ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN TIẾN ĐẠT
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG LƯƠNG SƠN - THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên nghành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2013-2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN TIẾN ĐẠT
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG LƯƠNG SƠN - THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên nghành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2013-2017
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho
em những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ và
dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú
Phường Lương Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Tiến Đạt
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
ANTQ
An ninh tổ quốc
2
BTNMT
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
3
BVMT
Bảo vệ môi trường
4
BVTV
Bảo vệ Thực vật
5
CP
Chính phủ
6
ĐNA
Đông Nam Á
7
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
8
NĐ
Nghị Định
9
QCCP
Quy chuẩn cho phép
10
SIWI
Viện nước Quốc tế
11
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
12
TT
Thông tư
13
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
14
UBND
Ủy ban nhân dân
15
UNICEF
Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
16
UNEF
Môi trường Liên Hợp Quốc
17
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
18
YTDP
Y tế dự phòng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ......................................... 26
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân Phường Lương Sơn .... 37
Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá về chất lượng nước giếng của người dân phường
Lương Sơn.................................................................................... 37
Bảng 4.3. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại phường Lương Sơn, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại tổ dân phố Phú Thái phường
Lương Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên................... 40
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại tổ dân phố Pha, Phường
Lương Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên................... 41
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại tổ dân phố Cầu .................... 42
Bảng 4.7. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt Phường Lương Sơn ...... 43
Bảng 4.8. Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước ..... 44
Bảng 4.9. Khoảng cách từ nguồn nước sinh hoạt tới khu chăn nuôi của người
dân................................................................................................ 45
Bảng 4.10: Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình tại Phường Lương Sơn .......................................................... 47
Bảng 4.11: Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
tại phường Lương Sơn .................................................................. 48
Bảng 4.12. Thống kê các nguồn ô nhiễm nước sinh hoạt từ hoạt động nông
nghiệp........................................................................................... 49
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 5
2.3. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 9
2.4. Các loại ô nhiễm nước ....................................................................... 11
2.5. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 12
2.5.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới ........................................... 12
2.5..2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam......................................... 16
2.5.3. Tình hình sử dụng nước tỉnh Thái Nguyên .................................. 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ........................ 24
v
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................. 25
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ...................................................... 25
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ........ 25
3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội phường Lương Sơn, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 28
4.1.2. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế- xã hội - ảnh hưởng
tới công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Phường Lương
Sơn , thành phố Sông Công ,tỉnh Thái Nguyên ..................................... 34
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại Phường Lương
Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 36
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại Phường Lương Sơn .............. 39
4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại tổ dân phố Phú Thái ... 39
4.3.2. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại tổ dân phố Pha ........... 41
4.3.3. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại tổ dân phố Cầu ........... 42
4.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại Lương Sơn ... 43
4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại phường
Lương Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................... 46
4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình ...................... 46
4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt ................................................... 48
4.4.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp .................... 49
4.4.4. Ô nhiễm do rác thải từ khu vực chợ, trạm xá của phường Lương
Sơn........................................................................................................ 50
4.5. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại
phường Lương Sơn ................................................................................... 51
vi
4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục ................................................. 51
4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách .................................................. 52
4.5.3. Biện pháp kinh tế ........................................................................ 53
4.5.4. Biện pháp kĩ thuật ....................................................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 55
5.1. Kết luận ............................................................................................. 55
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với mỗi con người và
sinh vật. Nếu không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được.
Trung bình mỗi người hàng ngày cần từ 3-10 lít nước để đáp ứng cho nhu cầu
ăn uống và sinh hoạt. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi
trường nước và 70% trọng lượng cơ thể của con người. Tài nguyên nước bao
gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước biển, nước dưới đất. Trong đó tài
nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm là quan trọng nhất, có liên quan
trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất hằng ngày của con người. Nguồn
nước mặt thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay
không thường xuyên trong các thủy vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, ao, hồ
tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài
nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, thường được sử
dụng rộng rãi nhiều nhất trong đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Nước ngầm là một loại nước ở dưới lòng đất, được sử dụng chủ yếu cho sinh
hoạt hằng ngày ngoài ra còn sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp,… Do đó
tài nguyên nước nói chung là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu
cầu sử dụng nước của con người tăng nhanh và đưa đến những tácđộng mạnh
mẽ tới tài nguyên nước. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của con
người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp không hợp
lý và thải chất thải trực tiếp ra ngoài môi trường,… đã và đang làm cho nguồn
nước bị ô nhiễm, vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn nhất là ở các phường vùng núi.
2
Lương Sơn là một phường thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên, kinh tế vẫn còn chậm phát triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời
sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy nhưng trong thời gian
qua cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của phường vấn đề môi
trường của phường đã bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đáng báo động. Môi
trường đất, môi trường không khí, nguồn nước mặt, nước ngầm đang đứng
trước nguy cơ bị ô nhiễm. Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và
sức khỏe của người dân trong phường và các khu vực lân cận. Nguồn nước
dùng cho sinh hoạt tại phường Lương Sơn bao gồm nhiều nguồn nước khác
nhau như: nước sông, nước mưa, nước mỏ, nước giếng,… nhưng chủ yếu ở đây
là nước giếng (giếng đào và giếng khoan).
Trên địa bàn phường có sông Cầu, kênh đào chảy qua và hệ thống kênh
mương chảy trên địa bàn phường, là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác. Bên cạnh
đó là một phường thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do hiểu biết
của người dân còn thấp lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải
trong chăn nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt hằng ngày chưa được thu gom
triệt để, xử lý,... đã phần nào gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt hằng
ngày c ủa người dân trên địa bàn xã.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của người
dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa
phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm và qua đó đưa ra một số giải
pháp để khắc phục những nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước để đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sạch sinh hoạt tại địa phương. Được sự đồng ý, nhất chí của
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường dưới sự hướng
dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ - Giảng viên khoa Môi trường, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
3
hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Phường Lương Sơn, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt phường Lương Sơn
thành phố Sông Công
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn Phường
Lương Sơn thành phố Sông Công,tỉnh Thái Nguyên
- Tìm ra những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước sinh
hoạt trên địa bàn Phường Lương Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt,
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương và trại lợn thịt.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Phường Lương
Sơn thành phố Sông Công,tỉnh Thái Nguyên.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực và khách quan.
- Kết quả phân tích thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra mang tính khả thi, phù hợp
với điều kiện địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá về đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại
địa phương.
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Theo khoản 1
điều 3 của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 ) [8].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh
vật (Theo khoản 6 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2014) [8].
- Nước và một số khái niệm liên quan:
- Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng
ở nhiệt độ 00C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
- Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng
chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
- Nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người .
- Nước sạch: Là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam.
- Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
- Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
5
- Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang
lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn
nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học,
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ
thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật [5].
Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc qua các thời kỳ trước đó.
- Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khai
thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định
dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước
hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Bảo vệ tài nguyên nước: Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi
cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ,
phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên nước, kết hợp với bảo vệ chất lượng
nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước [8].
2.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70%
trong lượng cơ thể, 65 – 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào.
6
Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết
tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước
là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng
được đưa vào cơ thể, sau đó đươc chuyển vào máu dưới dạng dịch nước. Một
người nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nước để đổi mới lượng nước của cơ thể
và duy trì các hoạt động sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng
đến chức năng của tế bào cũng như các chức năng các hệ thống trong cơ thể
như suy giảm chức năng thận.
Những người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ
gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành
sỏi ở thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây
trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong
nếu lượng nước mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ
hai để duy trì sự sống [4].
Tóm lại: Nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu
nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân
bằng nước là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con người.
Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 – 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hưu cơ có mang gốc phân
cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl,…
7
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ.
Nước là môi trường hòa tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơ và
hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có một hình dạng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo
đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá
trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ino H+ và
OH - do nước phân ly ra.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phất tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật [4].
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Trong đời sống sinh hoạt: Nước được sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội,...
Trong nông nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước, lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân gian có câu: “Nhất nước,
nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước
trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định
hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sang, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất, làm cho tốc
độ tăng sản lượng sản lượng lương thực vượt quá tốc độ tăng dân số thế giới.
Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn minh lúa nước
tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của đất nước, đã làm
8
nên hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững vào loại cao nhất
thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế
giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó là nước – H 2O [1].
- Trong công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan
các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất một tấn gang cần 300
tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử dụng
nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện,sử dụng nước để
làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy như lọc dầu, sử
dụng nước trong quá trình hóa học và các nhà máy sản xuất, sử dụng nước như
một dung môi. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công
nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc toàn bộ các hệ thống
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động
và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dùng hệ thống
tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả
năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là
nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan
trọng trong nông nghiệp, trong sinh hoạt,thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt
động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản đặc
biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có
thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
Tóm lại: Đối với con người nước là nguồn thực phẩm chính không thể
thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy được rõ được vai trò
và tầm quan trọng của nước đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động
công nghiệp và trong tất cả các ngành khác.
