Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng x• hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.65 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp.

MỞ ĐẦU

Năm 2007, sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, bằng sự chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những
chuyển biến hết sức đáng mừng ở hầu hết các lĩnh vực. Cùng với đầu tư trực tiếp
nước ngoài, xuất khẩu là một trong hai lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nổi bật nhất.
Kim ngạch xuất khẩu khẩu hàng hóa năm qua đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với
năm 2006, chiếm 68% GDP của cả nước. Một mặt, góp phần làm tăng thu ngoại tệ,
đóng góp vào sự tăng trưởng, mặt khác, điều đó cho thấy Việt Nam đã hội nhập và
đang dần trở thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới với tư
cách là một nhà xuất khẩu lớn nhiều mặt hàng.

Đóng góp vào thành cơng chung đó của xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng
như dầu thô, giày dép, đồ gỗ, thủy sản…không thể không kể đến ngành dệt may.
Với tốc độ tăng trưởng 34,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt 7,78 tỷ USD, dệt may Việt
Nam đã lọt vào tốp 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế
giới, đồng thời tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất cả nước cùng với dầu thô.

Sở dĩ đạt được kết quả như vậy, một mặt là do hàng dệt may Việt Nam có lợi
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhờ giá nhân công rẻ, đội ngũ lao động có tay
nghề, chất lượng sản phẩm ln được bảo đảm, mặt khác, hàng dệt may Việt Nam
khơng cịn bị phân biệt đối xử như trước đây, khơng cịn rào cản, xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ không phải chịu hạn ngạch, tạo sự chủ động
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, dệt may Việt Nam
cũng phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn, thách thức như: sự biến động của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào, cơ chế giám sát hàng may mặc nhập khẩu vào Mỹ,
sự cạnh tranh gay gắt của hàng giá rẻ từ Trung Quốc, Ấn Độ… Đây chính là những
vấn đề đã, đang và sẽ làm đau đầu các nhà quản lý các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam trong thời gian tới.



1

Báo cáo thực tập tổng hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may đối với xuất khẩu nói

riêng, tồn bộ nền kinh tế nói chung, và để có thể tìm hiểu rõ hơn về ngành này, em
đã chọn Công ty cổ phần May 10, một trong những con chim đầu đàn của ngành
dệt may cả nước trong lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc, đạt
nhiều danh hiệu, huân huy chương, giải vàng chất lượng Việt Nam nhiều năm liên
tục nhờ những thành tựu xuất sắc của mình, làm nơi thực tập tốt nghiệp.

Mục đích nghiên cứu thực tập là nhằm tìm hiểu cơ cấu tổ chức, những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật và các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công
ty cổ phần May 10.

Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu và số liệu trực tiếp từ các cán bộ, cơng nhân viên của

các phịng ban, xí nghiệp trong cơng ty.
- Quan sát, xem xét hệ thống và dây chuyền sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích, đánh giá các dữ liệu.

Báo cáo thực tập được chia thành 3 chương:
Chương I – Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần May 10.
Chương II – Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần
May 10.
Chương III – Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần May 10.


2

Báo cáo thực tập tổng hợp.

CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CƠNG TY CỔ PHẦN MAY 10

1.1. Q trình hình thành và phát triển.

1.2.1. Q trình hình thành của cơng ty.

Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân
trang thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên toàn
quốc để phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ quốc.

Sau cách mạng tháng Tám 1945, Pháp trở lại xâm lược nước ta, việc may
quân trang cho bộ đội trở thành cơng tác quan trọng, nhiều cơ sở may được hình
thành. Sau ngày 19/12/1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số
công xưởng, nhà máy của ta ở Hà Nội dời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai
hệ thống sản xuất trong đó may quân trang là hệ chủ lực và hệ bán công xưởng.

Từ năm 1947 đến 1949, việc may quân trang không chỉ tiến hành ở Việt Bắc
mà cịn ở nhiều nơi khác như Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Đơng… Để giữ bí mật,
các cơ sở sản xuất này được đặt tên theo bí số của quân đội như: X1, X30, hay
AM1… đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 sau này.

Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) ở Việt Bắc được đổi tên thành xưởng
May 10 với bí số là X10 và đóng ở Tây Cốc (Phú Thọ).

1.2.2. Q trình phát triển của cơng ty.


Sau hơn 60 năm thành lập công ty cổ phần May 10, trải qua nhiều giai đoạn
phát triển thăng trầm cùng với tiến trình của lịch sử, đến nay đã trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hàng may mặc.
 Giai đoạn từ 1953 đến 1960:

3

Báo cáo thực tập tổng hợp.

Đến năm 1953, xưởng May 10, với quy mơ lớn hơn, chuyển về Bộc Nhiêu
(Định Hóa – Thái Nguyên). Tại đây, May 10 đã ngày đêm miệt mài sản xuất trên
10 triệu sản phẩm quân trang, quân dụng các loại phục vụ kháng chiến.

Năm 1954, kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được chuyển về Hà Nội.
Cùng thời gian đó, xưởng May X40 ở Thanh Hóa cũng được chuyển về Hà Nội,
sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là Phường Sài
Đồng, quận Long Biên, Hà Nội để làm địa điểm sản xuất chính.

Đến tháng 10 năm 1955, Tổng cục Hậu cần tiến hành biên chế cho xưởng
May 10.564 cán bộ, công nhân viên. Cuối năm 1956 đầu năm 1957, xưởng May 10
đã được mở rộng thêm, máy móc cũng được trang bị thêm, và có tất cả là 253 chiếc
máy may, trong đó có 236 chiếc chạy bằng điện. Nhiệm vụ của xưởng May 10 lúc
này vẫn là may quân trang cho quân đội là chủ yếu.
 Giai đoạn làm quen với hạch toán kinh tế (từ năm 1961 đến 1964):

Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên CNXH, tháng 2
năm 1961, xưởng May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi
tên thành Xí nghiệp May 10, từ đó nhiệm vụ của nhà máy là sản xuất theo kế hoạch

của Bộ Cơng nghiệp nhẹ giao hàng năm tính theo giá trị tổng sản lượng. Khi bàn
giao, xưởng May 10 bao gồm tồn bộ máy móc, thiết bị, và 1.092 cán bộ, nhân
viên. Tuy chuyển đổi việc quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là sản xuất quân
trang phục vụ cho quân đội, tỷ lệ hàng năm chiếm 90% – 95%, còn sản xuất thêm
một số mặt hành phục vụ xuất khẩu và dân dụng, phần này chỉ chiếm 5% – 10%.

Sau 4 năm, xí nghiệp May 10 từ một nhà máy sản xuất theo chế độ bao cấp
may quân trang phục vụ cho quân đội lâu năm chuyển sang tự hạch tốn phải thích
ứng với thị trường nên xí nghiệp đã gặp khơng ít khó khăn về tổ chức và tư tưởng.
Tuy nhiên, bằng cách chấn chỉnh và tăng cường bộ máy chỉ đạo quản lý, giáo dục
tư tưởng, xí nghiệp đã dần vượt qua những khó khăn đó và ln hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, năm sau cao hơn năm trước.

4

Báo cáo thực tập tổng hợp.

 Giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá hoại của Khơng qn
Mỹ (từ năm 1965 đến 1975):
Năm 1965, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần thứ nhất, xí nghiệp May 10 đứng

trước nguy cơ bị bắn phá. Trước tình hình mới, xí nghiệp đã tổ chức, đơn đốc việc
sơ tán, mặt khác tiến hành giáo dục tư tưởng không ngại khó, ngại khổ, phát huy
tinh thần trách nhiệm của Đảng viên và quần chúng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.

Đến cuối năm 1968, chiến tranh phá hoại lần 1 kết thúc, các phân xưởng lần
lượt trở về. Trong 2 năm 1968 – 1969, xí nghiệp May 10 tuyển thêm cơng nhân và
mở thêm phân xưởng 4 và phân xưởng 5.

Đến đầu năm 1972, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần 2, xí nghiệp lại một lần

nữa phải tiến hành sơ tán. Mặc dầu phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn phá nặng nề
nhưng xí nghiệp May 10 đã thực hiện tốt cơng tác phịng tránh địch tàn phá, khơng
có người chết, người bị thương và bảo vệ được tồn bộ máy móc thiết bị.

Từ năm 1973 đến 1975, để phục vụ cho giai đoạn nước rút trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cán bộ, cơng nhân viên xí nghiệp May 10 đã được cấp trên giao
nhiệm vụ sản xuất thật nhiều quân trang và đều hoàn thành xuất sắc.
 Giai đoạn chuyển hướng may gia công xuất khẩu (từ năm 1975 đến 1985):

Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng
xuất khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu
thường qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với các nước này. Trong giai
đoạn này, hàng năm xí nghiệp May 10 xuất sang thị trường các quốc gia trên từ 4
đến 5 triệu áo sơ-mi.
 Giai đoạn đi lên theo con đường lối Đổi mới của Đảng từ 1986 đến nay:

Kể từ Đại hội VI năm 1986, Đảng đã đề ra đường lối Đổi mới, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nắm
bắt được tinh thần của đường lối đổi mới, xí nghiệp May 10 đã từng bước có những
đổi mới trong tư duy kinh tế và đường hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.

5

Báo cáo thực tập tổng hợp.

Từ 1986 đến 1990, thị trường chính của xí nghiệp May 10 vẫn là thị trường
khu vực I (Liên Xô, Đông Âu), và hàng năm xuất khẩu vào các thị trường này từ 4
đến 5 triệu sản phẩm áo sơ-mi theo nội dung các Nghị định thư hàng hóa ký kết
giữa Việt Nam và các nước trong Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).


Đến những năm 1990 – 1991, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã
làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước tình hình đó, xí
nghiệp May 10 đã mạnh dạn chuyển sang thị trường Khu vực II như Đức, Bỉ,
Nhật…. Cùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, thay đổi
mẫu mã, xí nghiệp đã thành cơng trong việc thâm nhập những thị trường đó.

Tháng 11 năm 1992, Bộ Cơng nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May
10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO10”. Kể từ đó, cơng
ty đã mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm kỹ thuật, công nghệ mới, đào tạo công nhân
và cán bộ quản lý, cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc
cho công nhân, mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước …

Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công
nghiệp, công ty May 10 được chuyển thành Công ty cổ phần May 10 trực thuộc
Tổng công ty Dệt may Việt Nam, với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng.

Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần May 10.
Tên giao dịch quốc tế : GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : GARCO 10
Trụ sở chính : Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần May 10 hoạt động trong những lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may
mặc.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp tiêu dùng khác.

6


Báo cáo thực tập tổng hợp.

- Kinh doanh văn phịng, bất động sản, nhà ở cho cơng nhân.
- Đào tạo nghề.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.

Trong đó, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh
hàng dệt may.

1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của công ty.

1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:

Công ty cổ phần May 10 có các đơn vị sản xuất chính bao gồm 11 xí nghiệp

thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại May 10, 6 xí nghiệp tại các địa phương, và 2

công ty liên doanh, cùng 3 phân xưởng phụ trợ.

Bảng 1 - ng 1 - Các đơn vị sản vị sản xu sảng 1 - n xuất chínht chính của công a công ty cổ phần M phần May 1n May 10.

Đơn vị Diện Địa điểm Lao Năng lực Sản phẩm Thị trường
May 1 tích Hà Nội động sản xuất chính
(m2)
750 2.200.000 Sơmi các loại Nhật, Mỹ, EU
2.000

May 2 2.000 Hà Nội 750 2.300.000 Sơmi các loại Hung, Mỹ, EU

May 5 2.000 Hà Nội 750 2.000.000 Sơmi các loại Mỹ, EU

Veston 1 2.000 Hà Nội 600 500.000 Veston Mỹ, EU
Veston 2 2.000 Hà Nội 500 200.000 Veston Nhật Bản.
Vị Hoàng 1.560 Nam Định 350 700.000 Mỹ, EU
Đông Hưng Thái Bình 350 700.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Hưng Hà 800 Thái Bình 1.200 Quần, Jacket Mỹ, EU
Thái Hà 9.500 Thái Bình 800 2.000.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Bỉm Sơm 1.800 Thanh Hóa 800 2.000.000 Sơmi, Jacket Mỹ, EU
Hà Quảng 2.300 Quảng Bình 600 1.000.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Liên doanh 4.500 1.600.000 Sơmi, Jacket
Phù Đổng
Liên doanh 850 Hà Nội 300 1.000.000 Sơmi, Jacket Mỹ, EU
Thiên Nam
6.500 Hải Phòng 600 500.000 Veston Mỹ, EU, Hàn
Quốc, Nhật

(Nguồn: Trang web của công ty cổ phần May 10 www.garco10.vn)

7

Báo cáo thực tập tổng hợp.
Qua bảng trên ta thấy, các đơn vị sản xuất của công ty được phân bố chủ yếu

ở một số tỉnh miền Bắc là Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải Phịng và miền Trung
là Thanh Hóa, Quảng Bình, mà khơng phải là tập trung ở một địa điểm nhất định,
cho phép cơng ty có thể khai thác được lợi thế ở các địa phương đó về nguyên phụ
liệu, mặt bằng sản xuất và đặc biệt là lao động. Tổng diện tích mặt bằng sản xuất
của cơng ty là gần 30.500 m2, với năng lực sản xuất 15.200.000 sản phẩm/năm
(không bao gồm Thiên Nam và Phù Đổng).

