Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THỤ

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học về “Nâng cao
năng lực lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn
tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thụ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ
SỞ...................................................................................................................... 8
1.1. Hệ thống chính trị cấp cơ sở và năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở ................................................................................... 8
1.2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị
cấp cơ sở .......................................................................................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở ................................................................................. 21
Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC
TIỄN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 30
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 30
2.2. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................... 36
2.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 54
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ
SỞ TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
......................................................................................................................... 59
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị
cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 59
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị
cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 63
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

Hội dồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu đảng viên của thị xã Đông Triều năm 2016 ... 34
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng quán triệt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ............................................................................ 37
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng đề xướng những chủ trương,
phương hướng lớn cùng những giải pháp lãnh đạo thực hiện mang tính khả thi
......................................................................................................................... 38
Bảng 2.4. Mức độ nâng cao khả năng lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ đề ra ................................................................................................. 45
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát tình hình
hoạt động thực tiễn ở cơ sở ............................................................................. 47
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo

sự thống nhất giữa nhận thức lý luận và hành động ....................................... 49
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng xây dựng các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. ................................................................ 50
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện nâng cao khả năng lãnh đạo Mặt trận và các đoàn
thể quần chúng, tăng cường mối quan hệ gắn bó với dân............................... 51
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các hình thức nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều ...................... 52
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cơ sở .................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta rất quan tâm đến việc xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, coi các tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức nền tảng, là những
đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào của Đảng; chất lượng của các đảng bộ,
chi bộ cơ sở là nhân tố cơ bản tạo nên chất lượng lãnh đạo của Đảng đối với
quá trình cách mạng. Tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trò rất quan trọng đối
với sự vững mạnh của Đảng. Đây là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ
chức bốn cấp của Đảng ta, là cấp tổ chức sâu rộng nhất, gắn với các đơn vị cơ
sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng tới từng cơ sở, từng đảng viên và từng người dân.
Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công
của cách mạng đó chính là hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Trong suốt quá trình
cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức cơ sở
Đảng đã luôn làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ các loại hình tổ chức cơ
sở đảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nâng cao
chất lượng đảng viên được quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên mới kết nạp

hàng năm đều tăng. Có thể nói, để hoàn thành trách nhiệm nhân dân giao phó,
các tổ chức cơ sở Đảng cần liên tục đổi mới, nâng cao năng lực nhằm hoàn
thiện tổ chức lãnh đạo của mình.
Đông Triều là một trong những địa phương phát triển nhanh chóng nhất
tỉnh Quảng Ninh, các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, án
ninh quốc phòng đều được Thị ủy và các tổ chức chính trị, chính quyền thị xã
quan tâm phát triển. Bên cạnh những thành quả trong công tác đổi mới nâng

1


cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng thì nhiều tổ chức cơ sở đảng
chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, chất lượng
và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao. Công tác quản lý đảng viên bị buông
lỏng; tư tưởng trung bình chủ nghĩa tương đối phổ biến; công tác giáo dục,
vận động quần chúng chậm được đổi mới; đội ngũ làm công tác Đảng ở cơ sở
chưa được chăm lo đúng mức, trình độ năng lực chưa đáp ứng được với yêu
cầu của nhiệm vu. Với lý do đó, là một cán bộ công chức công tác tại Ban
Tổ chức Thị uỷ Đông Triều, tôi nhận thức về sự cần thiết cấp bách phải
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, nâng cao chất lượng của các
tổ chức cơ sở, cho nên tôi chọn chuyên đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu, làm đề tài luận văn Thạc sỹ,
ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh” tác giả đã tìm đọc các nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
Tác giả Ngô Kim Ngân với “Giải pháp nâng cao năng lực sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ chí Minh.

