Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.36 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ANH TẤN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
Phản biện 1: PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH
Phản biện 2: GS.TS NGUYỄN HỮU KHIỂN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: giờ, ngày 29 tháng 10
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam là vấn đề không mới, đã
được quy định trong Hiến pháp năm 1992, Luật MTTQ Việt Nam năm
1999 và trong nhiều văn bản pháp luật khác. Trên cơ sở tổng kết lý luận và
thực tiễn cho thấy vai trò giám sát và phản biện của MTTQ đã được khẳng
định qua các lần Đại hội Đảng toàn quốc, lần thứ IX, X, XI, XII. Về cơ sở
pháp lý, vai trò giám sát và phản biện xã hội của MTTQ đã được khẳng
định trong Luật MTTQ Việt Nam và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Chức năng giám sát và phản biện xã hội được đề cập
lần đầu tiên trong Hiến pháp một cách có hệ thống và được cụ thể hóa
bằng Quy chế. Ngày 12/12/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định số
217-QĐ/TW, về việc ban hành Quy chế Giám sát và PBXH của MTTQ
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW,
ban hành Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Là một cán bộ đang làm việc tại cơ quan Ủy ban MTTQ huyện Phù
Ninh, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam từ thực tiễn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu về hoạt động giám sát của MTTQ:
- Nguyễn Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và
PBXH của MTTQ Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
- Vũ Trọng Kim (2016), Tập bài giảng về công tác Mặt trận,
1



Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
- Ngô Sách Thực (2017), “Những vấn đề đặt ra trong công tác
giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam”, Tạp chí Mặt
trận, (số 166 + 167).
- Nguyễn Văn Pha (2016), Phát huy vai trò của MTTQ Việt
Nam tham gia giám sát và PBXH, Tạp chí tuyên giáo, (số 4)
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động
giám sát và PBXH của MTTQ huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, luận
văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động này trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và PBXH của
MTTQ Việt Nam đối với cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và PBXH của MTTQ
huyện Phù Ninh giai đoạn từ năm 2010 đến nay, chỉ rõ những nguyên
nhân, rút ra bài học kinh nghiệm và làm rõ những vấn đề đang đặt ra.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường
hoạt động giám sát và PBXH của MTTQ huyện Phù Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát và PBXH của
MTTQ Việt Nam huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát và PBXH của
MTTQ Việt Nam huyện Phù Ninh từ năm 2010 đến nay.
2


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa

Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về kiểm soát quyền
lực, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về thực thi quyền lực nhân
dân, về vai trò của nhân dân, của MTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội
trong việc giám sát hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu,
luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Phương pháp logic lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp tra cứu tài
liệu, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập và xử lý thông tin...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp cơ sở lý luận về giám sát và PBXH của MTTQ Việt
Nam. Những luận chứng, luận cứ để thực hiện tốt hơn hoạt động giám
sát và PBXH của MTTQ Việt Nam trên địa bàn.
- Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra
trong hoạt động giám sát và PBXH của MTTQ Việt Nam huyện Phù
Ninh.
- Xác định quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động giám sát và PBXH của MTTQ trên địa bàn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, bảng chữ viết tắt, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị nước ta
1.1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặt trận Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân
nên MTTQ Việt Nam có vai trò vị trí như tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước; thực hiện giám sát và PBXH; Hiệp thương lựa chọn, giới
thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND và tham gia
công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu HĐND; ra lời kêu gọi nhân dân hưởng ứng chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, MTTQ Việt Nam đối với những sự
kiện quan trọng khi cần thiết…
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Về quyền và trách nhiệm của MTTQ ghi trong Luật MTTQ và
trong Hiến pháp năm 2013.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
Có chức năng nhiệm vụ là tham mưu, giúp việc cho Ban
Thường trực, Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện về công tác Mặt trận ở
địa phương, có nhiệm vụ thảo luận, đánh giá về kết quả thực hiện
chương trình phối hợp và thống nhất hành động thời gian qua; quyết
định chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Uỷ ban
MTTQ Việt Nam thời gian tiếp theo....
Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong các
văn bản pháp luật.
4


