Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.48 KB, 38 trang )

LờI Mở ĐầU
Quá trình trao đổi buôn bán giữa các quốc gia là một tất yếu khách quan.
Năm 1986, thực hiện đờng lối đổi mới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề ra
định hớng phát triển quốc gia Kinh tế đối ngoại là trọng điểm, xuất khẩu là
một trong ba chơng trình kinh tế chủ đạo của nớc ta. Với chiến lợc đó hơn m-
ời lăm năm đổi mới, ngành thuỷ sản phát triển, sản xuất hàng theo hớng xuất khẩu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng
Mỹ và vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế,em đã chọn đề tài: Thực
trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trờng Mỹ
để nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Thị trờng Mỹ và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng
Mỹ
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang thị trờng Mỹ.
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, tài liệu tham
khảo còn hạn chế và thực tế còn bị giới hạn nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các
bạn để bài viết đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Liên Hơng đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề án này!
Sinh viên thực hiện:
1
Nguyễn Hoàng Thái
chơng I. thị trờng mĩ và hoạt động xuất khẩu
của việt nam sang thị trờng mĩ
1.1. Tổng quan về thị trờng Mỹ
Lãnh thổ Hoa kỳ chủ yếu là trên lục địa Bắc Mỹ, gồm cả những đảo của
quần đảo Hawaii ở Thái Bình Dơng. Nớc Mỹ đợc tổ chức thành 50 Bang và Quận
Liên bang (Distict of Columbia). Ngoài ra, chính phủ Mỹ còn duy trì những đặc


khu chính trị có lãnh thổ ở hải ngoại, bao gồm Puerto Rico và quần đảo Virgin
thuộc Mỹ ở vùng caribê, Guam, samoa và palau thuộc Mỹ, quân đảo Mariana phía
Bắc, toàn bộ các phần trớc đây của lãnh thổ uỷ trị(Trust Territory) của các đảo
Thái Bình Dơng, J ohnston, Midway và Wake cũng ở Thái Bình Dơng.
Với diện tích 5.539200 dặm vuông (9.159.450km vuông), nớc Mỹ đa dạng
về mặtđịa lý, chia thành nhiều vùng.
Khí hậu nớc Mỹ lục địa chịu ảnh hởng lớn của vị trí địa lý. Nhiệt độ mùa
đông biến động nhiều, tơng đối cao dọc theo vùng an toàn ven Thái Bình Dơng,
nhng thờng cực thấp trong nội địa và miền Đông. Nhiệt độ mùa hè chủ yếu là cao ở
phần lớn các vùng Đông Nam có khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Bão nhiệt đới có vòi
rồng có thể xẩy ra vào mùa xuân.
Dân số nớc Mỹ (1/1/2007) là 301.000..000 ngời. C dân trên lãnh thổ nớc Mỹ
bao gồm nhiều chủng tộc và nhóm ngời khác nhau. Đa số ngời dân Mỹ đều là ngời
nhập c hoặc hậu duệ của ngời nhập c.
Ngôn ngữ toàn quốc là tiếng Anh.
2
Thủ đô là Washington, DC. Các thành phố chính là New york, los Angeles,
Chicago, Philadenphia, san Francisco, .
Thể chế nhà nớc: Cộng hoà Liên Bang. Tổng thống là ngời đứng đầu nhà n-
ớc với nhiệm kỳ 4 năm.
Nc M bc vo th k XXI vi mt nn kinh t ln hn bao gi ht v
cựng vi nhiu s liu ỏnh giỏ l thnh cụng cha tng cú. Nú khụng nhng
phi kinh qua hai cuc chin tranh th gii v s suy thoỏi ton cu trong na
u th k XX, m cũn phi vt qua nhng thỏch thc t cuc Chin tranh
Lnh trong 40 nm vi Liờn Xụ cho n nhng t lm phỏt sõu sc, tht nghip
cao, v thõm ht ngõn sỏch nng n ca chớnh ph trong na cui th k XX.
Nc M cui cựng ó cú c mt giai on n nh kinh t vo nhng nm
1990: giỏ c n nh, tht nghip gim xung mc thp nht trong vũng gn 30
nm qua, chớnh ph cụng b thng d ngõn sỏch, v th trng chng khoỏn tng
vt cha tng thy.

Nớc Mỹ là một nớc có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật hàng đầu thế giới.
Nớc Mỹ gần nh có thể trồng tất cả các loại cây ôn đới và nhiệt đới, ko chỉ đủ thực
phẩm thiết yếu trong nớc mà còn sản xuất d thừa nhiều sản phấm. Nguồn tài
nguyên khoáng sản dồi dào của Mỹ gồm than, quặng sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên,
nhng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng phát sinh dẫn tới sự suy giảm trong dự
trữ một số khoáng sản khiến Mỹ trở thành một nớc nhập khẩu quặng và dầu mỏ.
Các khu vực sản xuất lớn của Mỹ sản xuất ra thép, ô tô và máy bay cũng nh công
nghệ không gian vũ trụ, thiết bị điện tử, hàng dệt may và phần lớn các loại hàng
tiêu dùng.
Nớc Mỹ không chỉ sản xuất nhiều về số lợng mà còn là nớc đi đầu về tiêu
chuẩn chất lợng và tính hiệu quả trong sản xuất công nghiệp hiện đại. Hoạt động
3
ngân hàng và các thiết chế tơng quan cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính
khắp thế giới cũng là những yếu tố đóng góp lớn cho nền kinh tế Mỹ.
Sau t suy thoỏi nh t thỏng 3 n thỏng 11 nm 2001, kinh t M bt u
tng trng vi tc trung bỡnh l 2,9% trong giai on t 2002 n 2006.
Trong khi ú, lm phỏt v giỏ c, t l tht nghip v lói sut vn duy trỡ mc
tng i thp.
Bng nhiu bin phỏp, Hoa K ó duy trỡ c v th l mt nn kinh t cú tớnh
cnh tranh cao, sn lng ln v cú tm nh hng rng ln nht trờn th gii.
Tuy nhiờn, cng ngy kinh t M cng chu nhiu tỏc ng t cỏc nn kinh t
nng ng khỏc. Hin nay, nc M vn ang phi i mt vi c cỏc thỏch thc
n t bờn trong ln nhng thỏch thc n t bờn ngoi.
Kinh t M luụn ng cao nht hoc cn cao nht trong hng lot cỏc xp hng
quc t:
Xp th nht v sn lng kinh t, cũn gi l tng sn phm quc ni
(GDP), t 13,13 nghỡn t ụ-la M trong nm 2006. Vi ớt hn 5% dõn s
th gii, khong 302 triu ngi, nc M chim 20 n 30% tng GDP
ca ton th gii. Riờng GDP ca mt bang bang California - t 1,5
nghỡn t trong nm 2006, ó vt quỏ GDP ca tt c cỏc nc, ch tr 8

nc, vo nm ú.
ng u v tng kim ngch nhp khu, khong 2,2 nghỡn t ụ-la M,
gp 3 kim ngch nhp khu ca nc ng th hai l c.
4
• Đứng thứ hai về xuất khẩu hàng hóa – 1 nghìn tỷ trong năm 2006 - chỉ sau
Đức, mặc dù theo dự báo, Trung Quốc sẽ vượt Mỹ vào năm 2007. Đứng
thứ nhất về xuất khẩu dịch vụ với 422 tỷ đô-la trong năm 2006.
• Đứng thứ nhất về thâm hụt thương mại, 785,5 tỷ đô-la trong năm 2006,
lớn hơn rất nhiều lần so với bất kỳ quốc gia nào khác.
• Đứng thứ hai về chuyên chở container đường biển trong năm 2006, chỉ
sau Trung Quốc.
• Đứng thứ nhất về nợ nước ngoài, ước tính hơn 10 nghìn tỷ đô-la vào giữa
năm 2006.
• Là địa điểm thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất – trong lĩnh
vực kinh doanh và bất động sản - đạt khoảng 177,3 tỷ đô-la trong năm
2006. Đứng đầu về địa điểm rót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của 100
tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới, bao gồm cả các tập đoàn từ những
nước đang phát triển.
• Đứng thứ năm về tài sản dự trữ trong năm 2005 với 188,3 tỷ đô-la, chiếm
4% thị phần thế giới, sau Nhật và Trung Quốc (mỗi quốc gia này chiếm
18%), Đài Loan và Hàn Quốc, và đứng ngay trước Liên bang Nga. Đứng
thứ 15 về dự trữ ngoại hối và vàng, đạt khoảng 69 tỷ đô-la vào giữa năm
2006.
• Đứng đầu về nguồn tiền gửi tại châu Mỹ La tinh và Khu vực Caribê,
chiếm khoảng ¾ trong tổng số 62 tỷ đô-la trong năm 2006, từ những
người di cư khỏi các khu vực này để tìm kiếm việc làm ở nước ngoài.
• Đứng thứ nhất về tiêu thụ dầu mỏ, khoảng 20,6 triệu thùng mỗi ngày vào
năm 2006 và đứng thứ nhất về nhập khẩu dầu thô với hơn 10 triệu thùng
mỗi ngày.
5