Trong tác phẩm của mình tác giả Ngô Kim Ngân đã nghiên cứu rất cụ thể và
chi tiết các lý luận về nâng cao năng lực sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng dưới góc nhìn của bối cảnh hiện đại. Phân tích thực trạng sức chiến đầu
của các tổ chức cơ sở Đảng từ thực tiễn một số địa phương từ đó, rút ra những
hạn chế, tốn tại là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của tổ
chức cơ sở đảng trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2003), “Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp nhà nước ở Hà

2


Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng năng lực lanh đạo và sức chiến đầu
của các cơ sở đảng tại các địa phương dưới góc tiếp cận của chủ nghĩa Mác –
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm giúp các tổ chức đảng có thể áp dụng nhằm nâng cao năng lực của
các tổ chức đảng cơ sở.
Tác giả Nguyễn Viết Mạnh (2014), “Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay”,
Luận văn thạc sỹ, bảo vệ tại Học viện báo chí và Tuyên truyền. Trong luận
văn của mình tác giả đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến năng lực lãnh
đạo và vai trò lãnh đạo của đảng bộ cấp xã. Phân tích thực trạng thực hiện vai
trò lãnh đạo của đảng bộ cấp xã tại huyện Hoài Đức, rút ra những hạn chế,
nguyên nhân từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các nội dung nâng
cao vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng cấp xã.
Tác giả Lê Hữu Nghĩa (2001), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của chính quyền cơ sở. Tạp chí cộng sản số 19. Trong bài báo
của mình tác giả đã phân tích những phương thức lãnh đạo của Đảng từ đó
xác định rõ các ưu, khuyết điểm của các phương thức lãnh đạo của Đảng tại

chính quyền cơ sở.
Bên cạnh đó, tác giả còn tìm đọc một số đề tài, luận án, luận văn: Tác
giả Lê Hữu Nghĩa (2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội. Tác giả Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên) (1994), Đặc điểm, nội
dung,phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị, mối quan hệ
giữa Đảng với Nhà nước và các đoàn thể tổ chức xã hội, Đề tài cấp nhà nước
KX.05.06. Tác giả làm rõ hơn mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam.

3


Các bài nói, bài viết đã tạo tiền đề cho tác giả kế thừa về tư tưởng, nội
dung và phương pháp làm đề tài luận văn của mình. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có nhiều tác giả, tổ chức thực hiện các nghiên cứu liên quan đến “Nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”. Chính vì thế, với phạm vi nghiên cứu
về nội dung, không gian và thời gian đề tài không bị trùng lặp và có nhiều
khoảng trống để nghiên cứu làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực lãnh
đạo của tổ chức cơ sở Đảng từ thực tiễn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh,
luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo của tổ chức cơ sở Đảng đáp ứng yêu cầu thực tiễn thời kỳ phát triển mới
trên địa bàn thị xã.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng, làm rõ những vấn đề về tổ chức bộ máy, chức

năng, nhiệm vụ, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị cơ sở nói.
- Khảo sát, phân tích những yếu tố tác động và thực trạng về năng lực
lãnh đạo của Đảng ở cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; nêu bật
những vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm, những bất cập, chưa phù hợp giữa lý
luận và thực tiễn cần được giải quyết.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng cơ sở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

4


Hoạt động nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, nội dung và
phương thức hoạt động, năng lực lãnh đạo của Đảng bộ 21 xã, phường trực
thuộc Đảng bộ thị xã Đông Triều.
Về không gian: Địa bàn 21 xã, phường; một số chi bộ thuộc đảng bộ
xã, phường.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, diễn dịch và quy nạp. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử
dụng ở cả 03 chương để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, cũng như đánh giá
thực trạng và đề xuất phương hướng, kiến nghị nhằm hoàn thiện nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng chủ
yếu ở chương 2, nhằm đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng thực nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, cả về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân trong hoạt động này.

