Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xích líp Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.45 KB, 95 trang )

chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Mục lôc
GiÊy chøng nhËn nghØ èm hëng BHXH...................................................................53
3.2.2. Mét sè ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh ............64

Danh mục sơ đồ bảng biểu
Bảng 1.1: Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh................................................................5
Bảng 2.1: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lơng................................................19
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp lơng sản phẩm............................................................22
Bảng 2.3: Bảng thanh toán tiền lơng kỳ ii tháng 03 năm 2008 - px xích 1........27
Bảng 2.4: Bảng hệ số lơng..................................................................................29
Bảng 2.5: Bảng chấm công...................................................................................33
Bảng 2.6: Bảng lơng phòng kế toán....................................................................36
Bảng 2.7: Phụ lục quy chế tiêu thụ.......................................................................38
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp lơng tháng 3/2008......................................................43
Bảng 2.9: Phiếu nghỉ hởng BHXH.....................................................................53
Bảng 2.10: Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.........................................................54
Sơ đồ 1.1: Tổ chức sản xuất....................................................................................7
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nhà nớc Một
thành viên Xích líp Đông Anh..............................................................................11
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán....................................................................................11
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp



Đh kinh tế quốc dân

Sơ ®å1.4: Tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc NhËt ký chứng từ..................................14

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ta hiện nay, các tỉ
chøc kinh tÕ, doanh nghiƯp cã qun tỉ chøc vµ thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngời lao
động. Đối với nhân viên, tiền lơng là khoản thù lao của mình sẽ nhận đợc sau
thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển đợc. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi
kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lơng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ
sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lợng, thời gian lao động và xác định kết
quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đợc chi phí tiền lơng trong giá thành

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân


sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc. Đồng thời nhà nớc cũng ra
nhiều quyết định liên quan đến việc trả lơng và các chế độ tính lơng cho ngời
lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động
riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở mỗi
doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác
biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức nh vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà
nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh em đà chọn đề tài Hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Nhà
nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh để nghiên cứu thực tế và viết thành
chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn
ngủi, với sự giúp đỡ của lÃnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế
toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt đợc phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh
vực kế toán tiền lơng trong Công ty.
Bài viết đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I : Tổng quan chung về Công ty TNHH Một thành viên Xích Líp
Đông Anh.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh .
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh .
Bài viết này đà đợc hoàn thành với sự tận tình hớng dẫn, giúp đỡ của Cô
giáo: PGS - TS Nguyễn Thị Đông và các anh chị tại Phòng Kế toán của
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh.
Em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37



chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Chơng I: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nớc Một thành
viên Xích líp Đông Anh
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nớc Một
thành viên Xích líp Đông Anh :

1.1.1.Đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích
líp Đông Anh:
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp
Đông Anh .
Tên viết tắt: XLĐA
Trụ sở chính: Số 11- Tổ dân phố 47- Thị trấn Đông Anh Hà Nội
Điện thoại: 04.8832200 - 04.8832369 - 04.8822648
Fax: 04.8832369
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh là một đơn vị
hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản
giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại các ngân hàng.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp


Đh kinh tế quốc dân

1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nớc Một
thành viên Xích líp Đông Anh :
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh (trớc kia là xí
nghiệp Xích Líp) là một đơnvị hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Liên hiệp
xe đạp, xe máy Hà Nội (gọi tắt là Lixeha) đợc chính thức thành lập vào ngày
17/07/1974 theo Quyết định số 222/CN UBND thµnh phè Hµ Néi víi nhiƯm vơ
chđ u lµ sản xuất các loại xích líp xe đạp, xe máy.
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh nằm ở ngoại ô
Thành phố Hà Nội, Thị trấn Đông Anh gần quốc lộ 3. Đây là một vị trí rất thuận
lợi để giao lu và phát triển kinh tế.
Trong những năm mới thành lập 1975-1980 với những mặt hàng truyền
thống, đơn vị đà đạt đợc những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên trong buổi đầu thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Bớc sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoà chung với nhịp độ kinh tế của
đất nớc, công ty đà tõng bíc thùc hiƯn tõng bíc chun sang nỊn kinh tế thị trờng
với những bỡ ngỡ của buổi ban đầu và những khó khăn chung của doanh nghiệp.
Từ chỗ đợc nhà nớc bao cấp nay phải tự cấp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, công
ty đà khắc phục những khó khăn ban đầu lấy lại sự cân bằng và bắt đầu thích nghi
với cơ chế mới cơ chế tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Công
ty đà tự khẳng định mình kể từ khi đợc thành lập theo quyết định mới: Quyết định
2911/QĐ-UBND năm 1992.
Đặc biệt từ năm 1995 đến nay, sản phẩm của công ty sản xuất ra không chỉ
cạnh tranh với sản phẩm trong nớc mà còn với cả sản phẩm ngoại nhập của các nớc
tiên tiến. Trớc thực tế đó, ban lÃnh đạo và cán bộ nhân viên công ty đà không
ngừng tìm tòi học hỏi sáng tạo để tìm ra hớng đầu t đúng, có hiệu quả. Công ty tiến
hành đổi mới cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý để phù hợp với quy luật cạnh
tranh của cơ chế thị trờng. Công ty tổ chức, sắp xếp lại cán bộ công nhân viên có

trình độ tay nghề non kém, trình độ nghiệp vụ thấp sang công việc khác đồng thời
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên có điều kiện học hỏi và nâng cao trình độ.
Ngoài ra công ty còn mạnh dạn đầu t đa dạng các mặt hàng: đó là bên cạnh những
mặt hàng truyền thống nh xích líp xe đạp, xe máy các loại còn sản xuất xích công
nghiệp cỡ lớn, chi tiết Honda.
Bằng những nỗ lực và cố gắng hết mình, trong những năm gần đây công ty đÃ
đạt đợc những kết quả tốt.
Cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm nh sau:

Bảng 1.1. Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh:
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu

Thực nộp
ngân sách

Tỷ trọng

2006/2005


2007/2006

352.115.824

1,865

1,355

43.655.586.445

1,3694

1,560

28.147.546.829

1,3181

1,104

2.224.658.666

1,4736

1,159

2006

2007


139.379.017

259.941.867

20.437.883.563

Nguyên giá
TSCĐ bq

Tỷ trọng

2005

19.322.714.531

1.302.314.000

27.987.935.05
6
25.496.094.03
8
1.919.060.000

Hiện nay ngoài những mặt hàng truyền thống nh xích líp xe đạp, xe máy các
loại với các mặt hàng khác chất lợng sản phẩm ngày một nâng cao. Các sản phẩm
sản xuất ra của công ty đều đợc cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghệ hàng
Công nghiệp đợc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng xác nhận. Do đó công ty
đà tự khẳng định đợc vị trí và chỗ đứng trong cơ chế thị trờng, củng cố niềm tin
của công nhân, lao động đối với sự lÃnh đạo của Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp

đổi mới, xu hớng phát triển đi lên của công ty trong tơng lai.
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh .
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm, công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức sản
xuất
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh là một đơn vị sản
xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng, sản phẩm truyền thống cũng nh sản phẩm
chính của công ty là xích líp xe đạp, xe máy các loại. Việc tổ chức sản xuất trong
công ty đợc thực hiện theo kế hoạch sản xuất. Phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào
phòng kế hoạch sản xuất từ Tổng công ty Lixeha đa xuống, từ đơn đặt hàng và căn
cứ vào tình hình phân tích thi trờng để xây dựng kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản
xuất sẽ đợc giao cụ thể cho từng phân xởng.
Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất theo một quy trình công nghệ khép
kín từ khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nhiều giai đoạn mới hoàn
thành. Mỗi sản phẩm sản xuất đều đợc tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong
cùng một phân xởng. Trong từng phân xởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực
hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác
nhau, nhng mỗi nhóm lại gồm nhiều quy cách, phẩm chất khác nhau. Từng nhóm
sản phẩm có quy trình sản xuất riêng và tính chất phức tạp của quy trình công nghệ
sản xuất phụ thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Bởi vậy, tôi xin giới thiệu
quy trình sản xuất sản phẩm xích.

Trớc tiên, phân xởng cơ địên tiến hành làm khuôn cối rồi chuyển sang phân
xởng xích. Tại phân xởng xích tổ phôi thực hiện cán và cắt thép tạo ra phôi chi tiết.
Sau đó chuyển sang tổ chi tiÕt tiÕn hµnh rÌn, dËp, sang tỉ nhiƯt lun, quay bóng,
làm sạch, xử lý bề mặt các chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ đợc chuyển sang
tổ lắp ráp để hoàn thiện sản phẩm.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1.1: Tổ chức sản xuất:
PX cơ điện:
Tạo khuôn cối
Kho nguyên vật
liệu

Tổ phôi: cán thép, cắt

Tổ chi tiết: đột, dập
Phân xởng
xích

Tổ nhiệt luyện: nhiệt
luyện, quay bóng


Tổ lắp ráp hoàn thiện

Các phân xởng chính là nơi phát sinh chi phí sản xuất trực tiếp. Nó đòi hỏi
công ty phải tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất sao cho phù hợp nhằm mục đích
cuối cùng là tiết kiệm đợc chi phí ở mức cao nhất. Hiện nay cơ cấu sản xuất của
công ty đợc chia thành 03 xởng, với hai phân xởng chính và một phân xởng phụ.
Nhiệm vụ sản xt cđa tõng ph©n xëng nh sau:
- Ph©n xëng xÝch: có nhiệm vụ sản xuất xích xe đạp, xe máy, xích công
nghiệp và các chi tiết Honda.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

- Phân xởng líp: có nhiệm vụ sản xuất các loại líp, chân chống Minsk, khoá
các loại.
- Phân xởng cơ điện: là phân xởng phụ có nhiệm vụ sản xuất các chi tiết phụ
tùng thay thế, phục hồi các khuôn cối, đồ gá, dụng cụ đo kiểm, nhận hàn gia công
theo yêu cầu của khách hàng, sửa chữa máy móc thiết bị cho các bộ phận sản xuất
và đảm bảo cung cấp điện cho các bộ phận.

1.2.2. Thị trờng và thị phần kinh doanh sản phẩm.
Với các sản phẩm chính là các loại Xích ,Líp xe đạp, xe máy và nhất là trong
giai đoạn hiện nay sản phẩm của Trung Quốc có mặt tại nớc ta rất nhiều với mẫu
mà đẹp mà giá thành lại thấp, chính vì vậy các sản phẩm xe đạp, xe máy mang thơng hiệu Việt Nam ngày một ít đi. Điều này đà làm cho công ty ngày càng gặp

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng.
Hiện nay ngoài việc sản phẩm các loại xích, líp cho các hÃng xe nh Honda....,
công ty còn sản xuất để xuất khẩu sang các nớc nh Đài Loan, Singapo. Trung
Quốc....
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh co trụ sở chính
tại Số 11- Tổ dân phố 47- Thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Chi nhánh chính của công ty:
- Khu vực Miền Nam: Số 188 Ngun Tri Ph¬ng- Qn 5 TP Hå ChÝ Minh
- Khu vực Miền Trung: Số 48 Liên Chiểu Thành phố Đà Nẵng
Ngoài ra sản phẩm của Công ty còn có mặt tại một số của hàng kinh doanh
phụ ting ôtô, xe máy, xe đạp trên toàn quốc.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nhà nớc Một thành
viên Xích líp Đông Anh .
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Liên hiệp Xí nghiệp xe
đạp, xe máy. Bộ phận quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

tuyến chức năng. Bộ máy quản lý gồm 01 Tổng giám đốc, 02 phó Tổng giám đốc,
06phòng quản lý chức năng.
- Tổng giám đốc: là ngời tổ chức điều hành chung toàn công ty, là ngời chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phó Tổng giám đốc kinh doanh: là ngời phụ trách mảng hoạt động kinh