ng th 3 v mụi trng kinh doanh thụng thoỏng trong nm 2007, sau
Singapore v New Zealand.
ng th 20 trờn 163, cựng vi B v Chilờ v cỏc ch s Minh bch quc
t nm 2006 nhm o lng mc tham nhng (cỏc nn kinh t cú xp
hng thp c xem l ớt tham nhng hn).
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng nớc Mỹ là một nớc công nghiệp phát
triển hiện đại và có thể nói là một thị trờng lớn nhất trên thế giới, nguời dân có
mức sống cao. Và nh vậy, có thể khẳng định rằng đây là thị trờng chủ yếu để xuất
khẩu các loại hàng hoá nói chung và hàng thuỷ sản của Việt Nam nói riêng.
1.2. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị truờng Mỹ thời gian qua.
Mỹ đang là thị trờng xuất khẩu số một đối với hàng hóa của Việt Nam. Xu
hớng này càng trở nên rõ rệt hơn khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
Thơng Mại Thế Giới (WTO).Tình hình này hàm chứa cả yếu tố thuận và nghịch, cả
lợi thế so sánh lẫn khó khăn, thác thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của hải quan Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2006,
hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đạt kim nghạch khoảng 3 tỉ USD, bằng gần nửa
tổng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ cả năm 2005, hay chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nớc, trong khi xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 2,104 tỉ USD, sang
Trung Quốc đạt 1,19 tỉ USD.
Tình hình này do quan hệ cung cầu gây ra. Mặt hàng lớn nhất của Việt Nam
đợc thị trờng Mỹ tiêu thụ là hàng dệt may. Đối với mặt hàng này về lâu dài hay ít
nhất trong trung hạn, thị trờng Mỹ vẫn là số một, nếu Việt Nam cha đột phá đợc thị
trờng khác. Tiếp theo là 3 nhóm hàng thủy sản, giày dép, sản phẩm gỗ, mỗi nhóm
6
hàng chiếm trên 10% tổng kim ngạch. Đây cũng là những mặt hàng có tiềm năng
phát triển. Đó là cha kể dầu thô, mặt hàng chỉ thiếu cung chứ không thiếu cầu.
Khi cha đợc hởng những quy chế u đãi nh hàng hóa của các nớc thành viên
của WTO, nhất là còn phải chịu chế độ hạn nghạch, mà hàng dệt may Việt Nam đã
đạt kết quả nh vậy thì khi đã gia nhập tổ chức này, khả năng cạnh tranh của hàng
Việt Nam tại thị trờng Mỹ sẽ đợc nâng cao đáng kể.

Trong vòng 4 năm trở lại đây, buôn bán giữa 2 nớc đã gia tăng đột biến, đặc
biệt là xuất khẩu từ Việt Nam. Đó là hiệu quả của hiệp định song phơng Việt Nam
Hoa Kỳ (BTA), có hiệu lực từ 10/12/2001. Không phải ngẫu nhiên mà kim
ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ từ 170 triệu USD năm 1995 tăng lên 204
triệu USD năm 1996, nhng cũng chỉ tăng lên 1,065 tỉ USD năm 2001. Nhng sau
khi BTA có hiệu lực đã tăng vọt lên gần 2,453 tỉ USD năm 2002 Và năm 2006
đạt trên 6 tỉ USD.
Thành công lớn nhất của BTA, theo đánh giá chung của các chuyên gia Việt
Nam và Mỹ , không chỉ là sự tăng trởng ngoạn mục kim ngạch buôn bán giữa 2 n-
ớc, nhất là tăng trởng xuất khẩu từ Việt Nam, mà cái đợc lớn nhất là thúc đẩy các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động ở Việt Nam (dệt may, giày dép). Nghĩa là Việt
Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ không phải do chuyển (hay giảm) xuất khẩu từ
thị trờng khác sang Mỹ mà do mở mang , phát triển sản xuất trong nớc, tạo thêm
nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao động. Vì vậy với việc trao cho Việt Nam quy
chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn (PNTR), cùng với việc thực hiện sâu rộng các
quy định của BTA, quan hệ buôn bán giữa 2 nớc sẽ có những bớc phát triển về
chất, chứ không chỉ về lợng.

7
chơng II. thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
vào thị trờng Mỹ .
2.1. tổng quan về thị trờng thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ.
Thị trờng Mỹ với dân số trên 300 triệu ngời, với mức nhập khẩu mặt hàng
thuỷ sản hàng năm tới 10 tỷ USD, tiêu thụ khoảng 21,5 kg thuỷ sản/năm/ngời. Ng-
ời tiêu dùng Mỹ a thích hàng thuỷ sản vì giá trị dinh dỡng cao.
Hệ thống phân phối thuỷ sản cũng nh các quy định nhập khẩu thuỷ sản vào
thị trờng Mỹ cũng có nhiều đặc điểm khác biệt so với các thị trờng nhập khẩu thuỷ
sản khác.
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ trong những năm gần đây.
Từ năm 1997 đến nay Mỹ đứng thứ 2 thế giới sau Nhật về nhập khẩu thuỷ

sản thế giới. Giá trị nhập khẩu luôn tăng qua các năm, trung bình hàng năm Mỹ
nhập khẩu khoảng 10 tỷ USD.
Các quốc gia đứng đầu xuất khẩu thủy sản vào Mỹ nh: Canada, Thái Lan,
Trung Quốc, Mêhicô, Chilê, Êcuađo, Việt Nam.
Nhìn chung, về tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ đều tăng qua các năm
về cả sản lợng lẫn giá trị. Bình quân thời kỳ từ năm 1999-2003, lợng nhập khẩu
tăng với tốc độ là 4,92%, và tốc độ tăng bình quân về giá trị là 5,29%. Mặc dù có
sự biến động khác nhau giữa các năm. Năm 1997 và 1998 tốc độ tăng về khối lợng
tăng không nhiều từ 6,03% năm 1997 đến 6,39% năm 1998.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu hàng thuỷ sản của Mỹ
8
Chỉ tiêu
Năm
Sản lợng
nhập khẩu
(tấn)
Tốc độ tăng
(%)
Trị giá nhập
khẩu (triệu
USD)
Tốc độ tăng
(%)
1997 1.638.745 - 7.829,09
1998 1.737.532 6,03 8.228,68 5,10
1999 1.848.600 6,39 9.048,39 9,96
2000 1.866.175 0,95 10.086,83 11,48
2001 1.934.847 3,68 9.880,70 - 2,04
2002 2.108.429 8,97 10.209,65 3,33
2003 2.280.421 8,16 10.720,13 5,00

