tập hợp những tình huống dạy học đƣợc lắp đặt theo
logic nhất định. Nó là tài liệu tự học có hƣớng dẫn.
- Môđun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra (sơ bộ ban đầu để kiểm tra
kiến thức điều kiện, test trung gian và các test kết thúc...). Nhờ cách này ngƣời học
có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và ngƣời dạy có thể biết đƣợc tŕnh độ tiến
triển của sự lĩnh hội (liên hệ nghịch ngoài).
- Logic của môđun bao gồm cả những mệnh lệnh hƣớng dẫn ngƣời học tự lực
thực hiện trên con đƣờng tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nội dung môđun.

- Tiếp cận môđun còn cho phép phân hóa - chuyên biệt hóa mục tiêu đào tạo.
Tùy theo cách lắp ráp các môđun lại với nhau và với các môđun phụ đạo hoặc đề
cao, ta có thể thiết kế đƣợc nhanh chóng những chƣơng trình môn học có những trình
độ đa dạng về cùng một đề tài, đó là những chƣơng trình huấn luyện môđun hóa.
- Tiếp cận này cho phép ngƣời học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với năng
lực riêng (có thể nhanh hay chậm).
Với những đặc trƣng kể trên, môđun dạy học có chức năng rất quan trọng
trong lĩnh vực tổ chức quá trình dạy học:
- Mỗi môđun dạy học là một phƣơng tiện tự học hiệu quả vì nó tƣơng ứng với
một chủ đề dạy học xác định, lại đƣợc phân chia thành từng phần nhỏ (tiểu môđun)
với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và các test đánh giá tƣơng ứng. Sau khi học xong


16

tiểu môđun này ngƣời học tiến tới tiểu môđun tiếp theo và cứ thế hoàn thành đƣợc
nhiệm vụ học tập. Tâm lý học đó chứng minh rằng: Nếu một nhiệm vụ học tập đƣợc
phân chia thành các phần nhỏ, hƣớng dẫn cho ngƣời học từng bƣớc làm việc độc
lập, tiến hành củng cố và đánh giá ngay sau mỗi phần nhỏ thì sẽ giúp cho ngƣời học
nâng cao đƣợc chất lƣợng học tập.
- Do các môđun dạy học đƣợc biên soạn theo một số chuẩn mực nên nó có thể
dùng chung và lắp lẫn nhau trong nhiều ngành học. Đây là thuận lợi rất căn bản
trong việc tổ chức đào tạo, cải cách nội dung, PPDH, tổ chức biên soạn và cung cấp
sách giáo khoa, tài liệu học tập, các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học, các dụng cụ
nghiên cứu và thí nghiệm cho ngƣời học.
- Do tính chất độc lập tƣơng đối về nội dung dạy học, có thể "lắp ghép" và
"tháo gỡ" các môđun để xây dựng những chƣơng trình dạy học phong phú. Nhờ khả
năng "lắp ghép" của các môđun, ngƣời học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên có thể
thiết kế đƣợc chƣơng trình học tập riêng và học tập theo nhịp độ cá nhân để đạt tới
mục tiêu. Khi cần chuyển sang ngành học khác họ lại "tháo gỡ" các môđun đó tích

luỹ đƣợc, sử dụng các môđun phù hợp và "lắp ghép" thêm các môđun mới để đạt tới
mục tiêu dạy học mới (có thể là một văn bằng mới) mà không phải học lại từ đầu
nhƣ kiểu dạy học truyền thống. Nhờ tính "lắp ghép" và "tháo gỡ" của môđun tránh
đƣợc tình trạng bỏ trống hoặc trùng lặp nội dung dạy học nhƣ tổ chức dạy học theo
kiểu truyền thống.
Nhƣ trên đã nói, môđun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các môđun lớn và môđun
dạy học thứ cấp thì tính chất "tháo gỡ" thể hiện nổi trội. Chúng thƣờng đƣợc dùng
để thiết kế các chƣơng trình dạy học. Ởcác môđun nhỏ (tiểu môđun) thì tính chất tự
học lại thể hiện nổi trội, môđun nhỏ là tài liệu tự học có hiệu quả của ngƣời học.
Tính "lắp ghép" và tính "tự học đƣợc" của môđun có quan hệ biện chứng với nhau.
Nhờ tính "tự học đƣợc" thì mới sản sinh ra khả năng và yêu cầu "lắp ghép", tính
"lắp ghép" lại đặt ra yêu cầu về "tính tự học đƣợc" của môđun. Khái niệm môđun
dạy học ngoài ý nghĩa là một đơn vị chƣơng trình dạy học, còn thể hiện đặc trƣng
cách thiết kế và biên soạn tài liệu dạy học.[6]