Các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm 3 phân xưởng:

- Phân xưởng thêu in giặt: Có trách nhiệm thêu in các họa tiết vào các chi tiết
sản phẩm theo đúng hình dáng, vị trí, nội dung quy định. Đồng thời tiến hành giặt
sản phẩm trước khi đưa vào đóng gói nếu được quy định trong hợp đồng.
- Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm phụ trợ, duy trì nguồn điện cho sản xuất,
đồng thời bảo dướng và sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra.
- Phân xưởng bao bì: Có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton và một
phần phụ liệu (bìa lưng, khoang cổ giấy) phục vụ cho đóng gói sản phẩm.
1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị:
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần May 10:

TỔNG
GIÁM ĐỐC

8

Báo cáo thực tập tổng hợp.

ĐDLĐ GĐ ĐIỀU ĐDLĐ PHÓ ĐDLĐ GĐ ĐIỀU GĐ ĐIỀU
VỀ MT HÀNH VỀ AT TỔNG GĐ VỀ CL HÀNH HÀNH

P.TCKT Văn phòng XN may 1, 2 ,5 XN địa phương
Ban đầu tư P.Kế hoạch P.Kho vận
Trường ĐT P.Kinh doanh
P.QA
P.Kỹ thuật

XN veston 1, 2
Các PX phụ trợ

Trưởng ca A Tổ hòm hộp

Tổ quản trị
Tổ kiểm hóa
Trưởng ca B

Các Tổ Tổ là Các Tổ Tổ là

tổ cắt A A tổ cắt B B

may may

Hình 1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần May 10.

(Nguồn: Văn phịng cơng ty cổ phần May 10)

Qua sơ đồ trên ta thấy, bộ máy quản trị của công ty cổ phần May 10 là mơ
hình theo kiểu trực tuyến – chức năng. Các phịng ban trong cơng ty khơng trực
tiếp ra các quyết định quản lý, mà chỉ thực hiện các công việc chun mơn của
mình, tiến hành nghiên cứu, hỗ trợ, đơn đốc các đơn vị, xí nghiệp sản xuất, nhằm

9

Báo cáo thực tập tổng hợp.

tham mưu cho Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc và các giám đốc điều hành.
Đồng thời các quyết định quản lý được truyền xuống theo tuyến dọc.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh và bộ phận trong bộ máy

quản trị:
 Tồng giám đốc:


- Là người chỉ huy cao nhất trong cơng ty có nhiệm vụ quản lý tồn diện các
vấn đề của công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Dệt may Việt
Nam và Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh, đời sống của các cán bộ công
nhân viên của công ty.

- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm,
các dự án đầu tư và hợp tác của công ty.

- Tổ chức bộ máy quản lý để điều hành công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh, khen thưởng, kỷ luật tùy theo mức độ mà Hội đồng khen
thưởng kỷ luật công ty xem xét thơng qua.
 Phó tổng giám đốc:

- Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.

- Được ủy quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với các khách
hàng trong và ngoài nước.

- Trực tiếp phụ trách 3 xí nghiệp may 1, 2, 5, và các phòng Kế hoạch, phòng
Kinh doanh, phòng QA (phòng chất lượng).
 Các giám đốc điều hành:

- Là người giúp việc Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.

10

Báo cáo thực tập tổng hợp.


- Trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2, các xí nghiệp may thành viên địa
phương, các phân xưởng phụ trợ, các phòng Kỹ thuật, phòng Kho vận và Văn
phòng.
 Các phòng, ban chức năng:

 Phòng kế hoạch:
- Quản lý công tác kế hoạch và hoạt động xuất nhập khẩu, công tác cung ứng
vật tư phục vụ sản xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.
- Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của công ty.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.
 Phòng kinh doanh:
- Tổ chức kinh doanh sản phẩm may mặc phục vụ thị trường trong nước, đồng
thời thực hiện công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển
và phục vụ sản xuất kịp thời.
- Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
- Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng
với phòng kế hoạch.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hóa khác theo quy
định của công ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Phòng kỹ thuật:
- Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ điện, tổ chức sản xuất, nghiên cứu
ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của công ty nhằm đáp ứng
sự phát triển của sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phịng tài chính – kế tốn:

11


Báo cáo thực tập tổng hợp.