Bình quân
thời kỳ 1997-
2003
1.916.392 4,92 9429,06 5,29
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Song tốc độ tăng về giá trị lại có bớc tiến đáng kể năm 1999 tăng 9,96%
chứng tỏ nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ đối với các mặt hàng có giá trị cao tăng.
Đặc biệt năm 2000, tốc độ tăng về sản lợng chỉ đạt 0,95% trong đó tốc độ tăng về
giá trị là 11,48% càng chứng tỏ nhu cầu về những mặt hàng giá trị lớn của ngời
tiêu dùng Mỹ.
Song từ năm 2001 trở lại đây lại có sự thay đổi đáng kể do nhu cầu của ngời
tiêu dùng Mỹ thay đổi, họ đã chuyển sang tiêu dùng các mặt hàng có giá trị trung
bình thấp thay cho các mặt hàng có giá trị cao nh trớc đây. Đặc biệt là năm 2001
9
tốc độ tăng về giá trị nhập khẩu hàng thuỷ sản của Mỹ là số âm ( - 2,04), đến năm
2002 tốc độ tăng về lợng và giá trị đều tăng lên.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Mỹ trong những năm gần đây:
Mỹ nhập khẩu hơn 100 mặt hàng thuỷ sản các loại với đủ mọi giá cả khác
nhau. Sau đây là một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu có giá trị cao.
Thứ nhất, tôm đông lạnh: Mỹ đứng đầu thế giới về nhập khẩu mặt hàng này.
Từ lâu tôm đông lạnh là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Mỹ. Giá trị nhập khẩu
tôm đông lạnh của Mỹ năm 2000 chiếm 37% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản và
tăng 20% so với năm 1999, năm 2003 giá trị nhập khẩu tôm của Mỹ chiếm khoảng
80% giá trị tiêu dùng của ngời Mỹ.
Thứ hai, cua: Mỹ là nớc nhập khẩu các sản phẩm cua lớn nhất thế giới. Năm
2000 giá trị nhập khẩu cua lên tới 953 triệu USD, chiếm 9,5% giá trị nhập khẩu
hàng thuỷ sản.
Thứ ba, tôm hùm: Mỹ là cờng quốc khai thác tôm hùm nhng chỉ đáp ứng ch-
a đợc một nửa nhu cầu của thị trờng nội địa. Ngời Mỹ ngày càng a chuộng sản
phẩm cao cấp này, giá trị nhập khẩu năm 2000 là 870 triệu USD, đứng thứ 3 về giá

trị và chiếm gần 9% tổng giá trị nhập khẩu thuỷ sản
Thứ t, cá hồi: Mặc dù Mỹ là cờng quốc khai thác cá hồi, nhng ngời Mỹ lại
không thích cá hồi Thái Bình Dơng của họ mà chỉ a chuộng cá hồi Đại Tây Dơng
do Nauy và Chilê nuôi nhân tạo. Do vậy, nhập khẩu cá hồi đứng thứ 4 vào năm
2000 lên tới 853 triệu USD.
Thứ năm, cá ngừ: là nớc khai thác cá ngừ bậc nhất thế giới và là nớc sản
xuất hộp cá ngừ nhiều nhất thế giới, nhng nhu cầu cá ngừ của Mỹ rất cao, cung
luôn luôn thấp hơn cầu.
10
Thứ sáu, cá tuyết: Tuy sản lợng khai thác cá tuyết của Mỹ rất lớn, nhng chủ
yếu là cá tuyết Thái Bình Dơng, nhng ngời tiêu dùng Mỹ lại a chuộng cá tuyết Đại
Tây Dơng. Do đặc thù này nên Mỹ đã phải xuất khẩu phần lớn sản phẩm của mình
với giá rẻ và nhập khẩu cá tuyết với giá cao.
Thứ bảy, cá nớc ngọt: Mỹ dẫn đầu thế giới về nhập khẩu cá nớc ngọt, năm
2000 lên tới 102,2 triệu USD, chiếm 89% giá trị nhập khẩu với 3 sản phẩm là cá
philê đông, philê tơi và cá đông nguyên con.
Nắm đợc những nhu cầu thuỷ sản của ngời tiêu dùng Mỹ, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ biết đợc ngời Mỹ cần gì và tiêu thụ bao nhiêu. Có thể nói, tiềm năng
tiêu thụ hàng thuỷ sản của ngời Mỹ là rất lớn. Nên tìm hiểu về khả năng tiêu thụ và
sở thích của ngời dân Mỹ là rất quan trọng.
2.1.2. Hệ thống phân phối hàng thuỷ sản của Mỹ.
ở Mỹ hàng thuỷ sản đợc phân phối qua hai kênh tiêu thụ chủ yếu đó là kênh
bán lẻ và kênh bán s thuỷ sản ở Mỹ.
* Kênh bán lẻ :
Thuỷ sản tiêu thụ qua kênh này chiếm đến trên 50% giá trị thuỷ sản tiêu thụ
tại Mỹ, đạt khoảng 13 tỷ USD mỗi năm. Các hình thức bán lẻ thủy sản của Mỹ là:
Một là, bán qua hệ thống siêu thị: qua hệ thống siêu thị, thuỷ sản đợc tiêu
thụ đến 40% giá trị bán lẻ thuỷ sản. Các quầy tiêu thụ hải sản trong các siêu thị đ-
ợc sắp sạch sẽ ngăn nắp, nhiều mặt hàng, chẳng những thuỷ sản đông lạnh mà còn
có nhiều hàng tơi sống thoả mãn nhu cầu khách hàng.

