Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.01 KB, 90 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH THỊ CẨM THĂNG

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH THỊ CẨM THĂNG

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU THỊ HÀ THANH



NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Chu Thị Hà Thanh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết làm
luận văn tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Giáo
dục trường Đại Học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm
em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Tiểu học Lê
Mao, Tiểu học Quang Trung, Tiểu học Trung Đô trên địa bàn thành phố Vinh
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình điều tra và thảo
nghiệm.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và gặt hái
được nhiều thành công trong sự nghiệp giáo dục trồng người. Đồng kính
chúc những người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ và cổ vũ cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng kính chào!

Tp Vinh, tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ

Đinh Thị Cẩm Thăng


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................v
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................................4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4..................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài....................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................6
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh...............................................................................................................7
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh....................................................7
1.2.2. Tính tích cực và tính tích cực nhận thức của học sinh.................9
1.3. Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh..........................................................................................................14
1.3.1. Quan niệm về hoạt động daỵ học............................................14
1.3.2. Các phương pháp dạy học tích cực.........................................19
1.4. Chương trình phân môn luyện từ và câu với việc tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh lớp 4..................................................24



iii
1.4.1. Chương trình, sách giáo khoa phân môn luyện từ và câu lớp 4
...........................................................................................................24
1.4.2. Sự cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4...............................26
1.5. Một số đặc điểm tâm lí và ngôn ngữ của học sinh lớp 4..................27
1.5.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4.........................................27
1.5.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 4...................................33
Kết luận chương 1..................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4........................................................................35
2.1. Khái quát quá trình nghiên cứu thực trạng.......................................35
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng..............................................35
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng..............................................35
2.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian nghiên cứu thực trạng...............35
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng........................................36
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4....................................36
2.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4, phân
môn Luyện từ và câu với việc tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS...............................................................................................36
2.2.2. Thực trạng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
...........................................................................................................38
2.2.3. Thực trạng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh
của giáo viên......................................................................................44
2.3. Đánh giá thực trạng..........................................................................50
2.3.1. Thành công..............................................................................50



iv
2.3.2. Hạn chế....................................................................................52
Kết luận chương 2..................................................................................................54
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4....................................................................................56
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..........................................................56
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học............................................................56
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................56
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi...............................................................56
3.2. Một số biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh
trong phân môn Luyện từ và câu.............................................................57
3.2.1. Tạo nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập cho học sinh............57
3.2.2. Phát huy vốn sống, vốn kiến thức về từ và câu của học
sinh....................................................................................................60
3.2.3. Nâng cao nhận thức của giáo viên về sự cần thiết tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong phân môn Luyện từ
và câu lớp 4.......................................................................................64
3.2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu theo hướng tích cực........................................67
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp...............71
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................71
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm...........................................................72
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm............................................................72
3.3.4. Thời gian khảo nghiệm............................................................72
3.3.5. Kết quả và đánh giá kết quả khảo nghiệm..............................72
Kết luận Chương 3..................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................76



v
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................80

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:

Các biểu hiện hứng thú học tập của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Lê Mao).............39

Bảng 2.2:

Các biểu hiện hứng thú học tập của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Trung Đô)..........39

Bảng 2.3:

Các biểu hiện hứng thú học tập của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Quang
Trung).........................................................................................40

Bảng 2.4:

Các biểu hiện thích cực nhận thức của họ sinh lớp 4 trong
dạy học Luyện từ và câu (Trường Tiểu học Lê Mao)...............41

Bảng 2.5:


Các biểu hiện thích cực nhận thức của họ sinh lớp 4 trong
dạy học Luyện từ và câu (Trường Tiểu học Trung Đô).............42

Bảng 2.6:

Các biểu hiện thích cực nhận thức của học sinh lớp 4 trong
dạy học Luyện từ và câu (Trường Tiểu học Quang Trung).
....................................................................................................42

Bảng 2.7:

Các mức độ tham gia vào các hoạt động học tập nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Lê Mao).....................43

Bảng 2.8:

Các mức độ tham gia vào các hoạt động học tập nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Trung Đô)..........43

Bảng 2.9:

Các mức độ tham gia vào các hoạt động học tập nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong phân


vi
môn Luyện từ và câu lớp 4 (Trường Tiểu học Quang Trung)
....................................................................................................44

Bảng 2.10:

Nhận thức của giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của
việc tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh trong
phân môn Luyện từ và câu.........................................................45

Bảng 2.11:

Các mức độ quan tâm của giáo viên về việc tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh..............................................47

Bảng 2.13:

Mức độ quan trọng trong sử dụng các biện pháp tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Luyện
từ và câu trong nhận thức của giáo viên.....................................49

Bảng 2.14:

Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh trong lớp 4 mà giáo viên sử dụng.......................................50

Bảng 3.1:

Sự cần thiết sử dụng các biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh trong dạy học Luyện từ và câu lớp
4 của giáo viên............................................................................73

Bảng 3.2:


Tính khả thi của các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu
lớp 4............................................................................................74


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức là một trong những vấn đề khoa
học cơ bản của lý luận dạy học, đồng thời là nội dung được quan tâm, nghiên
cứu từ các bình diện của lý thuyết tâm lý, giáo dục. Tính tích cực hoạt động
nhận thức có vai trò quyết định hiệu quả học tập của học sinh. Học sinh chỉ có
thể hiểu sâu sắc tài liệu học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu kiên trì và
nỗ lực hoạt động trí tuệ trong học tập để tự “khám phá” phát hiện ra tri thức.
Giải quyết thành công nhiệm vụ này trước hết sