Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.98 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN THỤ

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC
TIỄN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH
Phản biện 1: TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
Phản biện 2: PGS,TS. NGUYỄN MINH HOÀ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: ...... giờ, ngày...... tháng
10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng trong hệ thống chính trị cơ sở từ khi Đảng cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, là đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành cho lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc Việt
Nam.
Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những
thành công của cách mạng đó chính là hệ thống tổ chức Đảng cơ sở.
Trong suốt quá trình cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt ngày nay trong sự
nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn làm tốt vai
trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo
chính trị ở cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ các loại hình tổ chức cơ sở
đảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nâng
cao chất lượng đảng viên được quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên
mới kết nạp hàng năm đều tăng.
Các tổ chức cơ sở đảng cơ quan trong điều kiện hiện giữ một
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị cuả thị xã. Với lý do đó, là một cán bộ công chức công tác
tại Ban Tổ chức Thị uỷ Đông Triều, tôi nhận thức về sự cần thiết cấp
bách phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, nâng cao
chất lượng của các tổ chức cơ sở, cho nên tôi chọn chuyên đề: “Nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên
cứu, làm đề tài luận văn Thạc sỹ, ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tác giả Ngô Kim Ngân với “Giải pháp nâng cao năng lực

sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng”, Học viện Chính trị Quốc gia
1


Hồ chí Minh. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2003), “Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong doanh
nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Tác giả Nguyễn Viết Mạnh
(2014), “Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ cấp xã trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, bảo
vệ tại Học viện báo chí và Tuyên truyền. Tác giả Lê Hữu Nghĩa
(2001), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
chính quyền cơ sở. Tạp chí cộng sản số 19 .Tác giả Lê Hữu Nghĩa
(2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
trong điều kiện Đảng cầm quyền, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Tác giả Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên) (1994), Đặc
điểm, nội dung,phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị, mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các đoàn thể tổ chức xã
hội, Đề tài cấp nhà nước KX.05.06. Tác giả làm rõ hơn mối quan hệ
giữa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và các tổ chức trong
hệ thống chính trị Việt Nam.
Các bài nói, bài viết đã tạo tiền đề cho tác giả kế thừa về tư
tưởng, nội dung và phương pháp làm đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nâng cao năng
lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng từ thực tiễn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng đáp ứng
yêu cầu thực tiễn thời kỳ phát triển mới trên địa bàn thị xã.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, làm rõ những vấn đề về tổ
chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, phương thức lãnh đạo
của Đảng trong hệ thống chính trị cơ sở nói.
2


- Khảo sát, phân tích những yếu tố tác động và thực trạng về
năng lực lãnh đạo của Đảng ở cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh; nêu bật những vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm, những bất
cập, chưa phù hợp giữa lý luận và thực tiễn cần được giải quyết.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng cơ
sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, nội
dung và phương thức hoạt động, năng lực lãnh đạo của Đảng bộ 21
xã, phường trực thuộc Đảng bộ thị xã Đông Triều.
Về không gian: Địa bàn 21 xã, phường; một số chi bộ thuộc
đảng bộ xã, phường.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, diễn dịch và quy nạp. Phương pháp phân tích,
tổng hợp được sử dụng ở cả 03 chương để làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận, cũng như đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, kiến
nghị nhằm hoàn thiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng chủ yếu ở chương 2,
3


nhằm đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng thực nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh, cả về những kết quả đạt được, những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân trong hoạt động này.
Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
nhằm đánh giá thực tiễn nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Mục đích khảo sát: Thu thập các dữ liệu phục vụ đánh giá
thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Địa bàn khảo sát: Đề tài khảo sát trên địa bàn thị xã Đông
Triều
Đối tượng khảo sát: Đề tài phát ra 300 phiếu khảo sát, thu về
258 phiếu phiếu hợp lệ.
Nội dung khảo sát: Các câu hỏi dưới dạng mở đánh giá về
việc thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian qua
(Cụ thể tham khảo tại phụ lục)
Xử lý dữ liệu: Đề tài sử dụng thang đánh giá với 5 mức độ là

rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu. Tổng hợp và tính tỷ lệ phần trăm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của Luận văn
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu
và vận dụng các lý thuyết về chính trị học, nghiên cứu về năng lực
lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. Kết quả đánh giá nghiên cứu làm
sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến vai trò lãnh đạo của
tổ chức cơ sở Đảng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết
liên quan đến Chính trị học, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã
4