Hai là, bán cho các nhà hàng, nhà ăn công cộng và phục vụ nhanh: doanh số
bán thuỷ sản cho hệ thống này chiếm gần 60% trị giá bán lẻ và có xu hớng ngày
11
càng tăng vì ngời Mỹ có thói quen ăn taị các nơi công cộng nh nhà hàng, căn tin,
trờng học, nơi làm việc hơn là ăn tại gia đình để tiết kiệm thời gian.
Ba là, bán hàng cho các tiệm ăn của ngời Việt tại Mỹ: Tại Mỹ có khoảng
hơn 1,5 triệu ngời Việt Nam và ngành kinh doanh thực phẩm, mở nhà hàng, tiệm
ăn là sở trờng của họ.
* Kênh bán s thuỷ sản ở Mỹ
Đây là các công ty kinh doanh thuỷ sản hàng đầu của Mỹ. Qua hệ thống bán
s thuỷ sản đợc cung cấp cho trên 1000 xí nghiệp chế biến thuỷ sản của nớc Mỹ và
hệ thống siêu thị. Bán thuỷ sản qua kênh này có một đặc điểm nổi bật là khả năng
cung cấp hàng phần lớn và ổn định, giá cả cạnh tranh, mặt hàng thuỷ sản đa dạng
để họ cung cấp cho các đối tợng khác nhau, nhà cung cấp phải tin cậy và trung
thành.
2.2. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
mỹ trong thời gian qua
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Ngành thuỷ sản Việt Nam đã nhận thấy việc mở rộng thị trờng xuất khẩu là
vô cùng quan trọng trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu cũng nh hình thành
thế chủ động và cân đối thị trờng, tránh sự phụ thuộc vào thị trờng truyền thống
Nhật Bản. Do đó, ngành thuỷ sản Việt Nam đã chủ trơng mở rộng xuất khẩu sang
thị trờng nhiều nớc nh EU, Trung Quốc và đặc biệt là thị tr ờng Mỹ.
Bắt đầu từ năm 1994, sau khi tổng thống Mỹ Bill Clinton bỏ lệnh cấm vận
kinh tế đối với Việt Nam thì những lô hàng thuỷ sản đầu tiên của Việt Nam đã
nhập cảng Florida. Kể từ đó đến nay kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
không ngừng tăng lên qua các năm.
12
Bảng2: Kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
(1994 - 2007)

Đơn vị : Triệu USD
Năm
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngạch xuất
khẩu (triệu USD)
5,78 19,49 33,98 39,83 80,20 129,5
0
298,2
2
489,0
3
655,6
5
782,2
3
592,8
2
644,1
5
664,1
9
413,5
9
Tốc độ tăng (%) 237,2 74,3 17,3 101,3 61,5 130,2 63,9 34,1 19,3 -24,2 8,66 3,11 -37,7
Nguồn: hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Vit Nam (VASEP).
Qua số liệu bảng 2 ta thấy: từ 1994 2001 trớc khi hiệp định thơng mại
Việt Mỹ cha đợc ký kết thì giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản sang thị trờng Mỹ
vẫn tăng lên đều đặn và tăng đột biến vào năm 1995, năm 2000 và tại thời điểm
năm 2001 Mỹ đã vợt Nhật Bản trở thành nớc nhập khẩu hàng thuỷ sản lớn nhất của
Việt Nam, chiếm 32% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Đặc biệt,

từ sau khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực10/12/2001 đã tạo ra một b-
ớc đột phá lớn cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Chính vì vậy mà
năm 2002 kim ngach xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ đạt
655,65 triệu USD, tăng 34,1% . Năm 2003 mặc dù chịu ảnh hởng vụ kiện của CFA
song kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt 782,23 triệu USD - đây là năm
đỉnh cao về mặt số lợng và giá trị xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ của Việt Nam. Năm
2004 do ảnh hởng của vụ kiện tôm, sản lợng và doanh thu xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam vào Mỹ giảm đáng kể chỉ còn 592, 82 triệu USD, giảm 24% so với năm 2003,
đa Mỹ từ vị trí thứ nhất xuống vị trí thứ 2 sau Nhật Bản. Đây cũng là lý do chủ yếu
13
khiến cho 2 năm liên tiếp kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nớc không đạt mục
tiêu đề ra. 2 tháng đầu năm 2005 xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ có dấu hiệu phục
hồi.
Tuy nhiên, có một thực trạng không thể không quan tâm đến đó là mặc dù
liên tục gia tăng giá trị xuất khẩu nhng con số đó còn quá bé nhỏ so với tổng giá trị
nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ (chiếm khoảng 6,74% về giá trị trong tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng thuỷ sản của Mỹ năm 2003) và cũng cha tơng xứng với tiềm năng
của Việt Nam. Nếu so sánh với Thái Lan (nớc xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ) về diện
tích, vùng đặc quyền kinh tế cũng nh diện tích nuôi trồng thì họ thấp hơn Việt
Nam rất nhiều nhng sản lợng và giá trị xuất khẩu của Thái Lan lại cao vào bậc nhất
thế giới.
2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ
Tuy xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ có mức tăng trởng khá
mạnh mẽ trong những năm qua, nhng xét về tỷ trọng trong tổng lợng hàng thuỷ sản
nhập khẩu vào Mỹ còn khiêm tốn. Trong các mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang thị trờng Mỹ thì mặt hàng chủ lực là tôm và cá.
Bảng 3: Mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ năm 2000 2004
Đơn vị : Nghìn USD
Mặt Hàng 2000 2001 2002 2003 2004
Tôm nớc lợ 185,12

308,70 368,62 468,93 277,45
Cá sống
175 216 201 271 357
Cá sấy khô, ớp muối, hun
374 596 722 1,005 3,549
14
khói
Hải sản thân mềm, nhuyễn
thể
8,17 6,16 5,82 7,44 6,18
Cá đông lạnh
6,80 10,22 9,23 10,70 14,71
Cá tơi
9,59 16,64 24,67 23,66 25,38
Cá filê và các cá thịt khác
tơi hoặc đông lạnh
32,61 41,72 69,17 56,45 78,36
Ngun : S liu ca B Thng mi Hoa K
Nm 1998, kim ngch xut khu thu sn t Vit Nam sang Hoa
K t trờn 80 triu USD, tng gp ụi nm 1997 (40 triu USD). Nm
1999 kim ngch thu sn xut khu sang Hoa K vt qua ngng 100
triu USD, t 130 triu USD, tng 62,5% so vi nm 1998.
Nm 2000, c cu th trng nhp khu Hoa K cú s iu chnh
mnh v Vit Nam ó nm bt c hi chen chõn vo th trng rng ln
ny. Xut khu thu sn ca Vit Nam sang Hoa K tng t ngt lờn
2,14 ln so vi nm 1999 v l mc tng nhanh nht trong s cỏc quc
gia xut khu thu sn vo Hoa K. Trong cỏc mt hng thu sn ca
Vit Nam xut sang Hoa K, tụm chim t trng chớnh 74% tng giỏ tr
hng thu sn xut khu. Vit Nam vn lờn v trớ th t v giỏ tr xut
khu tụm sang Hoa K (v khi lng ng hng th 7). Cỏ tra, ba sa

philờ ụng lnh l mt hng c ỏo ca Vit Nam ti th trng Hoa K.
Nm 2001, Vit Nam xut khu sang Hoa K vi khi lng 70.930
tn thu sn cỏc loi, tr giỏ 489.03 triu USD.
15

×