Quản lý cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty nhằm sử dụng đồng tiền và
đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.

 Phòng QA (phòng chất lượng):
- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
- Quản lý tồn bộ hệ thống chất lượng của cơng ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
 Văn phịng cơng ty:
- Đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản
xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành chính và xã hội.
- Quản lý công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế, nhà trẻ, bảo
vệ quân sự cùng các hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành.
 Ban đầu tư phát triển:

Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư phát triển công ty: lập dự án đầu tư, tổ
chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các cơng trình xây dựng cơ bản, đồng
thời bảo dưỡng, bảo trì các cơng trình xây dựng và kiến trúc của công ty.

 Trường công nhân kỹ thuật may và thời trang:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân

kỹ thuật phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của
các tổ chức kinh doanh. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa
công nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.

1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty:


1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm:

12

Báo cáo thực tập tổng hợp.

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng may

mặc, được tiêu thụ ở cả thị trường trong và ngồi nước. Đó là các sản phẩm: sơ-mi

nam, nữ, jacket, comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức…

Sản phẩm mũi nhọn của công ty từ nhiều năm nay là mặt hàng áo sơ-mi. Có thể

nói, ở Việt Nam, nhắc đến May 10 là nhắc đến áo sơ-mi, đặc biệt là sơ-mi nam với

kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tuyệt hảo.

Bảng 2 – Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường trong nước.

(Đơn vị tính: chiếc)

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Mặt hàng Số TL Số TL Số TL

Áo sơ-mi lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Quần
Áo Jacket 410.646 65,4 450.700 63,1 435.949 66,9

Veston
Đồng phục HS 50.998 8,1 35.610 5,0 37.647 5,8
Caravat
Tất 12.337 2,0 9.180 1,3 12.512 1,9
Hàng đặt, gia công
Bảo hộ lao động 1.907 0,3 3.299 0,5 3.949 0,6
Đồng phục NV
Khác 631 0,1 723 0,1 1.209 0,2
Cộng
2.056 0,3 5.050 0,7 3.525 0,5

217 0,03 779 0,1 0 0

33.335 5,37 12.539 1,8 11.258 1,7

0 0 14.662 2,1 22.551 3,5

0 0 68.040 9,5 0 0

115.587 18,4 112.379 15,8 123.122 18,9

627.714 100 712.961 100 651.722 100

(Nguồn: Phòng kinh doanh cơng ty cổ phần May 10)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, sản lượng tiêu thụ ở thị trường trong nước

còn khá nhỏ, sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là mặt hàng áo sơ-mi, luôn chiếm

trên 60% tổng số lượng sản phẩm bán ra và có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng


khác như quần âu, áo Jacket, veston, đồng phục học sinh, hàng đặt và gia công

chiếm một tỷ lệ nhỏ, lại lên xuống không đều qua các năm. Một số sản phẩm lại

mang tính phập phù, có năm sản xuất, có năm khơng sản xuất như: tất, bảo hộ lao

động, đồng phục, bởi đây là những sản phẩm phụ thuộc vào những đơn đặt hàng

nhỏ lẻ của các đối tác trong nước, do đó nó khơng mang tính thường xun.

13

Báo cáo thực tập tổng hợp.

Bảng 3 – Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài.

(Đơn vị tính: chiếc)

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Mặt hàng Số lượng TL (%) Số lượng TL (%) Số lượng TL (%)

Sơ-mi 8.439.568 86,13 9.562.208 79,19 9.637.696 74,81
Quần
Jacket 1.036.962 10,58 2.085.104 17,27 1.714.723 13,31
Comple
Veston 61.065 0,62 128.898 1,07 1.298.881 10,08
Váy
Jile 180.821 1,85 119.632 0,99 149.949 1,16

Khác
Cộng 54.729 0,56 147.408 1,22 61.604 0,48

25.374 0,26 26.859 0,22 14.400 0,12

0 0 4.782 0,04 0 0

0 0 200 0 5.147 0,04

9.798.519 100 12.075.091 100 12.882.400 100

(Nguồn: Phịng kế hoạch cơng ty cổ phần May 10)

Qua bảng trên ta thấy, lượng sản phẩm tiêu thụ của cơng ty ở thị trường nước

ngồi là rất lớn, khoảng trên dưới 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao

gồm áo sơ-mi, quần, áo Jacket, comple, veston, và váy. Trong đó, mặt hàng chủ lực

là áo sơ-mi, ln chiếm trên 70% và hiện có xu hướng giảm nhẹ. Thay vào đó là sự

tăng lên của những mặt hàng khác như quần và áo Jacket. Có thể thấy rằng, những

sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của cơng ty là những sản phẩm đã có thương hiệu và

uy tín lớn trên thị trường, đó đều là những sản phẩm mang tính thời trang cao, mà

khơng có sự xuất hiện của những sản phẩm như quần áo bảo hộ lao động, tất hay

caravat…vốn không phải là thế mạnh của công ty trên thị trường quốc tế.