1.2. Giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
1.2.1.Giám sát, hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm giám sát
Theo Từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh chủ biên thì "giám
sát là xem xét và đàn hạch"; Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý
chủ biên hiểu "Giám sát là theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ";
cuốn tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng:

“Giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ
chức, cộng đồng người đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người
khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trong việc thực hiện
Hiến pháp, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, của các tổ chức
chính trị - xã hội và kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối
với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái”
Quy chế giám sát, PBXH của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội cho rằng: “Giám sát” là theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh
giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên,
đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Với những quan niệm trên giám sát có những đặc trưng sau:
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định. Tức là phải trả lời được
câu hỏi cá nhân hoặc tổ chức nào có quyền theo dõi, xem xét, đánh giá
một việc đã được thực hiện là đúng hay sai những điều đã quy định.
Giám sát luôn gắn với một đối tượng nhất định. Tức là phải trả
lời được câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì.
5


Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia
vào hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những
quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát.
Giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật
quy định. Bởi đó chính là cơ sở, chuẩn mực để chủ thể có quyền thực
hiện việc giám sát đưa ra những nhận định chính xác về hoạt động của
đối tượng chịu sự giám sát.
Giám sát là hoạt động có mục đích, mục đích của giám sát là
đưa ra những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt

động của đối tượng chịu sự giám sát, từ đó có biện pháp xử lý đối với
những việc làm sai trái, nhằm bảo đảm những quy định của pháp luật
được thực hiện nghiêm túc.
1.2.1.2. Giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Có thể hiểu “giám sát của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban
MTTQ Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành
viên của MTTQ Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối
với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật”
1.2.1.3. Đặc điểm hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam
* Chủ thể giám sát của MTTQ Việt Nam: là MTTQ, các đoàn thể
chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm MTTQ, Công đoàn
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
* Đối tượng giám sát: Đối tượng giám sát của MTTQ rất rộng
so với đối tượng giám sát của Quốc hội và HĐND, đối tượng giám
6


sát của MTTQ Việt Nam bao gồm hoạt động tư cách, phẩm chất của
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, cán bộ, viên chức nhà
nước. Như vậy, đối tượng giám sát của mặt trận là bao gồm bộ máy
Nhà nước và các thành viên trong bộ máy đó, các cơ quan nhà nước
có chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra đều chịu sự giám sát của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
* Nội dung giám sát của MTTQ: Việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những
vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
* Hình thức giám sát: Luật MTTQ quy định hình thức giám sát
của MTTQ: Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền

liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Tổ
chức đoàn giám sát. Thông qua hoạt động của Ban TTND được thành
lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Tham gia giám sát
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương MTTQ
Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này
* Nguyên tắc giám sát: Điều 3 Luật MTTQ Việt Nam quy định về
nguyên tắc giám sát như sau: thứ nhất phải bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng, phù hợp với Hiến pháp, Điều lệ MTTQ Việt Nam và Điều lệ các
đoàn thể chính trị - xã hội…; …có sự phối hợp chặt chẽ giữa MTTQ
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có
liên quan; không làm trở ngại các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giám sát và phản biện xã hội…; … bảo đảm dân chủ, công
khai, khách quan và mang tính xây dựng…; … tôn trọng các ý kiến khác
7


nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, đoàn viên, hội viên, lợi ích quốc gia, dân tộc…
1.2.1.4. Phân biệt hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc
Việt Nam với một số hình thức giám sát khác.
Giám sát của Đảng: Được thực hiện theo Điều lệ Đảng và các
quy định có liên quan của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan
Đảng ở Trung ương. Chủ thể giám sát là Ủy ban kiểm tra các cấp; đối
tượng giám sát là cấp ủy cấp dưới và đảng viên. Nội dung giám sát:
Ngoài việc giám sát đảng viên thực hiện Điều lệ Đảng và các quy
định của Đảng thì còn giám sát Đảng viên trong việc chấp hành chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Giám sát của Quốc hội, HĐND: nhằm phát huy vai trò của cơ
quan đại diện cho nhân dân, đảm bảo quyền lực nhà nước thực sự