5


Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm
đánh giá thực tiễn nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Mục đích khảo sát: Thu thập các dữ liệu phục vụ đánh giá thực trạng
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Địa bàn khảo sát: Đề tài khảo sát trên địa bàn thị xã Đông Triều
Đối tượng khảo sát: Đề tài phát ra300 phiếu khảo sát, thu về 258 phiếu
phiếu hợp lệ.
Nội dung khảo sát: Các câu hỏi dưới dạng mở đánh giá về việc thực
trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian qua (Cụ thể tham khảo tại
phụ lục)
Xử lý dữ liệu: Đề tài sử dụng thang đánh giá với 5 mức độ là rất tốt, tốt,
khá, trung bình, yếu. Tổng hợp và tính tỷ lệ phần trăm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của Luận văn
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận
dụng các lý thuyết về chính trị học, nghiên cứu về năng lực lãnh đạo của tổ
chức cơ sở Đảng. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho
các thuyết liên quan đến vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan
đến Chính trị học, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã được ban hành tại các tổ chức cơ
sở Đảng.Luận văn là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên

6


cứu về nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, một số kiến nghị, đề xuất, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1:Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

7


Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
1.1. Hệ thống chính trị cấp cơ sở và năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơ sở Đảng và hệ thống chính trị cấp cơ sở
1.1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng
C.Mác, Ph.Ăngghen chưa dùng thuât ngữ “tổ chức cơ sở đảng” mà
mớidùng thuật ngữ “chi bộ”. Sau một thời gian xây dựng Đảng Công nhân
dân chủ - xã hội Nga, V.I.Lênin mới dùng thuật ngữ “tổ chức cơ sở đảng”.
Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng lần đầu tiên ra đời tại Đại hội III Đảng Công
nhân Dân chủ - Xã hội Nga (25/4/1905). Đại hội xác nhận “Mỗi tổ chức Đảng
cho tới chi bộ công nhân cơ sở của Đảng phải được xác định thành phần và
nhất định phải ổn định những mối liên hệ đều đặn với Trung ương”. Trong bài
viết “Tiến tới thống nhất”, V.I.Lênin đã chỉ rõ “Những điều kiện khách quan
đòi hỏi rằng những chi bộ công nhân phải làm cơ sở của Đảng” [21, tr.
251,295].
Hồ Chí Minh, người sáng lập rèn luyện Đảng ta, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng đã nhấn mạnh: Đảng ta có một tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở, có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, vì vậy phải
được thành lập, được tổ chức tại các đơn vị cơ sở. Người nói “ở mỗi xửơng
máy, hầm mỏ, xí nghiệp, cơ quan, trường học, đường phố, nông thôn, địa đôi
- có 3 đảng viên trở lên thì lập một chi bộ” [19, tr. 242].
Khái niệm tổ chức cơ sở đảng được ghi trong Điều lệ Đảng Cộng Sản
Việt Nam, qua các kỳ đại hội có sự điều chỉnh về nội dung và ý nghĩa của nó.
Tại Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khóa XI) quy định:“Tổ chức
cơ sở đảng là tổ chức được thành lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,
8


kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy quận, huyện, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh…
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ
chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy huyện). Ở cơ quan, doanh nghiêp, hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba
đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ
trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc
tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba
đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh
hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở có các
tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ
cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được
cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.”
Như vậy, tổ chức cơ sở đảng gồm chi bộ cơ sở hoặc đảng bộ cơ sở. Mô
hình tổ chức nào (chi bộ cơ sở hay đảng bộ cơ sở) phụ thuộc vào số lượng
đảng viên chính thức và phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Theo
V.I.Lênin, tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ bản của Đảng, là điểm tựa để
Đảng làm chủ trong mọi tình huống, là nơi giáo dục rèn luyện, phân công
công việc, quản lý và sàng lọc đảng viên; là nơi Đảng liên hệ chặt chẽ với