1.3.2. Đặc điểm về lao động:
Do đặc thù của ngành dệt may là việc sản xuất sản phẩm đơn giản, khơng địi

hỏi kỹ thuật cao nên lực lượng lao động chủ yếu là những công nhân có trình độ tốt
nghiệp PTTH, sau khi được đào tạo tại Trường đào tạo của công ty sẽ trở thành
cơng nhân cơng ty. Mặt khác, do tính chất cơng việc đòi hỏi sự cần mẫn, tỉ mỉ,
thường xuyên làm việc trong tư thế ngồi, dẫn đến lực lượng lao động chủ yếu là lao
động nữ, trong khi lao động nam chiếm số ít.

14

Báo cáo thực tập tổng hợp.

Bảng 4 – Cơ cấu lao động của công ty.

Tiêu thức Số Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng số LĐ lượng TL (%)
Phân theo trình độ 5.775 100 Số lượng TL (%) Số lượng TL (%)
Trên ĐH
ĐH và CĐ 6.900 100 7.480 100
Trung cấp
CN bậc cao 2 0,03 3 0,04 4 0,05
CN khác 350 6,06 371 5,38 379 5,07
Phân theo đối tượng 315 5,46 333 4,83 346 4,63
LĐ trực tiếp 1.270 21,99 1.544 22,37 1.675 22,39
LĐ gián tiếp 3.838 66,46 4.649 67,38 5.076 67,86
Phân theo giới tính
LĐ nam 5.122 88,69 6.205 89,93 6.769 90,49
LĐ nữ 653 11,31 695 10,07 711 9,51


1.415 24,50 1.659 24,04 1.773 23,71
4.360 75,50 5.241 75,96 5.707 76,29

(Nguồn: Văn phịng cơng ty cổ phần May 10)

Bảng trên cho thấy lực lượng lao động của công ty trong 3 năm qua đã có sự

phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng lao động năm 2006 tăng

1.075 người, tức là 29,5% sơ với năm 2004. Số lượng người có trình độ Cao đẳng,

Đại học và trên Đại học tuy tăng về số lượng song lại giảm về tỷ trọng, điều này có

thể xem là hợp lý với việc giảm tỷ trọng lao động gián tiếp trong cơng ty, điều đó

cho thấy bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả hơn. Tỷ trọng công nhân bậc cao cũng

tăng lên cho thấy trình độ tay nghề của người công nhân ngày càng được nâng cao.

Xét về giới tính, số lượng, tỷ lệ lao động nữ ngày càng lớn và có xu hướng tăng lên.

Do đó, cơng ty cần có chính sách quan tâm hơn nữa đến đối tượng lao động này.

1.3.3. Đặc điểm về công nghệ:

Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng may mặc trên các dây chuyền sản xuất
khác nhau, số lượng lao động, chủng loại thiết bị khác nhau, song cùng tuân theo
một quy trình cơ bản đại diện cho phương pháp công nghệ của công ty.


15

Báo cáo thực tập tổng hợp.
1.3.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần May 10.

LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

CHUẨN BỊ SẢN XUẤT

CẮT THÊU / IN

MAY GIẶT
LÀ GẤP

ĐÓNG GÓI

KHO THÀNH PHẨM

Hình 2 – Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất hàng may mặc của công ty.

1.3.3.2. Nội dung cơ bản các bước cơng việc trong quy trình cơng nghệ:
- Lập kế hoạch sản xuất: Căn cứ yêu cầu tiến độ của đơn hàng, lên kế hoạch

đưa hàng vào sản xuất, đôn đốc các bộ phận liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện
cho sản xuất và làm các thủ tục xuất hàng khi sản xuất xong.

- Chuẩn bị sản xuất: Căn cứ kế hoạch sản xuất, tiến hành chế thử sản phẩm,
nghiên cứu xây dựng quy trình, hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Chuẩn bị máy móc
thiết bị mẫu dưỡng, các tài liệu liên quan, và nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.