thuộc về nhân dân, cơ chế giám sát mang tính quyền lực Nhà nước do
nhân dân bầu ra. Xét về bản chất việc thực hiện quyền giám sát thì
Quốc hội, HĐND là cơ quan thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực
nhà nước do chính nhân dân giao cho.
Ngoài ra còn có các hoạt động giám sát của Tòa án đối với bộ
máy nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Các phương pháp, cách
thức mà loại hình giám sát này áp dụng luôn luôn mang tính quyền
lực nhà nước và nó trực tiếp mang lại hậu quả pháp lý.
1.2.2. Phản biện xã hội, hoạt động phản biện xã hội
1.2.2.1. Khái niệm phản biện xã hội
“Phản biện” thường được hiểu “là việc xem xét, đánh giá
chất lượng một công trình khoa học trước hội đồng chấm thi,
8


nghiệm thu đề tài” (Đại từ điển Tiếng Việt) hay là “đánh giá đúng
chất lượng một công trình khoa học khi công trình được đưa ra
bảo vệ để lấy học vị trước hội đồng chấm thi”.
Có thể hiểu PBXH là việc MTTQ Việt Nam nhận xét, đánh giá,
kiến nghị đối với dự thảo chính sách, pháp luật của Nhà nước; dự
thảo các chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước. Quá
trình thực hiện, giám sát nếu có bất cập thì Mặt trận có thể phản biện
với hình thức kiến nghị, đề nghị giải quyết.
1.2.2.2. Vai trò, chức năng, mục đích, nội dung, phương thức
phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
* Vai trò phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam: có vai trò quan
trọng trong xây dựng chế độ dân chủ hiện đại, không thể có dân chủ
trong một xã hội không có phản biện và ngược lại.
* Chức năng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
Một là: Phản biện xã hội giúp điều tiết xung đột lợi ích giữa các

nhóm xã hội để tạo đồng thuận xã hội.
Hai là: PBXH góp phần khắc phục những khiếm khuyết trong
quá trình xây dựng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng quản lý xã hội.
Ba là: PBXH góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội của cộng
đồng, phát triển ý thức về quyền và nghĩa vụ của người công dân, qua
đó từng bước nâng cao dân chủ.
* Mục đích của Phản biện xã hội.
Thứ nhất: Có thể coi đó là những biện pháp hữu hiệu nhằm
phát huy một cách có hiệu quả trí tuệ trong các tầng lớp nhân dân
9


thông qua việc xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Thứ hai: Thông qua phản biện nhằm tăng cường ý thức chính
trị của nhân dân, đưa nhân dân vào đời sống chính trị của đất nước.
Thứ ba: Về mặt bản chất PBXH là sự phản hồi của xã hội đối
với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và quản lý nhà nước
đối với toàn xã hội.
Thứ tư: Trong quá trình phản biện, việc tranh luận, đối thoại
với các tầng lớp nhân dân của cơ quan có thẩm quyền xây dựng chính
sách sẽ diễn ra. Thông qua quá trình tranh luận này, các chủ thể có
thẩm quyền sẽ được rèn luyện những kỹ năng chính trị hiện đại, khắc
phục tình trạng né tránh công luận, trì trệ, quan liêu.
* Nội dung, phương thức phản biện xã hội
- Nội dung phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam đối với
các dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước tập trung vào sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản
dự thảo; sự phù hợp của văn bản dự thảo đối với chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của địa
phương, đơn vị;…. phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội; dự báo tác
động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại của văn bản dự thảo. Ngoài ra các vấn đề về kỹ thuật,
ngôn ngữ soạn thảo… cũng được góp ý tới cơ quan chủ trì dự thảo.
- Phương thức PBXH của MTTQ gồm: Động viên nhân dân
đóng góp ý kiến PBXH. Tổ chức để các Hội đồng tư vấn, các Ban tư
vấn và các cộng tác viên là những chuyên gia các lĩnh vực để thực
10