17

1.2.4. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun là tài liệu đƣợc biên soạn theo những
đặc trƣng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội dung, cách xây
dựng (thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho HS cách để tự chiếm lĩnh
tri thức, tự đánh giá đƣợc kết quả học tập của mình. Tài liệu có thể đƣợc phân thành
nhiều loại: [16], [6]
- Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần lý thuyết. Đây là một tài liệu
vừa cung cấp nội dung kiến thức vừa hƣớng dẫn hoạt động học tập, đồng thời
hƣớng dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS.
- Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần bài tập. Đây là một tài liệu
cung cấp nội dung kiến thức và hƣớng dẫn hoạt động học tập của HS thông qua hệ
thống bài tập, đồng thời hƣớng dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS.

1.2.5. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun
- Ngoài những nguyên tắc chung về việc xây dựng nội dung, cấu trúc chƣơng
trình Vật lí THPT, chúng tôi chú ý các nguyên tắc:
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với đối
tƣợng sử dụng tài liệu.
+ Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
+ Đảm bảo tăng cƣờng vai trò chủ đạo của lí thuyết.
+ Đảm bảo đƣợc tính hệ thống của các bài tập.
+ Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hƣớng dẫn học tập cụ thể,
thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, tạo đƣợc hứng thú cho học sinh.
+ Đảm bảo góp phần bồi dƣỡng năng lực tự học, sáng tạo cho HS, nâng cao
chất lƣợng dạy học môn Vật lí cho HS.
- Biên soạn tài liệu hƣớng dẫn HS tự học theo môđun, trƣớc tiên xác định Tên
môđun (hoặc Tiểu môđun), sau đó cần xây dựng các nội dung: [6], [21]
A. Mục tiêu HS cần đạt đƣợc sau khi tự học theo môđun.
B. Tài liệu chính HS cần đọc.
C. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn HS tự học.


18

D. Bài tập HS tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1).
E. Câu trả lời và nội dung kiến thức cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của GV).
F. Bài tập HS tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
(Bài kiểm tra lần 2).
G.Bài tập áp dụng.
1.2.5.1. Mục tiêu cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, yêu cầu của một môđun là những gì mà học sinh phải nắm
đƣợc sau mỗi bài học. Giáo viên cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hƣớng dẫn,
kiểm tra đánh giá học sinh một cách cụ thể, chính xác.

1.2.5.2. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần đƣợc trình bày chính xác, phản ánh đƣợc bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối tƣợng học sinh.
Nên khi biên soạn nội dung trong mỗi môđun cần phải xem xét đối tƣợng học sinh
về các mặt:
- Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu nội dung chƣơng trình.
- Thái độ củahọc sinh đối với việc học tập môn vật lí.
- Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.
1.2.5.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi:
- Loại 1: Câu hỏi hƣớng dẫn HS tự học.
- Loại 2: Bài tập kiểm tra kiến thức HS sau khi đã đọc tài liệu theo các hƣớng
dẫn trên (Bài kiểm tra lần 1).
- Loại 3: Bài kiểm tra để HS tự đánh giá sau khi đã đƣợc GV chuẩn kiến thức
mới (Bài kiểm tra lần 2).
Câu hỏi hƣớng dẫn HS tự học chính là hệ thống kiến thức HS phải có đƣợc sau
khi nghiên cứu tài liệu. Đối với HS phổ thông việc tự lĩnh hội các kiến thức trong tài
liệu là rất hạn chế, HS không biết mình phải có đƣợc những kiến thức gì sau khi đọc
xong tài liệu. Chính vì vậy, hệ thống các câu hỏi hƣớng dẫn HS tự học sau khi nghiên
cứu tài liệu chính là công cụ hữu hiệu để HS khắc phục nhƣợc điểm đó.


×