- Công đoạn cắt: Chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu theo mẫu của bộ
phận chuẩn bị sản xuất. Ép mếc vào các chi tiết theo quy định.

16

Báo cáo thực tập tổng hợp.

- Công đoạn thêu, in: Chịu trách nhiệm thêu, in các họa tiết vào chi tiết trên sản
phẩm, hình dáng, vị trí, nội dung các họa tiết theo quy định.

- Công đoạn may: Chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm,
thùa khuyết, đính cúc, phụ liệu trang trí theo quy định cụ thể của từng đơn hàng.

- Công đoạn giặt (chỉ áp dụng cho các đơn hàng yêu cầu giặt): Chịu trách
nhiệm giặt sản phẩm hoàn thành theo yêu cầu cụ thể của từng đơn hàng.

- Công đoạn là, gấp: Chịu trách nhiệm là, ép và gấp các loại sản phẩm cùng với
các loại phụ liệu là gấp theo quy định.

- Cơng đoạn đóng gói: Chịu trách nhiệm bao gói và đóng gói sản phẩm vào
thùng carton theo tỷ lệ và số lượng quy định cụ thể của từng đơn hàng.

Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện ở cuối mỗi công đoạn sản xuất, nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời hiện tượng sai hỏng hàng loạt, loại bỏ những sản
phẩm và bán thành phẩm không đạt yêu cầu trước khi chuyển sang công đoạn sau.

Sản phẩm, thành phẩm kiểm tra đạt yêu cầu được chuyển vào kho và sắp xếp
theo từng khách hàng, địa chỉ giao, có phân biệt màu sắc, cỡ vóc theo từng lơ hàng.

Từ sơ đồ quy trình cơng nghệ và nội dung của các bước cơng việc, ta thấy

đây là một quy trình hồn hảo, được thực hiện theo một tiến trình khoa học, logic
từ khâu lập kế hoạch sản xuất đến khi nhập thành phẩm vào kho hàng.

1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu:

Đối với các doanh nghiệp dệt may, ngun phụ liệu đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng những yêu cầu của đối
tác, bởi chất lượng cũng như màu sắc, kiểu dáng của chúng quyết định rất lớn đến
chất lượng, độ bền của sản phẩm. Đặc biệt, cơng ty May 10 có thị trường và khách
hàng chủ yếu là nước ngồi, ln địi hỏi rất cao về chất lượng, mẫu mã, thì nguyên
phụ liệu là yếu tố sống cịn. Nhìn chung, các ngun phụ liệu chính của ngành dệt
may gồm có các loại sau:

17

Báo cáo thực tập tổng hợp.

- Nguyên liệu gồm: Vải, mex, dựng, da, len, bông, nỉ….

- Phụ liệu gồm: Cúc, chỉ, nhãn, mác, khóa, móc…

Đối với những sản phẩm gia cơng xuất khẩu thì cơng ty khơng phải chịu

trách nhiệm mua nguyên phụ liệu mà sẽ nhận được từ phía đối tác, cơng việc của

cơng ty là phải tính được định mức tiêu hao để có thể đảm bảo hồn thành đơn

hàng đúng theo yêu cầu của đối tác. Trong khi đó, đối với những sản phẩm sản xuất

để tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu theo hình thức FOB thì cơng ty có trách


nhiệm tìm kiếm và xác định định mức nguyên phụ liệu phục vụ cho việc sản xuất.

Cơng ty có thể mua ngun phụ liệu đó ở trong nước hoặc có thể nhập khẩu từ

nước ngồi. Ta có thể xem xét việc nhập nguyên phụ liệu này theo bảng dưới đây:

Bảng 5- Thị trường nhập nguyên phụ liệu theo hợp đồng FOB.

(Đơn vị tính: USD)

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Thị trường Giá trị TL (%) Giá trị TL (%) Giá trị TL (%)

Trung Quốc 9.620.755 51 4.487.760 32 2.897.296 53
Đài Loan
Hồng Kông 2.342.208 12 3.416.959 25 1.201.742 22
Asean
Việt Nam 1.240.338 7 701.504 5 556.242 10
Khác
Cộng 1.996.206 11 275.879 2 171.478 3

437.293 2 132.668 1 170.839 3

3.166.849 17 4.766.042 35 472.939 9

18.803.649 100 13.780.812 100 5.470.536 100

(Nguồn: phịng Kế hoạch cơng ty cổ phần May 10)


Qua bảng trên ta thấy, nguyên phụ liệu nhập theo hợp đồng phục vụ cho việc

sản xuất kinh doanh trong nước và xuất khẩu theo hình thức FOB có xu hướng

giảm, trong khi cơng ty lại khơng tự sản xuất được nguyên phụ liệu, cho thấy việc

sản xuất phục vụ tiêu thụ trong nước và/hoặc xuất khẩu theo hình thức FOB giảm

trong năm qua.