9



quần chúng, tập hợp giáo dục, lãnh đạo quần chúng thực hiện lý tưởng của
Đảng.
Khi trở thành Đảng cầm quyền, tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của
Đảng, hạt nhân chính trị ở tất cả các địa bàn, các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong các tổ chức, các hội và hiệp hôi quần chúng, lãnh đạo thi đua xã hội chủ
nghĩa, áp dụng khoa học kỷ thuật xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức cơ sở
đảng kiểm nghiệm, khẳng đinh sự đúng đắn của đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, đóng góp cho Đảng những kinh nghiệm có giá trị để Đảng sửa
đổi, bổ sung và đề ra chủ trương, chính sách mới đúng đắn, hoàn chỉnh hơn.
Theo Hồ Chí Minh, tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ bản, là nền tảng,
nền móng của Đảng; là nơi tiến hành giáo dục, phân công công việc, kiểm tra,
quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên, đưa người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi
Đảng; là nơi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; là “dây chuyền”, “cây cầu” nối liền
Đảng với quần chúng; trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng vào quần
chúng, tuyên truyền, giáo dục, lãnh đạo quần chúng thưc hiện; là nhân tố
quyết định trên thực tế đường lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực; trực
tiếp uốn nắn những lệch lạc trong hoạt động của quần chúng và các tổ chức,
các đoàn thể ở cơ sở; nơi kiểm nghiệm đường lối, chủ trương, chính sách,
đóng góp kinh nghiệm cho Đảng; đảm bảo cho kinh tế - xã hội ở cơ sở phat
triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
luôn chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Hệ thống tổ chức cơ sở đảng về
cơ bản được tổ chức song trùng với hệ thống hành chính Nhà nước. Tổ chức
cơ sở đảng là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp nhỏ nhất
nhưng có số lượng nhiều nhất. Để tiếp tục tiếp tăng cường và nâng cao hiệu
quả lãnh đạo toàn diện, trong sự nghiệp đổi mới, để đáp ứng yêu cầu của Việc

10



phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chính sách đối
ngoại mở rộng của Đảng nên ngoài các loại hình tổ chức cơ sở đảng được tổ
chức, các đơn vị cơ sở hành chính xã, phường, thị trấn), các đơn vị sự
nghiệp,cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, quân đội, công an, trong các tổ chức
hội… còn có các loại hình tổ chức cơ sở đảng ở các đơn vị doanh nghiệp tư
nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.1.2. Hệ thống chính trị cấp cơ sở
Khi nghiên cứu hệ thống chính trị có thể nghiên cứu theo các khía cạnh
sau:
Một là, từ góc độ bản chất và tính chỉnh thể thì hệ thống chính trị là hệ
thống thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, bao gồm các bộ
phận hợp thành cả về mặt tổ chức và mục tiêu, điều kiện bảo đảm cho các bộ
phận của hệ thống ấy được vận hành theo hướng thực hành dân chủ.
Hai là, từ góc độ tổ chức và chức năng thì hệ thống chính trị là một hệ
thống các cơ quan, tổ chức chính trị hợp pháp thực hiện các hoạt động mang
tính chính trị trong xã hội. Từ góc độ này, hệ thống chính trị được hiểu là hệ
thống các tổ chức chính trị - xã hội, các đảng chính trị hợp pháp và nhà nước
của giai cấp cầm quyền cùng với các quy định, thể chế về mối quan hệ qua lại
giữa các tổ chức đó, tác động vào các quá trình đời sống xã hội nhằm duy trì,
phát triển xã hội, bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Ba là, từ góc độ cơ chế thực hiện thì hệ thống chính trị là tổng thể các
cơ chế như quyết định, thực hiện và tham gia, giám sát việc thực hiện đường
lối chính trị nhằm bảo đảm cho sự vận hành của quyền lực chính trị. Hệ thống
chính trị của mỗi quốc gia đều có cơ chế vận hành riêng, nhưng về cơ bản là
vận hành theo ba cơ chế: Thứ nhất, cơ chế mệnh lệnh cưỡng bức; thứ hai là cơ
chế thể chế; thứ ba là cơ chế tư vấn. Ba cơ chế này có thể vận hành đồng thời,