doanh của công ty.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: là ngời chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản
xuất của công ty, để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, tổ chức điều độ lao
động cho các đơn vị, các bộ phận sản xuất, tiến hành khai thác sử dụng lao động,
giải quyết các vấn đề về tiền lơng, xây dựng hệ số tiền lơng cho bộ phận quản lý và
thực hiện các hoạt động xà hội của công ty.
- Phòng thiết bị và đầu t: có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát, điều phối
và sửa chữa, thay thế các máy móc, thiết bị, các công trình của công ty sao cho các
thiết bi, các máy móc đợc xử dụng hợp lý, đúng mục đích,các công trình đợc xây
dựng một cách phù hợp, hợp lý nhất.
- Phòng kế toán tài chính: điều hành về lĩnh vực thống kê kế toán,làm công
tác ghi chép, tính toán bằng con số dới hình thức giá trị, hiện vật và thơi gian lao
động, chu yếu dới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra vận động của các loại tài
sản.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: giúp Tổng giám đốc nghiên cứu và thực hiện các
chủ trơng, biện pháp về công tác kỹ thuật lâu dài hay ngắn hạn, xây dựng các định
mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu, định mức lao động trên cơ sở khoa học kỹ
thuật.
- Phòng kinh doanh: giúp Tổng giám đốc thực hiện kế hoạch mua vật t nhằm
phục vụ sản xuất kịp thời, đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm của công ty sao cho hiệu quả.
Nguyễn Thị Sen

kt®k - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân


- Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm liên hệ, tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản
xuất ra.
- Các phân xởng: mỗi phân xởng có một quản đốc, một phó quản đốc, một
nhân viên thống kê phân xởng giúp cho quản đốc trong việc quản lý vật t, lao động
và tiền lơng.

Sơ đồ 1.2: tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh

Tổng giám đốc

PTGĐ kỹ thuật

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kỹ thuật

Phân
xởng
xích

Nguyễn Thị Sen

Phòng

thiết bị
& đầu t

Phân xởng líp

PTGĐ kinh doanh

Phòng
kế toán
tài chính

Phòng
tiêu
thụ

Phòng
kinh
doanh

Phân xởng cơ
điện

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh chịu trách
nhiệm trớc cơ quan chủ quản là Liên hiệp xe đạp, xe máy Hà Nội (Lixeha) và trớc
nhà nớc về quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy các
phần hành kế toán ở nhà máy đợc thực hiện đầy đủ và bố trí cho phù hợp với yêu
cầu công tác và số lợng nhân viên kế toán.Hiện nay tại phòng tài chính kế toán
Công ty có 6 ngời và nhiệm vụ, chức năng của từng kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ 1.3: bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
( Trưởng phòng )

Kế toán
vật liệu ,
CCDC,
TSCĐ,
Thanh
toán ,
Tiền gửi
ngân
hàng

Kế toán
tiền lư
ơng và
bảo
hiểm
xà hội

Kế toán

tiêu thụ
và xác
định
kết quả
kinh
doanh

Kế toán
giá
thành,
đầu tư
XDCB,
vốn
bằng
tiền

Kế toán
tổng
hợp,
thủ quỹ

ktđk - k37

Nguyễn Thị Sen
Kế toán của các phân xưởng


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân


-Kế toán trởng(Trởng phòng): là giám sát viên của nhà nớc tại doanh
nghiệp, đồng thời chỉ đạo công tác kế toán của Công ty .
-Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán,
theo dõi hạch toán tình hình công tác đầu t XDCB của Công ty ,theo dõi hạch toán
tiền gửi ngân hàng của Công ty ,lập các báo cáo theo định kỳ tháng, quý, năm.
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tập hợp các chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất tại kỳ hoạch toán, chi tiết các phát sinh đó, Tính
giá trị thực tế thành phẩm nhập kho và sản phẩm dở cuối kỳ hạch toán
-Kế toán vật t và TSCĐ: tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hạch toán các loại
nguyên, nhiên vật liệu nhập xuất trong kỳ hạch toán, lập bảng kê số 3 và xác định
số d nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
-Kế toán tiêu thụ: hạch toán và theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác
định kết quả và thu hồi các khoản phải thu của khách hàng.
-Kế toán tiền mặt, tiền lơng : hạch toán các nghiệp vụ thu chi của nhà máy
đồng thời tính toán tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả, trích và phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn...
-Kế toán quỹ xí nghiệp kiêm thủ quỹ: quản lý các quỹ của Công ty và cấp
phát tiền tại quỹ.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
1.3.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