được ban hành tại các tổ chức cơ sở Đảng. Luận văn là tài liệu tham
khảo cho những người quan tâm nghiên cứu về nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, một số kiến nghị, đề xuất, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ thực tiễn tại thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP CƠ SỞ
1.1. Hệ thống chính trị cấp cơ sở và năng lực lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơ sở Đảng và hệ thống chính trị cấp
cơ sở
1.1.1.1. Tổ chức cơ sở Đảng
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở
lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy huyện). Ở cơ quan,
doanh nghiêp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an
và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp
5


ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực
thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên
chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt
ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ
sở có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên,
lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo
và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi
đảng viên.

- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng
viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.”
1.1.1.2. Hệ thống chính trị cấp cơ sở
Khi nghiên cứu hệ thống chính trị có thể nghiên cứu theo các
khí cạnh sau:
Một là, từ góc độ bản chất và tính chỉnh thể thì hệ thống
chính trị là hệ thống thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền, bao gồm các bộ phận hợp thành cả về mặt tổ chức và mục
tiêu, điều kiện bảo đảm cho các bộ phận của hệ thống ấy được vận
hành theo hướng thực hành dân chủ.
Hai là, từ góc độ tổ chức và chức năng thì hệ thống chính trị
là một hệ thống các cơ quan, tổ chức chính trị hợp pháp thực hiện các
hoạt động mang tính chính trị trong xã hội.
Ba là, từ góc độ cơ chế thực hiện thì hệ thống chính trị là
tổng thể các cơ chế như quyết định, thực hiện và tham gia, giám sát
việc thực hiện đường lối chính trị nhằm bảo đảm cho sự vận hành của
quyền lực chính trị.
6


Xét từ các khía cạnh nêu trên, có thể đi tới khái quát sau: Hệ
thống chính trị là một chỉnh thể các thiết chế và cơ chế thực thi
quyền lực chính trị. Hệ thống chính trị ở cơ sở Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống chính trị ở cơ sở là một bộ phận quan
trọng, không thể tách rời của hệ thống chính trị Việt Nam, tổ chức và
hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm
tính nhất nguyên chính trị của hệ thống chính trị Việt Nam.
Thứ hai, xét về mặt cấu trúc, hệ thống chính trị cơ sở bao
gồm Đảng bộ, Chính quyền cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh) dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
nhằm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Thứ ba, hệ thống chính trị cơ sở là cấp trực tiếp giải quyết
những vấn đề ở cơ sở, những yêu cầu bức xúc của người dân, những
vấn đề nảy sinh trong đời sống; hệ thống chính trị cơ sở gắn bó mật
thiết và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
Thứ tư, hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt là miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố
đặc thù mang tính chất vùng như: các quan hệ cộng đồng, các yếu tố
văn hóa, tôn giáo, phương thức sản xuất…
Thứ năm, các mối quan hệ theo nhiều hướng đang đan xen và
tác động lẫn nhau hết sức sinh động và phức tạp.
1.1.2. Năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng là tổng hợp những
phẩm chất, trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng đáp ứng yêu
cầu hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. Năng lực lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đảng thể hiện tiêu biểu nhất ở năng lực lãnh đạo
của cấp uỷ đảng.
1.2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở
7


1.2.1. Khái niệm nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng
Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là nâng
cao một cách toàn diện từ năng lực xây dựng đường lối, chủ trương,
chính sách, đến năng lực tổ chức và chỉ đạo thực hiện, động viên, tập

hợp quần chúng, kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của tổ chức cơ
sở đảng, làm cho đường lối, chủ trương của Đảng luôn phản ánh
được yêu cầu khách quan, thể hiện mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa
Đảng với nhân dân.
1.2.2. Những nội dung và hình thức nâng cao năng lực lãnh đạo
của tổ chức cơ sở đảng
1.2.2.1. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở
Nội dung nâng cao năng lực tổ chức là nâng cao khả năng đề
ra chủ trương, phương hướng công tác đúng của Đảng bộ, tổ chức
thực hiện chủ trương, phương hướng công tác đúng của đảng bộ tại
cơ sở đạt hiệu quả cao; kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm để bổ
sung, hoàn thiện các chủ trương công tác của đảng bộ. Nâng cao
năng lực tổ chức vận hành bộ máy hệ thống chính trị, các bộ phận,
các lực lượng, tập hợp, tổ chức cho cán bộ, đảng viên, vận đông quần
chúng nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả.
1.2.2.2. Hình thức của nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở
(1) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
(2) Hình thức thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng:
(3) Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện các qui định
của Đảng:
(4) Hình thức lấy công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên làm
trung tâm:

8


(5) Hình thức đổi mới phương lãnh đạo của cấp ủy cơ sở với
hệ thống chính trị gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững

mạnh:
(6) Hình thức tăng cường công tác vận động quần chúng của
tổ chức cơ sở đảng:
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. Phải phát huy quyền làm
chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi
ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ của công dân; chú trọng lợi
ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi
dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân phải hết sức làm, những gì
có hại cho dân thì hết sức tránh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở
1.3.1. Các yếu tố, nhân tố về lịch sử - xã hội
Trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập sâu quốc tế, Việt Nam
vẫn là một quốc gia có lợi thế địa kinh tế, địa chính trị và văn hóa.
Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và khó khăn thách thức lớn đan
xen, việc phát huy sức mạnh lịch sử - xã hội, phát huy vai trò lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng trong sự nghiệp đổi mới là vấn đề cần
thiết, được quan tâm lãnh đạo của Đảng ta, bởi lẽ đây là những nhân
tố được vun đắp và xây dựng nên bởi một bề dày lich sử với bao thế
hệ cán bộ, đảng viên, người dân Việt Nam.
1.3.2. Yếu tố về tổ chức, cán bộ và hoạt động của tổ chức
cơ sở đảng
Công tác tổ chức, cán bộ là công tác đối với con ngưới, đối
với các nhân cách khác nhau. Đây là nhân tố tác động, rất quan trọng,
bảo đảm cho vai trò lãnh đạo của Đảng nói chung cũng như tổ chức
cơ sở đảng nói riêng.
1.3.3. Yếu tố nhận thức về Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng
9



Nhận thức mới về Đảng và đổi mới nhận thức trong xây
dựng chỉnh đốn Đảng là nhân tố trọng tâm nhằm đảm bảo vai trò lãnh
đạo của Đảng. Nhận thức là điểm khởi đầu quan trọng, nhận thức
đúng mới đổi mới đúng, nhận thức mới về Đảng là căn cứ đổi mới,
chỉnh đốn Đảng, vấn đề trung tâm của sự nghiệp đổi mới nước ta. Từ
bài học thành công và thất bại của các Đảng Cộng sản trên thế giới,
trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã có quan điểm, nhận thức đúng về Đảng, về vai trò lãnh
đạo của Đảng và đưa ra một hệ thống quan điểm ngày càng hoàn
chỉnh về Đảng và công tác xây dựng Đảng.
Chương 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỪ THỰC
TIỄN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống chính trị cấp
cơ sở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều
a) Đặc điểm kinh tế
b) Đặc điểm văn hóa – xã hôị
Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển vững chắc, chất lượng
giáo dục ngày càng được nâng cao; đến hết năm 2013, trường học
các cấp đạt chuẩn quốc gia chiếm 78,2%; xây dựng và khai thác, sử
dụng hiệu quả Trung tâm thông tin - thư viện điện tử ngành giáo dục
và đào tạo của huyện; tích cực triển khai, đầu tư xây dựng "lớp học
thông minh". Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng chống
dịch bệnh được duy trì và tăng cường, chất lượng khám chữa bệnh
từng bước được nâng lên. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc
gia, đã có 21/21 xã đạt chuẩn quốc gia về ytế xã theo chuẩn mới; thực
hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo, đào

tạo nghề, giải quyết việc làm; tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 còn 1,13%.
2.1.2. Thực trạng hệ thống chính trị cấp cơ sở thị xã Đông Triều
10