11



có thể riêng biệt tùy theo các quan hệ giữa chủ thể chính trị và đối tượng chịu
tác động của quyền lực chính trị.
Xét từ các khía cạnh nêu trên, có thể đi tới khái quát sau: Hệ thống
chính trị là một chỉnh thể các thiết chế và cơ chế thực thi quyền lực chính trị.
Cụ thể hơn: Hệ thống chính trị là hệ thống các thiết chế thực hiện các hoạt
động mang tính chính trị trong xã hội gồm các đảng phái chính trị, các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập hợp pháp, có mối
liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị, có quan hệ ràng buộc,
tác động lẫn nhau xoay quanh việc tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị.
Khi nghiên cứu hệ thống chính trị Ở các nước xã hội chủ nghĩa, chế độ
“nhất nguyên chính trị” là sản phẩm tất yếu của cuộc đấu tranh của giai cấp
vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản chống lại giai cấp tư sản. Sau khi
trở thành lực lượng cầm quyền, Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh đạo, thực
hiện quyền lực chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đối với Nhà nước; Thể chế chính trị là loại hình chế độ, cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước mà mỗi quốc gia lựa chọn để quyết định xây dựng những
quy định, luật lệ cho một chế độ xã hội mà chính phủ nước đó sử dụng để
quản lý xã hội. Trên thế giới có nhiều dạng thể chế chính trị khác nhau và
Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của mỗi nước quy định về loại hình
chế độ hay thể chế chính trị của nước đó. Song có thể quy thành hai hình thức
cơ bản là Quân chủ và Cộng hòa. Mỗi một thể chế có đặc điểm riêng. Đối với
các tổ chức chính trị - xã hội và các nhóm lợi ích, hoạt động của chúng vừa
mang tính chính trị, vừa mang tính xã hội. Tùy điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể ở mỗi nước, các tổ chức này có đặc điểm riêng về tổ chức và phương thức
hoạt động. Thông thường các tổ chức này không đặt ra mục tiêu giành hoặc
tham gia chính quyền; mà thường vì lợi ích của các thành viên trong tổ chức

12



của mình tìm cách tác động, gây ảnh hưởng đối với chính quyền và đảng phái
chính trị.
Những đặc điểm trên vừa quy định kết cấu, tổ chức, cơ chế vận hành và
các mối quan hệ vừa quy định tính thống nhất của hệ thống chính trị duy nhất
trong cả nước. Các khái niệm trung ương - địa phương - cơ sở chỉ là những
cấp độ khác nhau của hệ thống chính trị nói chung chứ không phải là có ba hệ
thống chính trị: hệ thống chính trị trung ương, hệ thống chính trị địa phương
và hệ thống chính trị cơ sở. Khẳng định điều này có ý nghĩa rất quan trọng cả
về lý luận và thực tiễn. Với cách hiểu hệ thống chính trị nói chung có tính
toàn vẹn, duy nhất, thống nhất như vậy sẽ là tiền đề, cơ sở để hiểu đúng vai
trò, vị trí của hệ thống chính trị ở cơ sở
Hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Việt Nam
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp nhất trong hệ thống 4 cấp của quản lý hành
chính của nước ta hiện nay. Hệ thống chính trị cơ sở có một vị trí và vai trò
hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và giữ vững ổn định chính trị -xã hội để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ,
công bằng, văn minh. Khái niệm cơ sở được hiểu theo tinh thần Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/7/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Xét từ góc độ cấu trúc tổ chức của hệ thống chính trị thì có thể khái
niệm hệ thống chính trị ở cơ sở là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận: Tổng
thể gồm Đảng bộ cơ sở, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị-xã hội hoạt động trong một cơ chế nhất định nhằm thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phát huy quyền