* Hệ thống chứng từ

Mọi sự biến động về tài sản đều phải đợc ghi chép trên chứng từ kế toán,
việc ghi chép kịp thời có nghĩa là cung cấp thông tin cho ngời quản lý đề ra các
quyết định quản lý đúng đắn .
Về mặt kế toán, chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán và mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh phải có chứng từ để chứng minh và làm căn cứ ghi sổ kế to¸n.
VỊ ph¸p lý, chøng tõ kÕ to¸n ghi chÐp ngay các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
Nó gắn với trách nhiệm vật chất cá nhân và đơn vị trong nhiệp vụ đó, đồng thời là
căn cứ để thanh tra, kiểm tra, kiĨm to¸n c¸c tranh chÊp ph¸t sinh trong quan hệ
kinh tế .
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên
Xích líp Đông Anh thực hiện theo đúng chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính
ban hành.Căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty và các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh mà có các chứng từ cụ thể nh:
- Chứng từ về tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, ...
- Chứng từ về vật liệu: phiếu nhËp kho, phiÕu xt kho...
- Chøng tõ vỊ tiỊn l¬ng: bảng chấm công, bảng lơng, sổ tổng hợp giờ...
- Chứng từ về TSCĐ: biên bản bàn giao TSCĐ
- Chứng từ thanh toán với ngời bán, ngời mua: các hoá đơn GTGT...
* Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán
Tài khoản kế toán là cách thức để phân loại một cách thờng xuyên, liên tục
có hệ thống tình hình tài sản và sự vân động của tài sản trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Hệ thống tài khoản kế toán do nhà nớc thống nhất ban hành.
Hệ thống sổ kế toán là những phần sổ đợc lập theo một quy đinh chung
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ kế
toán, sổ kế toán phản ánh một cách có hệ thống các thông tin theo thời gian cũng
nh đối tợng, theo chi tiết hay tổng hợp.
Nguyễn Thị Sen

kt®k - k37



chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Hiện nay do yêu cầu quản lý Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích
líp Đông Anh đà chọn và sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng
từ Theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, quá trình tập hợp chi phí sản xuất
đợc phản ánh vào các bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2 và các bảng kê: bảng
kê số 4, NhËt ký chøng tõ sè 7. Vµ biĨu hiƯn ë sơ đồ sau:
Sơ đồ1.4: trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng
từ:
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ

Sổ

Bảng kê

quỹ

(từ sè 1 ÷11)

NhËt ký

Sỉ chi tiÕt

chøng tõ

(tõ sè 1 ÷16 và các


(từ số 1 ữ10)

loại khác)

Sổ cái

Bảng tổng hợp

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

: ghi hàng ngày
: ghi cuối kỳ
: đối chiếu

Và thực hiện triệt để những nguyên tắc cơ bản của hình thức này là :

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

-Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trên
nhật ký.

-Nhật ký chứng từ và sỉ phơ cđa nhËt ký chøng tõ cã thĨ më chuyên dùng
hoặc mở chung cho nhiều đối tợng khác nhau có quan hệ với nhau theo chỉ tiêu
phản ánh.
-Toàn bộ sổ sách đều thiết kế mẫu sẵn theo quan hệ đối ứng có thể có cho
đối tợng mở sổ.
Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh sử dụng:
+Nhật ký chứng từ số1 ữ số10
+Bảng kê từ số1ữ số11
+Bảng phân bổ từ số1ữ số4
+Sổ chi tiết số1ữ số6
+Sổ cái (ghi ngày cuối cùng của kỳ báo cáo trên cơ sở nhật ký chứng từ)
Trình tự ghi sổ ở công ty nh sau:
-Căn cứ vào số liệu bảng chứng từ gốc hoặc số liệu bảng chứng từ tổng hợp
vào bảng kê. từ số liệu bảng kê vào nhật ký chứng từ từ nhật ký chứng từ vào sổ
cái.
-Từ số liệu chứng từ gốc vào sổ kế toán chi tiết
-Cuối kỳ tính số phát sinh Nợ Có và tính số d cuối kỳ, đối chiếu với
bảng tổng hợp chi tiết để lập ra các báo cáo kế toán.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Chơng ii : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH

Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh
2.1. Đặc điểm lao động và thực trạng hạch toán lao động.
2.1.1. Lao động và đặc điểm tổ chức lao động.
* Hiện nay, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà
nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh đợc xếp thành hai khối: khối văn phòng và
khối sản xuất.
- Khối văn phòng có 6 phòng ban. Tổng số lợng nhân viên là 179 ngời.
Trong đó đà bao gồm cả trởng phòng, phó phòng (những ngời có nhiệm vụ điều
hành công việc chung cả phòng).
- Khối sản xuất: gồm 3 phân xởng. Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất là
594 ngời.
Phần lớn các Công nhân đều chỉ tốt nghiệp tại trờng Dạy nghề của huyện
Đông Anh, số lơng Công nhân có trình độ Trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm 30%
trong tổng số lực lợng lao động.
Cán bộ quản lý các phân xởng là 15 ngời.
- Trình độ:
+ Thạc sỹ

: 05 ngời

+ Đại học, cao đẳng

: 65 ngời

+ Trung cấp

: 200 ngời

Nguyễn Thị Sen


ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

+ Trình độ 12/12

Đh kinh tế quốc dân

: 62 ngời

Nhận xét: Nhìn chung công ty có đội ngũ lao động trẻ, làm việc năng động
nhiệt tình. Đây là nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của công ty. Phần
lớn đội ngũ lao động trong công ty là những ngời giàu kinh nghiệm, sẵn sàng chỉ
bảo những lao động mới còn ít kinh nghiệm.
2.1.2. Hạch toán lao động.
Hạch toán lao động tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích
líp Đông Anh đợc thực hiện trên ba phơng diện: hạch toán số lợng lao động, thời
gian lao động và kết quả lao động.
* Hạch toán số lợng lao động.
- Khối văn phòng có 6 phòng ban. Tổng số lợng nhân viên là 179 ngời.
Trong đó đà bao gồm cả trởng phòng, phó phòng (những ngời có nhiệm vụ điều
hành công việc chung cả phòng).
- Khối sản xuất: gồm 3 phân xởng. Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất là
594 ngời.
Cán bộ quản lý các phân xởng là 15 ngời.
Có 3 loại sổ sách sử dụng để theo dõi việc hạch toán số lợng lao động trong
Công ty. Đó là:
+ Sổ tổng hợp lao động toàn công ty.
+ Sổ lao động khối văn phòng.

+ Sổ lao động khối sản xuất.
* Hạch toán thời gian lao động.
Đây là công việc hạch toán thờng áp dụng cho CBCNV khối văn phòng. Để
hạch toán thời gian lao động, phòng tổ chức hành chính sử dụng bảng chấm công.
Bảng chấm công do tổ trởng tổ sản xuất hoặc các trởng phòng ban trực tiếp
ghi. Cuối tháng, bảng này dùng để tổng hợp thời gian lao động. Sau đó, phòng tổ
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

chức hành chính dựa vào đó để tính lơng cho từng tổ đội, từng bộ phận khi các bộ
phận đó hởng lơng theo thời gian.
* Hạch toán kết quả lao động.
Đối với một doanh nghiệp tính lơng cho công nhân theo sản phẩm nh Công
ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh thì hạch toán kết quả lao
động là rất quan trọng. Công ty dựa vào kết quả hoàn thành khối lợng công việc
của CNV để làm căn cứ tính lơng.
Để phản ánh kịp thời kết quả lao động của CNV, nhân viên phòng tổ chức
hành chính sử dụng Bảng chấm công và các biên bản giao sản phẩm, hợp đồng
làm khoán, biên bản xác nhận sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành...làm
căn cứ lên bảng chia lơng. Sau đó, từ bảng chia lơng lên bảng thanh toán lơng.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37



chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Sen

Đh kinh tế quốc dân

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Bảng 2.1
Đơn vị : Phòng kế toán
Bộ phận;

bảng chấm công
Tháng 03 năm 2008
TT

Họ và tên

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

2

2

2

4

5

6

7


Số công

2
28

9

30 31

Số

hởng l-

công h-

ơng sản

ởng l-

phẩm

2

ơng
thời

1
2
3

4


Nguyễn Thị Tình x
x
x
x P x
x x
x
x P x
x
x x
Phạm Đức HiÕu x
x
x
x x
x
x x
x
x x P x
x x
Ngun ThÞ Du
x
x
x
x x P x x
x
x x x
x
x x

Ngun ThÞ Lan x
x
x
x x P x x
x
x P x
x
x x
…..
… …. .. …. … … …. … … … …. … …. … … … … …. … … …
….
Ngêi chÊm c«ng
Ngêi dut
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37

gian

24
25
25
24



chuyên đề thức tập tốt nghiệp


Đh kinh tế quốc dân

2.2.Thực trạng kế toán tiền lơng và thu nhập khác của ngời lao động.
2.2.1. Hình thức tiền lơng, chế độ chi trả các khoản thu nhập lao động
khác.
Việc đầu tiên DN phải xác định quỹ tiền lơng trong năm kế hoạch. Hàng
năm, DN lập kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lơng gửi lên sở lao động thơng binh
và xà hội phê duyệt. Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh
đà thực hiện đúng theo nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ, nghị
định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của chính phủ và nghị định số
03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 củ chính phủ về việc quản lý tiền lơng trong các
DN nhà nớc. Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh là DN
nhà nớc sản xuất hàng năm ổn định nên phơng thức tính đơn giá tiền lơng của
Công ty là phơng thức tính đơn giá trên đơn vị sản phẩm. Cụ thể kế hoạch đơn
giá tiền lơng năm 2008 của Công ty đà đợc bé lao ®éng TB & XH dut nh sau:
* Q lơng năm 2008 để xây dựng đơn giá theo công thøc:
Tỉng VKH= { L®b x TLmincty x (Hcb + Hpc)} x 12 tháng
Trong đó:
+ Lđb là lao động định biên theo kế hoạch năm 2008 là 1.300 ngời.
+ Mức lơng tối thiểu để tính đơn giá tiền lơng là 450.000đ
+ Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm theo ngành nghề và theo khu vực:
Kđc= K1 + K2= 0,3 + 1= 1,3
K1 là hệ số điều chỉnh theo vùng

K2 là hệ số điều chỉnh theo ngành

+ Mức tiền lơng tối thiểu đợc điều chỉnh tối đa theo ngành nghề và khu vực
là:


TLminđc= TLmin x ( 1 + Kđc )
TLminđc= 450.000 x ( 1 + 1,3 ) = 1.035.000đ

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

+ Mức lơng tối thiểu công ty lựa chọn để xây dựng đơn giá tiền lơng trong
năm 2008 theo khả năng sản xuất kinh doanh là: 756.000đ (450.000 x 1,68) lấy
bằng hệ số cũ sở LĐTBXH duyệt năm 2007.
+ Hệ số lơng cấp bậc bình quân toàn Công ty là (Hcb): 2,72
+ Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng (Hpc) là
0,07 (lấy hệ số đợc duyệt năm 2007).
+ Tổng quỹ lơng để xây dựng đơn giá là :
VKH = 1300 x {756.000 x (2,72 + 0,07) x 12 tháng =
32.904.144.000đ + Đơn giá tiền lơng bình quân cho 1 sản phẩm là:
32.904.144.000 : 6.700.000 = 4911,066đ/ 1 sản phẩm
Tổng quỹ tiền lơng chung năm kế hoạch là:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vbs bao gồm: tiền lơng nghỉ phép năm, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng có lơng, nghỉ chế độ nữ= 24 ngày/ ngời/ năm. Cụ thể là:
Phép năm BQ 15 ngày/ ngời/ năm.
Nghỉ lễ: 8 ngày/ ngời / năm (30/4; 1/5; 1/1; 2/9; 4 ngày tết Nguyên Đán).
Hiếu hỉ: 1 ngày.
Vbs = 1300 x {450.000 x 2,72 x 24} = 38.188.800.000đ
ã Tổng quỹ lơng tính theo đơn giá = Đơn giá tiền lơng x Tổng sản phẩm