Xét về cơ cấu thị trường nhập khảu ta thấy, nguồn nguyên phụ liệu được

nhập nhằm sản xuất hàng hóa cho thị trường trong nước và xuất khẩu của công ty

chủ yếu là từ Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, các nước Asean. Trong đó,

18

Báo cáo thực tập tổng hợp.

chiếm tỷ trọng cao nhất là Trung Quốc, tuy đã giảm tỷ trọng vào năm 2006, song
lại tăng lên rất nhanh trong năm 2007, cho thấy đây vẫn luôn là nguồn nhập khẩu
chủ yếu của cơng ty. Bên cạnh đó, Đài Loan, Hồng Kơng, các nước Asean cũng
luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Đáng lưu ý ở đây là, nguồn cung từ thị
trường trong nước vẫn còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, chỉ trên dưới 3% và thiếu sự
ổn định cần thiết. Qua đó cho thấy, Việt Nam tuy phát triển mạnh ngành dệt may,
song nguồn cung ứng nguyên phụ liệu trong nước lại rất hạn chế, hoặc là không
đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng, chủ yếu vẫn phải phụ thuộc
vào nhập khẩu từ nước ngoài.


1.3.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn:

Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp Nhà nước với tỷ lệ cổ phần thuộc

sở hữu Nhà nước là 51%, và tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu người lao động trong công

ty là 49%. Như mọi doanh nghiệp khác, vốn của công ty gồm nguồn vốn chủ sở

hữu và vốn vay. Trong đó, vốn chủ sở hữu bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là vốn pháp

định và lợi nhuận chưa phân phối.

Bảng 6 – Cơ cấu nguồn vốn của công ty.

Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 (Đơn vị tính: nghìn đồng)
Giá trị % Giá trị
A.NỢ PHẢI TRẢ 147.157.620 71 181.194.175 Năm 2006
% Giá trị %
I.Nợ ngắn hạn 119.988.309 58 145.319.599 74 156.868.729 69
59 122.618.964 54
II.Nợ dài hạn 23.632.657 11 35.874.576 15 34.249.765 15
B.VỐN CSH 60.683.911 29 64.914.968 26 71.927.331 31
I.Vốn chủ sở hữu 46.144.120 22 61.598.275 25 68.886.182 30
- Vốn đầu tư của CSH 39.808.325 19 54.000.000 22 54.000.000 24
- LN chưa phân phối 1.978.342 1 2.066.387 1 8.934.911 4
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác 14.539.790 7 3.316.693 1 3.041.149 1
TỔNG NGUỒN VỐN
207.841.530 100 246.109.143 100 228.796.060 100


(Nguồn: phịng Tài chính – kế tốn cơng ty cổ phần May 10)

19

Báo cáo thực tập tổng hợp.
Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn của cơng ty có sự tăng giảm

khơng đều, cụ thể là năm 2005 tăng so với 2004 và năm 2006 lại giảm nhẹ so với
2005, nguyên nhân là do sự biến động lên xuống của nợ phải trả giữa các năm,
trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm. Đặc biệt, từ năm 2005, công
ty chuyển thành công ty cổ phần với số vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên thành
54 tỷ đồng, đây là một tiền đề quan trọng cho sự phát triển công ty trong tương lai.

Xét về cơ cấu vốn, năm 2005, tỷ trọng nợ phải trả tăng cao chiếm đến 74%,
trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm còn 26% cho thấy khả năng độc lập về tài
chính của cơng ty giảm. Tuy nhiên, sang năm 2006, tỷ trọng nợ phải trả đã giảm
xuống cịn 69%, thay vào đó là tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên và chiếm 31%, đây
là cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo cho công ty có thể hoạt động kinh doanh tốt.

Như vậy, qua những nét khái quát ở trên, ta có thể thấy cơng ty cổ phần May
10 là một trong những công ty là một trong những cánh chim đầu đàn của ngành
dệt may Việt Nam, khơng những ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất trong
thời chiến phục vụ cho quân đội, mà cả trong thời bình hiện nay cơng ty cũng vẫn
đang khơng ngừng phát triển.

20



×