13


làm của nhân dân ở cấp cơ sở. Mỗi bộ phận trong hệ thống có vai trò, chức
năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống, quản lý và
điều hành mọi hoạt động tại cơ sở về các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ nhất, hệ thống chính trị ở cơ sở là một bộ phận quan trọng, không
thể tách rời của hệ thống chính trị Việt Nam, tổ chức và hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm tính nhất nguyên chính trị
của hệ thống chính trị Việt Nam.
Thứ hai, xét về mặt cấu trúc, hệ thống chính trị cơ sở bao gồm Đảng
bộ, Chính quyền cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội (Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh) dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ nhằm thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân ở địa phương.
Thứ ba, hệ thống chính trị cơ sở là cấp trực tiếp giải quyết những vấn
đề ở cơ sở, những yêu cầu bức xúc của người dân, những vấn đề nảy sinh
trong đời sống; hệ thống chính trị cơ sở gắn bó mật thiết và chịu sự kiểm tra,
giám sát của Nhân dân.
Thứ tư, hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt là miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố đặc thù mang tính
chất vùng như: các quan hệ cộng đồng, các yếu tố văn hóa, tôn giáo, phương
thức sản xuất…
Thứ năm, các mối quan hệ theo nhiều hướng đang đan xen và tác động
lẫn nhau hết sức sinh động và phức tạp.
Quan hệ giữa chính quyền cơ sở với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân tại cơ sở là mối quan hệ bình đẳng, cùng hướng vào mục tiêu đảm
bảo quyền làm chủ của Nhân dân địa phương trong quản lý nhà nước và xã
hội. Ngoài ra, quan hệ giữa chính quyền cơ sở và Mặt trận Tổ quốc còn là
quan hệ phối hợp hành động.


14


Quan hệ giữa hệ thống chính trị cơ sở với các thiết chế chính trị của
cộng đồng tự quản tại địa phương là mối quan hệ giữa cấu trúc nhỏ nhất của
hệ thống chính trị Việt Nam, các tổ chức này được xem là cánh tay nối dài
của cấu trúc đó. Trên thực tế, đó là mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, vận hành
theo quy chế phối hợp công tác, các văn bản pháp luật của nhà nước, luật tục,
hương ước và quy phạm tôn giáo.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là một bộ
phận không thể tách rời của hệ thống chính trị Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 (khóa IX) nhận định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi
tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai
trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư” [7, tr.1].
+ Phát huy dân chủ ở cơ sở, đoàn kết, tập hợp quần chúng và huy động
sức mạnh tổng hợp từ cơ sở để thực hiện thắng lợi các chủ trương, quyết sách
của Đảng và Nhà nước.
+ Xác định các biện pháp và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cụ thể hóa quy hoạch kinh tế xã hội và các quyết sách của cấp trên tại cơ sở.
+ Thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật, giữ vững kỷ luật, trật
tự kỷ cương xã hội trên địa bàn.
+ Bảo đảm, bảo vệ các quyền cơ bản của con người, quyền công dân tại
cộng đồng cơ sở.
+ Tạo điều kiện và phối hợp với các thiết chế tự quản, các hội nghề
nghiệp, từ thiện, nhân đạo…để vận động và hướng dẫn các tổ chức đó hoạt
động đúng hướng, đúng pháp luật.