hiện PBXH. Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa MTTQ Việt Nam với cơ
quan, tổ chức có dự thảo văn bản được PBXH. Cũng có thể thông
qua Báo chí, chương trình phát thanh- truyền hình, các chương trình
nghiên cứu, khảo sát do các cơ quan, tổ chức của MTTQ tiến hành…
1.2.2.3. Chủ thể, đối tượng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
* Chủ thể phản biện xã hội
* Đối tượng PBXH của MTTQ Việt Nam: là các văn bản dự
thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật, các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình .
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
1.3.1. Về nhận thức
Cần có sự thống nhất về nhận thức và hành động của cấp ủy,
chính quyền và xã hội, nhất là trong cán bộ, công chức và nhân dân.
Cán bộ làm công tác Mặt trận cần nghiên cứu nắm chắc nghiệp vụ
công tác về giám sát và PBXH.
1.3.2. Về pháp lý

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ phải thực hiện
đúng quy trình giám sát theo hướng dẫn và gắn với điều kiện cụ thể của
địa phương, chú trọng việc tăng cường hoạt động giám sát của nhân dân
đối với Đảng viên, cán bộ công chức và các tổ chức, cơ quan Đảng và
Nhà nước. Cần có các điều kiện bảo đảm, các phương án bảo vệ cho các
cá nhân mạnh dạn tố cáo hành vi tham nhũng, đi đôi với chế độ khen
11


thưởng kịp thời. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ chức, bộ máy cán bộ, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về giám sát, PBXH cho đội ngũ cán bộ.
1.3.3. Về nguồn lực
Ban hành quy chế hoạt động của Ban tư vấn đồng thời hướng
dẫn tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ các cấp. Thông qua hoạt
động của Mặt trận và các tổ chức thành viên, của Ban tư vấn, Mặt
trận thường xuyên tổng hợp ý kiến, đề nghị, kiến nghị của cử tri và
các tầng lớp nhân dân.
1.3.4. Về tổ chức, quản lý
Để thực hiện tốt hoạt động giám sát và phản biện thì MTTQ và
các tổ chức thành viên cần xây dựng lực lượng nòng cốt làm nhiệm
vụ tiên phong đột phá, lực lượng này phải là những người thực sự có
đức, có tài, có dũng khí, dám phản biện và biết phản biện. Quá trình tổ
chức PBXH phải đảm bảo tính Đảng, tính nhân dân, tính trung thực,
tính khoa học, khách quan và thiết thực.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phù

Ninh và tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc huyện Phù Ninh
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phù
Ninh
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý: Phù Ninh là huyện miền núi nằm ở phía đông
12


bắc tỉnh Phú Thọ. Được tái lập năm 1999, trải qua nhiều lần chia tách
địa giới hành chính, hiện nay huyện có 19 đơn vị hành chính gồm 18
xã và 1 thị trấn. Phù Ninh có vị trí địa lý, hệ thống giao thông khá
thuận lợi. Là huyện nằm giữa 3 trung tâm kinh tế của tỉnh Phú Thọ,
là cửa ngõ quan trọng giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc.
2.1.1.2. Về kinh tế - xã hội
+ Dân số - lao động: Hiện nay dân số của huyện là 106.789
người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,36%. Dân cư trên địa bàn chủ yếu
là người Kinh, một bộ phận nhân dân trên địa bàn huyện có đạo và
sinh hoạt tôn giáo theo Đạo Phật và Đạo Thiên chúa, nhân dân sinh
sống ở 18 xã, 1 thị trấn. Trình độ học vấn của dân cư Phù Ninh được
xếp vào loại khá so với các huyện trên địa bàn tỉnh, số người chưa biết
chữ chiếm 0,25% so với tổng dân số toàn huyện.
* Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, KT - XH đến việc
thực hiện chức năng giám sát và PBXH của MTTQ huyện Phù Ninh.
Nguồn lao động trên địa bàn huyện khá dồi dào nhưng trình độ
chuyên môn kỹ thuật của người lao động nói chung còn thấp. Thiếu
các nhà khoa học, quản lý giỏi, thiếu các chuyên gia đầu ngành về
kinh tế, kỹ thuật. Kinh tế đã từng bước ổn định và đang trên đà phát
triển. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) tăng liên tục, năm sau cao
hơn năm trước; trong đó công nghiệp xây dựng tăng 11,8%; nông
nghiệp tăng 12,17%. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu

kinh tế đạt 9,36% tăng 2,32%; nông nghiệp còn 4,48%.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc huyện Phù Ninh
MTTQ huyện Phù Ninh hiện có 20 tổ chức thành viên. Ủy ban
13


MTTQ huyện có 45 ủy viên, Ban Thường trực gồm 3 người: 01 Chủ tịch,
02 Phó Chủ tịch; Ủy ban MTTQ 19 xã, thị trấn có 543 uỷ viên, ủy viên ủy
ban có từ 24 đến 30 người. Ban thường trực có 01 Chủ tịch chuyên trách và
02 Phó Chủ tịch không chuyên trách; tổ chức thành viên có từ 9 đến 14 tổ
chức. Chủ tịch MTTQ xã, thị trấn gồm 19 đồng chí, Chủ tịch MT đều là Uỷ
viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Đảng uỷ.
Toàn huyện có 199 Ban Công tác Mặt trận với tổng số thành
viên là 1.791 người, Ban công tác MT là cánh tay nối dài của Mặt
trận cấp cơ sở; đã thực hiện tốt việc tập hợp, vận động mọi người dân
đoàn kết, tích cực tham gia có hiệu quả các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động;
phát huy tốt vai trò nòng cốt trong các phong trào thi đua, là cầu
nối giữa Đảng, chính quyền với nhân dân.
Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư được cơ cấu gồm Trưởng ban
công tác Mặt trận và đại diện các tổ chức thành viên, các cá nhân tiêu biểu…
với số lượng từ 9 đến 15 vị. Do chưa có chế độ phụ cấp trách nhiệm nên chức
danh Trưởng Ban công tác Mặt trận thường phải bố trí kiêm nhiệm.
Từ thực trạng công tác cán bộ hiện nay, MTTQ các cấp ở
huyện Phù Ninh cần điều chỉnh một số nội dung sau: cần kiện toàn,
bổ sung thay thế kịp thời Ủy viên Ủy ban MTTQ theo quy định của
Điều lệ MTTQ Việt Nam, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
theo hướng tích cực. Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ MTTQ
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của MTTQ để tiến hành sắp xếp, bố trí, sử
dụng cán bộ đúng người, đúng việc.

2.2. Thực trạng việc thực hiện vai trò giám sát và phản
14


biện xã hội của MTTQ Việt Nam huyện Phù Ninh từ năm 2010
đến nay
2.2.1. Kết quả hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện Phù Ninh
2.2.1.1. Công tác phối hợp với Hội đồng nhân dân giám sát
hoạt động của quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức,
Đảng viên và cán bộ chính quyền cơ sở
MTTQ các cấp trong huyện Phù Ninh đã tổ chức thực hiện tốt
quy chế phối hợp trong việc giám sát hoạt động của cơ quan chính
quyền và của cán bộ, công chức theo các nội dung đã được ký kết giữa
MTTQ và HĐND- UBND, tham dự đầy đủ các kỳ họp HĐND, các cuộc
họp UBND mời và có nhiều ý kiến tham gia, kiến nghị.
2.2.1.2. Giám sát thông qua việc cử đại diện giám sát
Hàng năm Thường trực HĐND phối hợp với Ban thường trực
Ủy ban MTTQ huyện xây dựng chương trình giám sát, tham dự các
cuộc giám sát của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND, phối hợp
chỉ đạo giải quyết các kiến nghị sau các cuộc giám sát.
2.2.1.3. Giám sát thông qua việc tham gia các phiên họp, các
hội đồng, các ban chỉ đạo
Căn cứ vào quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND
với UBND và Ban thường trực Ủy ban MTTQ huyện Phù Ninh, hàng
tháng và các phiên họp thường kỳ của HĐND, của UBND đều mời đại
diện của MTTQ tham dự và phát biểu ý kiến. Mỗi năm HĐND họp 2 kỳ
(không kể các phiên họp bất thường), tại các kỳ họp của HĐND, MTTQ
thông báo kết quả MTTQ và các tổ chức thành viên tham gia xây dựng
15



chính quyền và các ý kiến, kiến nghị của cử tri đối với tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đây là một hình thức giám sát đạt hiệu quả và được
nhân dân đồng tình ủng hộ.
2.2.1.4. Giám sát thông qua việc tổng hợp các ý kiến, kiến nghị
của nhân dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và đôn
đốc việc giải quyết
Tổng hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri và của nhân dân để
báo cáo trước kỳ họp của HĐND và HN đối thoại giữa người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân và yêu cầu các cơ quan và các
đại biểu có liên quan phải trả lời công khai các ý kiến, kiến nghị của
cử tri tại hội nghị là một nội dung được nhiều cử tri quan tâm và
đồng tình ủng hộ. Công tác thu thập, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị
của cử tri và nhân dân được MTTQ huyện thực hiện thông qua các
kênh chủ yếu như qua các kỳ tiếp xúc giữa đại biểu Quốc hội và đại
biểu HĐND các cấp với cử tri; Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử
tri và nhân dân của MTTQ cấp cơ sở; và của các tổ chức thành viên
của MTTQ...
Tích cực tham gia công tác Hội thẩm nhân dân, đây cũng chính là
thực hiện chức năng giám sát của MTTQ đối với hoạt động của đại biểu
dân cử. Việc tiếp nhận, xử lý và giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân được các cấp chỉ đạo giải quyết kịp thời.
2.2.1.5. Giám sát thông qua Ban TTND và Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác giám sát thực hiện pháp lệnh dân
chủ ở cơ sở thông qua hoạt động của Ban TTND, Ban giám sát đầu tư
16



của cộng đồng. Hàng năm, Ban TTND và Ban GSĐTCCĐ đã xây
dựng kế hoạch, chương trình, nội dung giám sát, chú trọng giám sát
việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng có huy động sự đóng
góp của các tầng lớp nhân dân, giám sát các công trình an sinh xã hội,
các chương trình, dự án được đầu tư trên địa bàn… Hoạt động giám sát
nói chung và giám sát thực hiện Quy chế dân chủ nói riêng là một khâu
yếu và khó, bởi một nguyên nhân rất cơ bản là chưa có đủ cơ chế cụ
thể đối với mỗi lĩnh vực giám sát. Mặt khác do tâm lý và sự mặc cảm
trong mối quan hệ giữa chủ thể giám sát và đối tượng chịu sự giám sát
nên không phải lúc nào và việc gì cũng có thể giám sát và giám sát có
hiệu quả.
2.2.1.6. Giám sát thông qua việc thành lập đoàn giám sát
Đã tổ chức giám sát việc cấp kinh phí theo thông tư
160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn
công tác quản lý tài chính thực hiện CVĐ “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Nghị quyết số 04/2013/NQ
- HĐND ngày 15/7/2013 của HĐND tỉnh Phú Thọ quy định mức hỗ
trợ kinh phí hoạt động đối với trưởng ban công tác MT và chi hội
trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở khu dân cư, giám sát việc thực
hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo
huyện Phù Ninh giai đoạn 2010 - 2014, giám sát việc điều tra bình xét
lập danh sách và đề nghị UBND tỉnh Phú Thọ công nhận danh sách hộ
nghèo huyện Phù Ninh thuộc diện hộ nghèo khó khăn về nhà ở và hộ
nghèo được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐTTg ngày 10/8/2015 về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
17


chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2)
2.2.2. Kết quả hoạt động phản biện của MTTQ huyện Phù

Ninh
2.2.2.1. Tham gia xây dựng Đảng.
Ủy ban MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên đã đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng
bằng nhiều hình thức phong phú như: Tổ chức phổ biến, quán triệt, học
tập, tuyên truyền vận động thực hiện nghị quyết, chủ trương của Trung
ương Đảng và Đảng bộ các cấp đến các tầng lớp nhân dân.
2.2.2.2. Tham gia xây dựng chính quyền
Ở nội dung này hoạt động phản biện cuả MTTQ huyện được thể
hiện rõ nhất qua nội dung MTTQ huyện tham gia vào cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp. MTTQ huyện xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai, tập huấn, hướng dẫn MTTQ các xã, thị trấn thực
hiện đảm bảo đúng quy trình, góp phần vào thành công của cuộc bầu cử.
2.2.2.3. Tham gia đóng góp ý kiến và các dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, các đề án
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Một trong các phương thức PBXH được MTTQ Phù Ninh triển
khai thực hiện là trước mỗi kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND,
UBND và Thường trực Uỷ ban MTTQ huyện, thống nhất những nội
dung, dự thảo quyết sách cần được tổ chức phản biện trước khi trình tại
kỳ họp HĐND xem xét, thông qua. Phương thức PBXH của MTTQ
huyện tuy mới được triển khai, song được Thường trực Huyện uỷ,
18


HĐND, UBND huyện ghi nhận và đánh giá cao, đồng thời tạo sự
đồng thuận xã hội được nhân dân đón nhận triển khai thực hiện có
hiệu quả
2.2.3. Những hạn chế khi thực hiện vai trò giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc huyện Phù Ninh

2.2.3.1. Hạn chế
Hoạt động giám sát, PBXH theo Quyết định số 217, 218 là một
nội dung mới và nhạy cảm, vừa nghiên cứu, vừa thực hiện nên còn
gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ; Việc cùng Nhà nước bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của nhân dân vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu thực
tế; Việc xác định nội dung, hình thức giám sát còn lúng túng, chất
lượng giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; Kinh phí
cấp cho hoạt động của MTTQ trong đó có hoạt động giám sát và
PBXH từ huyện đến cơ sở còn thấp và chưa kịp thời.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, Cần ban hành và quy định rõ cơ chế, điều kiện đảm
bảo hoạt động giám sát, phản biện.
Thứ hai, nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền và cơ quan nhà
nước về công tác giám sát và PBXH chưa đầy đủ, đúng đắn.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội còn
mỏng và yếu; chưa được đào tạo bài bản, nhất là ở cấp xã, thị trấn.
Thứ tư, Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ năm, sự phối hợp giữa các tổ chức Đảng, Chính quyền với
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội có lúc có việc chưa chặt chẽ.
19


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC

TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Quan điểm tăng cường hoạt động giám sát và phản
biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

3.1.1. Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Đảng phải lãnh đạo MTTQ thực hiện tốt hoạt động giám sát,
PBXH.. Hàng năm cấp ủy Đảng phải phê duyệt nội dung giám sát, phản
biện của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; Cung cấp đầy đủ
thông tin để MTTQ có cơ sở phản biện; Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức
của Đảng, cơ quan nhà nước chủ động chuyển các dự án, đề án cho Mặt
trận PBXH từ khi bắt đầu dự thảo đến khi hoàn thành; các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xây dựng dự án, đề án phải trả lời bằng văn bản
việc tiếp thu phản biện của MTTQ. Tăng cường công tác lãnh đạo xây
dựng Mặt trận vững mạnh về mọi mặt. Từng bước đổi mới nội dung,
phương thức; thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy của MTTQ.
3.1.2. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ chế và
phương thức hoạt động của MTTQ các cấp, đặc biệt là nhận thức
đúng đắn vai trò, vị thế của MTTQ các cấp.

Muốn phản biện được, MTTQ Việt Nam phải giữ được
một vị thế như một chủ thể giám sát và PBXH độc lập.
20


3.1.3. Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc đảm
bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần tích cực vào việc
xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Phải tập hợp được tất cả những tiếng nói tâm huyết trong dân và
bản thân tổ chức Mặt trận phải đi vào những vấn đề mà nhân dân đang
quan tâm, nắm được tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của người dân, cả
những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước

Tổ chức và hoạt động của chính quyền, MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội phải luôn có sự đổi mới theo hướng dân chủ. Chính
quyền các cấp tập trung chỉ đạo, giải quyết hiệu quả những vấn đề thiết
thực liên quan đến đời sống nhân dân, lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng
góp của nhân dân, kịp thời điều chỉnh những chủ trương, cách làm
không phù hợp, thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác tiếp
dân, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân.
Thường xuyên tổ chức tiếp và đối thoại với nhân dân, công ty, doanh
nghiệp… để kịp thời tháo gỡ những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn đặt ra.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
3.2.1. Thống nhất nhận thức về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc
trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân.
Cần phải nhận thức thống nhất về hoạt động giám sát và
PBXH và sự cần thiết phải có hoạt động giám sát và PBXH trong
Đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và nhân dân.
Đảng vừa là một thành viên của Mặt trận, vừa là người lãnh
21


đạo MTTQ. Trong thực tiễn, một số cấp uỷ đảng chỉ mới chú ý đến
vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo mà ít chú ý đến vai trò, trách
nhiệm Đảng là một thành viên. Đổi mới nhận thức của Đảng về
MTTQ cần thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cần tôn trọng vị trí độc lập của MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
Thứ hai, định hướng chính trị cho việc xác định nội dung,
phương thức hoạt động của MTTQ.
Thứ ba, lãnh đạo cơ chế phối hợp của các thành viên trong hệ

thống chính trị để thực hiện chức năng của từng thành viên.
Thứ tư, giáo dục tuyên truyền cho các cấp uỷ Đảng và Đảng viên
nhận thức đúng về vị, trí vai trò, chức năng, nhiệm vụ của MTTQ.
Thứ năm, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ
chức và hoạt động của MTTQ và các tổ chức thành viên.
3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt
động giám sát và phản biện xã hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Cần tập trung xây dựng cơ chế pháp lý cụ thể hơn. Ban hành
văn bản quy định rõ về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trước
các yêu cầu kiến nghị giám sát của Mặt trận, điều kiện đảm bảo hoạt
động của MTTQ trong đó có hoạt động giám sát phản biện.
3.2.3. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc
Thường xuyên kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng công
tác cán bộ Mặt trận Tổ quốc; Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của Ban tư vấn; Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất hành động với
22


các tổ chức thành viên; Chủ động phối hợp với Nhà nước trong việc
thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội; Củng cố nâng cao
chất lượng hoạt động của MTTQ cấp cơ sở và Ban công tác mặt trận.
Một số giải pháp để MTTQ thực hiện tốt hoạt động giám sát và
PBXH: Khảo sát, rà soát, đánh giá lại hệ thống các chế độ, chính
sách đã và đang thực hiện ở cơ sở và địa bàn dân cư để tổng hợp,
kiến nghị với Đảng, Nhà nước xem xét điều chỉnh; Thường xuyên sơ,
tổng kết các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước…; củng
cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác TTND và giám sát đầu tư của
cộng đồng.
3.2.4. Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện

hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động
lãnh đạo của Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nước; Xây dựng cơ
chế tự chủ về tổ chức và tài chính để tăng cường tính độc lập của
MTTQ trong hoạt động giám sát và PBXH
KẾT LUẬN
Hoạt động giám sát và PBXH là nhiệm vụ quan trọng trong
công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ và
các tổ chức đoàn thể. Thực tế cho thấy yêu cầu đặt ra đối với hoạt động
giám sát và PBXH của MTTQ và các tổ chức đoàn thể là rất lớn. Phát
huy vai trò giám sát, PBXH, những năm qua Ủy ban MTTQ và các đoàn
thể chính trị - xã hội huyện Phù Ninh đã chủ động lựa chọn những vấn
đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
nhân dân để xây dựng nội dung, chương trình giám sát và phản biện.
23


×