Đảng bộ thị xã hiện có 48 chi, đảng bộ trực thuộc; trong đó
34 đảng bộ và 14 chi bộ (15 đảng bộ xã; 06 đảng bộ phường; 04 chi,
đảng bộ thuộc loại hình cơ quan hành chính; 05 chi, đảng bộ loại
hình đơn vị sự nghiệp; 02 đảng bộ thuộc loại hình an ninh- quốc
phòng; 16 chi, đảng bộ thuộc loại hình doanh nghiệp), 413 chi bộ
trực thuộc đảng bộ cơ sở, với tổng số 8.201 đảng viên; chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên không ngừng được nâng lên,
kết quả đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên giai đoạn (2010-2013) cho thấy: Số chi bộ đạt tiêu chuẩn chi bộ
trong sạch, vững mạnh tăng (năm 2010 đạt 88,14%; năm 2013 đạt
92,4%); số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ (năm 2010
đạt 80,37%; năm 2013 đạt 91,7%); đến tháng 01/2014, không còn chi
bộ thôn sinh hoạt chi bộ ghép.
Trong 34 Đảng bộ cơ sở, có 413 chi bộ trực thuộc; trong số
chi bộ trực thuộc có 119 chi bộ thôn, 54 chi bộ khu phố; 19 chi bộ
quân sự, công an (01 chi bộ quân sự, 06 chi bộ công an trực thuộc
Đảng ủy xã, phường; 03 chi bộ trực thuộc Đảng ủy Quân sự; 09 chi
bộ trực thuộc Đảng ủy Công an); 21 chi bộ cơ quan, 17 chi bộ trạm y
tế trực thuộc Đảng ủy xã, phường; 41 chi bộ cơ quan trực thuộc đảng
bộ khối Đảng, Đoàn thể, Chính quyền; 05 chi bộ trực thuộc Đảng ủy
Trung tâm y tế thị xã; 105 chi bộ trường học; 45 chi bộ trực thuộc
Đảng uỷ doanh nghiệp (12 chi bộ doanh nghiệp nhà nước, 33 chi bộ
doanh nghiệp ngoài tư nhân).
2.2. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh
2.2.1. Nâng cao khả năng quán triệt, vận dụng đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Chỉ thị, Nghị
quyết của cấp trên vào điều kiện thực tế ở cơ sở.
Năng lực ra quyết định và thực hiện đảm bảo cho hoạt động
lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đạt hiệu quả cao: Thước đo năng lực
11


lãnh đạo là hiệu quả hoạt động thực tiễn của tập thể cấp uỷ và đội
ngũ đảng viên của các chi, đảng bộ cơ sở; thể hiện trước hết là việc
ban hành nghị quyết của đảng uỷ, chi bộ; năng lực tuyên truyền, cổ
động đưa nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống; công tác tập hợp vận động quần chúng thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
năng lực kiểm tra, giám sát, xử lý các tình huống trong thực tế lãnh
đạo, chỉ đạo ở cơ sở.
2.2.2. Nâng cao khả năng đề xướng những chủ trương, phương
hướng lớn cùng những giải pháp lãnh đạo thực hiện mang tính
khả thi
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong giải
quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, đúng thẩm quyền. Thực
hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực, trong đó tập trung cải
cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, kinh tế - xã hôi; thực hiện
hiệu quả cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” giải quyết công việc
liên quan đến các cơ quan tổ chức và công dân được thuận lợi.
2.2.3. Nâng cao khả năng lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ đề ra
(1) Trong sản xuất nông nghiệp: chính quyền cơ sở đã quy
hoạch vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa. Chuyển

đổi cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, đưa các giống cây, con có hiệu quả
kinh tế cao vào sản xuất. (2) Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã,
Chính quyền các xã, phường xác định đây là chương trình trọng tâm
để thúc đẩy nhanh phát triển sản xuất trong nông nghiệp, xây dựng
kinh tế nông thôn, xây dựng, nâng cấp hạ tầng, diện mạo nông thôn.
Chính quyền cơ sở luôn quan tâm chỉ đạo lập quy hoạch, đề án xây
dựng nông thôn mới của các xã, phường.
(3) Lãnh đạo phát triển các ngành dịch vụ: Các ngành dịch
vụ tiếp tục ổn định và phát triển như: Du lịch, thương mại, tài chính,
12


bảo hiểm, giao thông vận tải, viễn thông… đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Giá trị gia tăng
ngành dịch vụ - thương mại năm 2014 tăng 35,2% so với năm 2010,
năm 2015 ước đạt 1.250 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5
năm ước đạt 16,1% (mục tiêu 16,6%/năm).
(4) Chương trình xây dựng và phát triển đô thị: Ngay từ
cuối năm 2011, Cấp uỷ, chính quyền cơ sở tập trung công tác lập quy
hoạch, xây dựng và chỉnh trang đô thị, kết hợp Chương trình xây
dựng đô thị với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
(5) Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng đi vào chiều sâu.
Công tác quản lý văn hoá được quan tâm, chú trọng; thường xuyên
kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá trên
địa bàn.
(6) Giáo dục và đào tạo: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát
triển toàn diện cả về quy mô và chất lượng trong các ngành học, cấp
học. Quan tâm xây dựng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục được nâng lên phù hợp với yêu cầu đổi mới toàn diện
giáo dục và đào tạo; 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn
ngành đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo.
(7) Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Công tác
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng lên. Tích
cực chỉ đạo nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao y đức trong
ngành y tế xã. Nâng cao chất lượng công tác y tế.
(8) Công tác đảm bảo an sinh xã hội: Chính quyền cơ sở đã
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Quan tâm đảm bảo đầy
đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách,
người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.
2.2.4. Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát tình hình
hoạt động thực tiễn ở cơ sở
13


Hầu hết các quyết định, các nhiệm vụ triển khai đều được
kiểm tra đánh giá. Hàng tuần thường trực cấp ủy các xã, thị trấn đều
tiến hành giao ban kiểm tra đánh giá công tác, nhiệm vụ đã triển khai
trong tuần; tiến hành giao ban định kỳ với MTTQ và các đoàn thể
hàng tuần; giao ban Thường trực cấp ủy để triển khai nhiệm vụ, nghe
và cho ý kiến về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.2.5. Nâng cao khả năng tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự
thống nhất giữa nhận thức lý luận và hành động
Để có được những kết quả quan trọng đó là do những nguyên
nhân nhân sau:
- Các cấp uỷ đảng từ cơ sở nhận thức rõ về yêu cầu nâng cao
sức chiến đấu của tổ chức đảng, luôn đoàn kết thống nhất, cộng đồng
trách nhiệm, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình trước Đảng,
trước dân.

- Việc xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết
của các cấp uỷ cơ sở đạt kết quả cao do công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ với
quyết tâm cao, có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.6. Nâng cao khả năng xây dựng các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh
Những năm qua tổ chức cơ sở đảng ở các xã, thị trấn đã tập
xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị cũng như phát triển đảng
viên. Cụ thể là có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm
đào tạo, luân chuyển, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ của hệ thống
chính trị đảm bảo số lượng và chất lương.
2.2.7. Nâng cao khả năng lãnh đạo Mặt trận và các đoàn
thể quần chúng, tăng cường mối quan hệ gắn bó với dân
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXX
và các nghị quyết của cấp trên, Đảng bộ, nhân dân và các lực lượng
vũ trang trên địa bàn huyện đã đoàn kết thống nhất, chủ động, sáng
tạo, phát huy tối đa các nguồn lực, khắc phục mọi khó khăn, tận dụng
14


tốt thời cơ, thực hiện thắng lợi những mục tiêu do Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XXX đề ra.
2.2.8. Về hình thức nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều
Đề tài tổ chức khảo sát về mức độ thực hiện các hình thức
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở với thang đo 5 mức là Rất tốt, tốt, khá, trung bình và kém. Kết quả
được tổng hợp trong bảng số liệu dưới đây.
2.2.9. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài tổ chức khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ
sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh với 5 mức độ là Rất ảnh
hưởng, ảnh hưởng, bình thường, ít ảnh hưởng và không ảnh hưởng.
2.3. Đánh giá thực trạng
2.3.1. Thành công
Trong giai đoạn vừa qua công tác nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã đã có những
thành công sau:
Một là, các cấp uỷ Đảng phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc, mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và vị trí vai trò, chưa năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
trong cuộc vận động đó.
Hai là, xây dựng nghị quyết đúng đồng thời chỉ đạo quyết
liệt khi thực hiện. Đối với tổ chức cơ sở đảng trong quá trình lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ phải quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đề ra các chủ trương,
biện pháp lãnh đạo chính xác, kịp thời phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương.
15


Ba là, quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm lấy phát triển
kinh tế làm trung tâm, xây dựng đảng là nhiệm vụ then chốt, phát
triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Bốn là, nâng cao chất lượng hoạt động của cấp uỷ cùng với
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thường xuyên đổi
mới nâng cao chất lượng hiệu quả lãnh đạo của các cấp uỷ cơ sở đến
các chi bộ, trước hết là chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ.

Năm là, gắn công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh với xây dựng các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở
trên tinh thần Nghị quyết 09 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy và kết luận
64 của Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7. Phát huy vai trò to lớn
của quần chúng nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng
như công tác xây dựng Đảng.
Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo của cấp trên đối với cơ sở,
hướng mọi hoạt động về cơ sở. Quan tâm giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó
khăn, làm tốt công tác sơ, tổng kết, nhân rộng các cá nhân điển hình
tiên tiến, gương người tốt việc tốt.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy,
tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết ở một số cơ sở chưa
đáp ứng được yêu cầu
Hai là, việc lãnh đạo của chính quyền cơ sở trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng như ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất tại địa phương còn chậm; năng suất, sản lượng
cây trồng và một số chỉ tiêu đề ra đạt thấp; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ còn thấp.
Ba là, nhiều phong trào văn hóa chưa đi vào chiều sâu; thực
hiện một số chương trình, chính sách cho người có công chậm và sai
sót; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, chưa tạo được việc làm ổn
16


định cho người dân; đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều
khó khăn.
Bốn là, chất lượng, hiệu quả của công tác chính quyền ở một

số công việc còn thấp; một số kiến nghị của cử tri còn tồn đọng, có
việc để kéo dài, nhất là trong lĩnh vực đất đai.
Năm là, công tác xây dựng Đảng còn nhiều mặt hạn chế, yếu
kém; ở một số xã chậm triển khai, xây dựng chương trình thực hiện
chỉ thị, nghị quyết; công tác dự báo, nắm bắt dư luận xã hội hạn chế;
tỷ lệ nhân dân tham gia học tập nghị quyết chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Năng lực thực tiễn và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận
cán bộ, đảng viên, công chức còn hạn chế, thiếu sáng tạo, chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tinh thần tự phê bình và phê bình yếu, chưa
mạnh dạn chỉ ra những sai phạm, khuyết điểm và chưa có biện pháp
khắc phục.
Một số Chính quyền chưa chỉ đạo sát thực; chương trình, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết nhiều nơi còn chậm cụ thể; xây dựng và
thực hiện quy chế làm việc mang tính hình thức, thực hiện chưa đồng
bộ, thiếu nghiêm túc, nhất là việc xác định mối quan hệ, trách nhiệm
giữa tập thể cấp ủy, chính quyền và trách nhiệm cá nhân đồng chí Bí
thư cấp ủy với chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, chủ tịch Mặt trận,
trưởng các đoàn thể Nhân dân. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của các cấp ủy, chi bộ nhất là ở các thôn còn lúng túng, bị động.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH
ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ
SỞ TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ
thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
17



3.1.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay cần
được xác định là yêu cầu khách quan
a) Nâng cao năng lực lãnh đạo, của tổ chức cơ sở đảng là
yêu cầu khách quan
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là đòi
hỏi cấp thiết
c) Nâng cao năng lực để tăng cường hiệu quả sự lãnh đạo
của Đảng ở cơ sở
3.1.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính
trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay cần
được xác định là một quá trình, với nguyên tắc, phương pháp,
phương châm và khâu đột phá nhất định
a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai trò của
nhân dân trong nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là
một quá trình:
c) Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng phải
có phương pháp thích hợp, đồng bộ các giải pháp và khâu đột phá có
tính quyết định:
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh
3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy năng lực lãnh đạo của Đảng trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh
Về công tác tổ chức cán bộ: Phải luôn xác định cán bộ là cái
gốc của mọi công việc, “cán bộ nào thì phong trào ấy”; cán bộ là
nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng,
chính quyền và các bộ phận thành viên trong hệ thống chính trị.

18


Công tác quy hoạch cán bộ: Các cấp uỷ và tổ chức đảng phải
làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa chuẩn bị đội ngũ cán bộ lâu dài.
Công tác đánh giá và xử lý cán bộ yếu kém: Tiến hành rà
soát, xem xét loại bỏ các cơ chế, chính sách không còn phù hợp, xây
dựng, ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách để đổi mới
mạnh mẽ công tác cán bộ, trọng tâm là đánh giá cán bộ, xây dựng
tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ làm cơ sở
cho việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội
ngũ cán bộ; quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị.
Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ: Cần thí điểm chế độ tiến
cử, chế độ tập sự lãnh đạo quản lý. Thực hiện quy trình giới thiệu
nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải
trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3.2.2. Nhóm giải pháp khắc phục những hạn chế trong năng lực
lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tại thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Đối với những vấn đề lớn của địa phương như kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, ngân sách, môi
trường… Đảng ủy thảo luận trước và cho ý kiến để HĐND thảo luận
quyết định theo thẩm quyền.
Phải nâng cao nhận thức của cấp ủy, nhất là người đứng đầu
về công tác kiểm tra, giám sát. Trong xây dựng kế hoạch phải chọn
đúng trọng tâm, trọng điểm cả về lĩnh vực và địa bàn: Kiểm tra, giám
sát việc triển khai, thực hiện các nghị quyết của Đảng trong các tổ

chức đảng và cán bộ, đảng viên; Kiểm tra, bổ sung, hoàn thiện quy
định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể của chính
quyền, …
19


Đối tượng kiểm tra, giám sát là cấp ủy, cán bộ chủ chốt, nhất
là người đứng đầu các địa phương, chú trọng trong việc giữ gìn phẩm
chất đạo đức, lối sống, không để người thân trong gia đình lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền
kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho ủy ban kiểm tra các cấp.
Đối với Ủy ban kiểm tra các cấp thường xuyên tiến hành
kiểm tra, giám sát đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý trong
việc chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công
chức; việc thực hiện Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các
văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cán bộ. Hằng năm cần có
báo cáo kết quả thực hiện của cán bộ thuộc cấp ủy quản lý trong việc
chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, Luật
cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
Tất cả cán bộ, đảng viên trong toàn hệ thống chính trị cơ sở
phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện tốt việc tự
phê bình của cán bộ, đảng viên trước quần chúng kể cả nơi công tác
và nơi cư trú. Thông qua đó, mỗi cán bộ, đảng viên phải thật sự lắng
nghe ý kiến của quần chúng nhân dân; kịp thời khắc phục những hạn
chế, thiếu sót, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với Trung ương

a) Nghiên cứu bổ sung lý luận về tổ chức cơ sở đảng:
Chi bộ là nơi diễn ra những sinh hoạt quan trọng của Đảng
như bồi dưỡng và kết nạp đảng viên, giám sát và kiểm tra đảng viên,
đánh giá chất lượng đảng viên. Vì vậy, phải xem đây là tổ chức cơ sở
đảng.
b) Tăng cường cung cấp thông tin:
20


Trung ương cần tăng thêm các nguồn thông tin, tạp chí đồng
thời cần nghiên cứu biên soạn và xây dựng các nội dung tài liệu phù
hợp để truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đến các đảng bộ cơ sở.
c) Có chính sách phù hợp đối với cán bộ:
Đảng và Nhà nước cần có chính sách tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt, đội
ngũ cán bộ kế cận, với nhiều hình thức thích hợp tại cơ sở.
- Đề nghị Chính phủ sớm sửa đổi bổ sung nghị định
121/2003/NĐ-CP cho phù hợp đúng với Nghị quyết Trung ương 6
(khoá X) của Đảng: đối với phường, xã nên thống nhất chỉ có một
loại công chức như cấp huyện, để tạo điều kiện liên thông (không
phân biệt cán bộ chuyên trách và công chức phường, xã). Cán bộ văn
phòng Đảng uỷ chuyên trách không phải bán chuyên trách như hiện
nay.
- Bố trí cán bộ chủ nhiệm ủy ban kiểm tra chuyên trách theo
tinh thần nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) đối với đảng bộ có từ
300 đảng viên trở lên.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh
a) Tỉnh cần có chính sách về kinh phí cho cán bộ cơ sở:
Tỉnh nghiên cứu, có chính sách quan tâm hơn nữa về chế độ

phụ cấp của bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, thôn trưởng, trưởng
các đoàn thể nhân dân ở tổ dân phố, thôn để động viên cán bộ tích cực
tham gia hoạt động góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ngày
càng vững mạnh. Có hướng dẫn cụ thể để thực hiện kết luận 64 của
Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương (KXI)
- Nghiên cứu để nâng mức phụ cấp cho cấp phó các đoàn thể
xã, thị trấn.
- Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm Bí thư Đảng uỷ đồng thời là
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, thị trấn nói chung và cán bộ công chức,
cấp huyện tăng cường xuống phường, xã làm Bí thư Đảng uỷ.
21


b) Cơ chế chính sách trong công tác cán bộ:
Đề nghị phân cấp cho các xã, thị chủ động xét tuyển cán bộ
công chức theo những tiêu chuẩn qui định sau đó đề xuất huyện
tuyển dụng. Về việc biên chế và sử dụng biên chế: đề nghị với Tỉnh
và Trung ương, cần có biên chế chuyên trách chức danh văn phòng
đảng ủy các xã, thị.
- Có quy định cụ thể quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã, luân chuyển, sắp xếp cán bộ, công chức xã theo hướng tăng thẩm
quyền cho cơ sở.
c) Qui định cụ thể về thực hiện tài chính đảng:
Tỉnh cần hướng dẫn cụ thể để thực hiện nghiêm chỉnh theo
qui định của Trung ương về tài khoản, kinh phí hoạt động cho đảng
bộ các xã, thị trấn vì hiện nay trên địa bàn toàn huyện cẩm xuyên
đảng ủy các xã, thị trấn cũng như các đoàn thể không có tài khoản
riêng mà theo tài khoản của UBND phường, xã, thị trấn vì thế không
thực hiện đúng như hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng,
mất tính chủ động, phụ thuộc làm giảm năng lực lãnh đạo.


22


KẾT LUẬN
Đảng cầm quyền là khái niệm lần đầu tiên được V.I.Lênin
nêu ra. Sau này Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã sử dụng các
thuật ngữ để nói về vai trò cầm quyền của Đảng như: Đảng giành
được chính quyền, Đảng nắm chính quyền, Đảng lãnh đạo chính
quyền, Đảng cầm quyền. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
khi đã giành được chính quyền khác rất nhiều so với khi chưa có
chính quyền. Trong điều kiện là Đảng cầm quyền thì chính quyền là
công cụ mạnh mẽ, sắc bén nhất để đưa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng vào cuộc sống, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với
toàn xã hội.
Trải qua 87 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt
Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội. Từ lãnh đạo cách mạng trong điều kiện chưa có chính
quyền đến khi trở thành Đảng cầm quyền; từ cầm quyền khi có nhiều
đảng phái tham chính đến khi trở thành một đảng duy nhất cầm
quyền; từ cầm quyền một nửa nước đến cầm quyền trong cả nước; từ
lãnh đạo chiến tranh là chủ yếu đến lãnh đạo xây dựng đất nước trong
hoà bình. Mỗi thời kỳ của cách mạng đòi hỏi Đảng ta phải phải thay
đổi nội dung, phương thức lãnh đạo cho phù hợp với yêu cầu của
nhiệm vụ cách mạng, của tình hình trong nước, ngoài nước - Đảng ta
đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử ấy.
Những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
trong những năm qua là biểu thị sinh động của quá trình củng cố,
kiện toàn các tổ chức và nghiên cứu, từng bước đổi mới nội dung,

phương thức lãnh đạo của Đảng nói chung và của các tổ chức Đảng
cơ sở thị xã Đông Triều nói riêng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới toàn diện sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và xu thế hội nhập quốc tế hiện
nay, để tăng cường và nâng cao hơn nữa năng lực, hiệu quả hoạt
23


×