15


+ Phát hiện nhu cầu, tổng hợp các sáng kiến tại cơ sở, chuyển tải các
nguyện vọng của nhân dân địa phương phục vụ quá trình xây dựng chủ
trương, chính sách, biện pháp phát triển phù hợp với đặc điểm của vùng, khu
vực.
1.1.2. Năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng là tổng hợp những phẩm
chất, trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng đáp ứng yêu cầu hoạt động
lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng
thể hiện tiêu biểu nhất ở năng lực lãnh đạo của cấp uỷ đảng.
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng chính là khả năng quán triệt
sâu sắc và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Dựa vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của địa
phương đề xuất các phương pháp, chính sách giúp định hướng cho các tổ
chức chính trị khác tại cơ sở hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình.Đồng thời kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của quần
chúng trong khu vực nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, cải
thiện đời sống nhân dân; chấn chỉnh và cải tiến sinh hoạt Đảng, thực hiện có
nền nếp việc quản lý đảng viên. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng là hai mặt thống nhất tuyệt đối không tách rời, chúng kết
hợp chặt chẽ và thống nhất biện chứng với nhau. Vì vậy năng lực lãnh đạo
càng cao thì sức chiến đấu càng được tăng cường và bền vững, sức chiến đấu
càng được tăng cường và bền vững thì năng lực lãnh đạo càng được nâng cao.
Vì vậy, tổ chức cơ sở Đảng phải chú ý tăng cường cả năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng là
hai mặt, hai điều kiện cần thiết đảm bảo cho tổ chức cơ sở Đảng thật sự xứng
đáng là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi mặt ở cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng được thể hiện:


16


+ Khả năng quán triệt, vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên vào điều kiện
thực tế ở cơ sở.
+ Khả năng đề xướng những chủ trương, phương hướng lớn cùng
những giải pháp lãnh đạo thực hiện mang tính khả thi.
+ Khả năng lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.
+ Khả năng kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động thực tiễn ở cơ sở,
phát hiện và uống nắn kịp thời những lệch lạc, luôn bảo đảm cho quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào
thực tiễn không bị lệch lạc và có hiệu quả cao.
+ Khả năng tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.
+ Khả năng xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh.
+ Khả năng lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng cường
mối quan hệ gắn bó với dân).
1.2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở
1.2.1. Khái niệm nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là nâng cao một
cách toàn diện từ năng lực phân tích, vận dụng các đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, đến năng lực tổ chức và chỉ đạo thực hiện, động viên,
tập hợp quần chúng, kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của tổ chức cơ sở
đảng, làm cho đường lối, chủ trương của Đảng đi vào thực tế và luôn phản
ánh được yêu cầu khách quan, thể hiện mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa
Đảng với nhân dân.


17


1.2.2. Những nội dung và hình thức nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ
chức cơ sở đảng
1.2.2.1. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở
Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng tại hệ thống chính
trị cấp cơ sở tập trung vào hai nội dung chính là nâng cao năng lực tư duy lý
luận và nâng cao năng lực tổ chức:
Nội dung nâng cao năng lực tư duy lý luận (năng lực nhận thức) là
nâng cao tri thức toàn diện, nâng cao khả năng nhận thức quan điểm, đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước một
cách đúng đắn, khả năng phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề mới để
vân dụng sáng tạo, khoa học, phù hợp thực tiễn, có hiệu quả. Là nâng cao khả
năng liên kết tri thức các lĩnh vực. Là khả năng biến những tri thức đã lĩnh hội
được thành các chủ trương, nghị quyết, chương trình kế hoach hành động
đúng đắn làm biến đổi hiện thực. Nâng cao năng lực tư duy lý luận (năng lực
nhận thức) của tổ chức cơ sở đảng có giá trị định hướng đúng đắn hoạt đông
nhận thức và hoạt động thực tiễn của tổ chức cơ sở đảng. Cơ sở của năng
lựctư duy lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, là tri thức
của nhân loại là thực tiễn của địa phương cơ sở
Nội dung nâng cao năng lực tổ chức là nâng cao khả năng vận dụng
chủ trương, đường lối của Đảng vào phương hướng công tác đúng của Đảng
bộ, tổ chức thực hiện chủ trương, phương hướng công tác đúng của đảng bộ
tại cơ sở đạt hiệu quả cao; kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm để bổ sung,
hoàn thiện các chủ trương công tác của đảng bộ. Nâng cao năng lực tổ chức
vận hành bộ máy hệ thống chính trị, các bộ phận, các lực lượng, tập hợp, tổ
chức cho cán bộ, đảng viên, vận đông quần chúng nhân dân, thực hiện các

nhiệm vụ hiệu quả.

18


1.2.2.2. Hình thức của nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở
(1) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Đây là hình thức quan trọng nhất nhằm nâng cao hiểu biết toàn diện tri
thức trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lý luận chính trị, quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nhằm nâng cao kiến
thức hiểu biết về kinh tế xã hội, về thực tiễn của đời sống xã hội. Bằng nhiều
hình thức đào tạo, bồi dưỡng; học tập tập trung, học tại chức; bồi dưỡng định
kỳ; đào tạo theo chức danh; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng công tác;
tham quan học tập kinh nghiệp… làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên. Nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng
viên, quần chúng nhân dân trên mọi mặt.
(2) Hình thức thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng:
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cho cán bộ, đảng viên, về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước gắn với thực hiện “Học tập làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tăng cường giáo dục chủ nghĩa mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập về truyền thống cách mạng, về đạo đức cách
mạng của người cán bộ, quán triệt thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) cho cán bộ, đảng viên,
đặc biệt là đối vơi cấp ủy Đảng các xã, thị trấn. Thường xuyên nắm bắt tình
hình tưởng của cán bộ đảng viên để kịp thời có định hướng, chấn chỉnh, khắc
phục tình trạng suy thoại về tư tưởng chính trị.
(3) Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện các qui định của Đảng:
Qui định sinh hoạt đảng; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong

sinhhoạt đảng; kiểm tra việc thực nghiêm túc Điều lệ Đảng, những điều đảng
viênkhông được làm; đảm bảo tốt công tác kiểm điểm, phê bình và phê bình,

19


đánhgiá chất lượng đảng viên, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm tra
giám sát của Đảng, xử lý kỷ luật đảng viên. Lấy kiểm điểm phê bình, tự phê
bình, đểxây dựng đoàn kết trong Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên. Lấy
kỷ luật đểduy trì kỷ cương nề nếp, sức mạnh của Đảng, củng cố niềm tin với
nhân dân.
(4) Hình thức lấy công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên làm trung tâm:
Công tác tổ chức cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên trong nâng cao
năng lựclãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Phải đặt công tác tổ chức, cán bộ
làm trungtâm để nâng cao năng lực lãnh đạo. Về mặt tổ chức phải sắp xếp phù
hợp, cơcấu cán bộ phải đảm bảo chất lượng, năng lực công tác. Đánh giá đúng
nănglực, phẩm chất chính trị, đạo dức lối sống của cán bộ, đảng viên công
chức. Đảm bảo tốt công tác kiểm điểm, phê bình và phê bình, đánh giá chất
lượng đảng viên, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm tra giám sát của
đảng, xử lý kỷ luật đảng viên, lấy kiểm điểm phê bình, tự phê bình, để xây
dựng đoàn kết trong Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên. Lấy kỷ luật để duy
trì kỷ cương nề nếp, sức mạnh của Đảng, củng cố niềm tin với nhân dân.
Thường xuyênthực hiện tốt công tác phát triển đảng viên, nâng cao chất lượng
đảng viên, đảm bảo để đảng viên thực hiện tốt quyền và nhiệm vụ của người
đảng viên.
(5) Hình thức đổi mới phương lãnh đạo của cấp ủy cơ sở với hệ
thốngchính trị gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh:
Tập trung thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy với hệ
thống chính trị ở cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa X).
Nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo gắn với kiểm

tra, giám sát việc thực hiện của HĐND, UBND, MTTQ và các đoàn thể. Tạo
điều kiện, tăng thêm tính chủ động cho MTTQ và các đoàn thể, tránh hành
chính hóa để gần dân hơn, sát dân hơn; thực hiện tốt hơn qui chế phối hợp

20


×