Năng suất bình quân

Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)

(tính theo sản phẩm)

Lao động định biên

Bảng 2.2 : Giải trình xây dựng đơn giá tiền lơng
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

Đh kinh tế quốc dân

Theo đơn vị sản phẩm năm 2008
TT
I

Các chỉ tiêu tính đơn giá
tiền lơng
Chỉ tiêu SXKD tính đơn

giá
1 Tổng sản phẩm(kể cả quy
đổi)
2

Tổng doanh thu hoặc
doanh số
3 Tổng chi(không có lơng)
4
Lợi nhuận
5
Tổng nộp ngân sách
II
Đơn giá tiền lơng
1
Lao động định biên
2 Hệ số lơng cấp bậc binh
quân
3 Lơng tối thiểu của DN đợc áp dụng
4
Quỹ lơng năm KH theo
ĐGTL
5
Đơn giá tiền lơng
III Tổng quỹ tiền lơng tính
IV
V

theo đơn giá
Quỹ tiền lơng bổ sung
Tổng quỹ tiền lơng

ĐVT

Kế hoạch

năm 2007

Thực hiện
năm 2007

Kế hoạch năm
2008

Cái

5.500.000

6.360.202

6.700.000

1000đ

73.000.000

87.596.302

94.000.000

1000đ
1000đ
1000đ

53.403.000
1.930.000

3.419.000

68.545.862
2.032.140
4.062.000

68.826.757.201
2.200.000
4.046.000

Ngời

1.300
2,56

1.300
2,56

1.300
2,72

đồng

353.400

353.400

756.000

1000đ


14.330.000

16.571.506

32.904.144.000

đ/sp
1000đ

2.605,5
14.330.000

2.605,5
16.571.506

4.911,066
32.904.144.000

1000đ
1000đ

685.000
15.015.000

307.064
16.878.570

946.560
32.905.090.560


chung (III+IV)
* Xây dựng định mức kỹ thuật, định mức lao động: Công ty áp dụng theo thông t
số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 của bộ lao động Thơng binh & xà hội hớng
dẫn phơng pháp xây dựng và đăng ký định mức lao động đối với DN nhà nớc.
Công ty có hội đồng định mức để xây dựng định mức kỹ thuật, định mức lao động
cho phù hợp với năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và tay nghề của công
nhân.

Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


chuyên đề thức tập tốt nghiệp

*

Đh kinh tế quốc dân

Quy chế phân phối tiền lơng: Công ty áp dụng công văn số

4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1999 của Bộ lao động thơng binh & xà hội về việc
hớng dẫn quy chế trả lơng trong DN nhà nớc. Ưu điểm của phơng pháp này là đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích đợc năng lực trình độ của
ngời lao động ứng vị trí mà ngời đó đảm nhận
Theo công văn 4320 của Bộ lao động thơng binh & xà hội:
- Nguồn hình thành quỹ tiền lơng bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ nhà nớc

+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
- Sử dụng quỹ tiền lơng:
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn
quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng
cho các quỹ sau:
+ Quỹ trả lơng trực tiếp cho ngời lao động theo khoán sản phẩm, lơng theo
thời gian (ít nhất = 76% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất sản lợng
cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng).
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay
nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng).
* Tại Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Xích líp Đông Anh quỹ lơng
cũng áp dụng theo công văn số 4320 của Bộ lao động thơng binh & xà hội và đợc
tính theo công thức:
QLC= Qi x Qgi
Nguyễn Thị Sen

ktđk - k37


×