9
2.3. Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện hơn, đã và đang phát huy vai trò tích cực thông qua mọi nguồn lực
của toàn xã hội và việc bảo vệ tốt tài nguyên nước.
Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Luật bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Luật
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
- Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 01:2009/BYT.
- Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 02:2009/BYT.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. Nghị định có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 02 năm 2012.
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2008.
10
- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015. Quy định lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014. Thoát nước và
xử lý nước thải. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Văn bản số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 01
năm 2013. Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 02 tháng 3 năm 2013.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TT ngày 14 tháng 04 năm 2006. Phê duyệt
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
- Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012. Phê
duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo dõi đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
- Công văn số 2411/BYT-MT năm 2015 tăng cường kiểm tra giám sát chất
lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành.
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lượng nước – Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát hiện và
đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả
định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6194 (ISO 9297 – 1989) – Chất lượng nước – Xác định clorua –
chuẩn độ bạc nitrat với với chỉ thị cromat (phương pháp MO).
11
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn
lập chương trình lấy mẫu và K ỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5502-11:2003- Cấp nước sinh hoạt yêu cầu chất lượng.
- TCVN 6492- 1999 (ISO 10523 – 1994) Chất lượng nước – Xác định pH.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt.
2.4. Các loại ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước dựa vào nguồn gốc tự nhiên
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn thường
chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều sắt và
mangan, nước vùng núi đã chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối mở trong long
đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm clo,
natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/l thì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mua, tuyết tan, lũ lụt,…nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,…kéo theo các chất xuống song, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của
chúng. Sự ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm điện.
Ô nhiễm nước dựa vào tính chất ô nhiễm
Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các
nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt , phân, nước rửa của các
nhà máy đường giấy, nhà máy đường, lò sát sinh,…
12
Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat, photphat
dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác
như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc cho thủy sinh vật, sự ô
nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nguồn nước các chất như nitrat,
photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải từ ngành công
nghiệp.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do hidrocacbon,
nông dược, các chất tẩy rửa,…
Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nguồn nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là
gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và
các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất
thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá
trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như
muối, sắt, mangan, clo tự do,.. làm cho nước có vị không bình thường. Các chất
sulfua, amoniac, đều làm nước có mùi lạ. Tảo làm nước có mùi bùn, một số
sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá .
2.5. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng cũng
có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng tái tạo
của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mội hoạt động đã trở nên phổ
biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
2.5.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư
13
dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời
gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi
ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ
như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình
thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày
càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng
người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp
tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông
đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở
nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử
dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở Trung Quốc thì 7%
nước được dùng cho nông nghiệp, 87% cho công nghiệp, 6% sử dụng cho sinh
hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối
với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim,
hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ tới 90% tổng lượng nước sử
dụng cho công nghiệp.Ví dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia
chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần
300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít
nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do
14
sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không
hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới
dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm .
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế
giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa
mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi
nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến
10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi
của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên
đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ
lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông
nghiệp trong những năm tới sẽ tăng lên 3.400 km3 /năm, chiếm 58% tổng nhu
cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát
triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải
trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh
hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của
con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván,
bơi lội... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
15
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực
tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của
Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại “ Tuần lễ Nước thế giới” (World
Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5 tháng 9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển
là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các
bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử
vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh
báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm
nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước
Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam
có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20
triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con
số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M.Veneman cho biết: Trên thế
giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây
ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh
dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để
thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch
và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao
hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa.
16
Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông
thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức
khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng).
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng
nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình
trạng ô nhiễm asen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa
nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng
nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành
của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được
đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa,
nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước
và vệ sinh riêng biệt cho các em.
Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3,
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì
không có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi không được
sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc
tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày)[6].
2.5..2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt
17
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3.
Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con
sông lớn là sông Cửu long (550 km3) và sông Hồng (50 km3) thì tổng lượng
nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con
sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3. Như vậy so với nhiều nước, Việt
nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người
đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu
cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được
500m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên
cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần
lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.
- Nước Ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng
cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay, tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn
nước này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước
ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương
tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến
hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các
trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi.
- Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung bộ,
đông Nam bộ và nam Tây nguyên, nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền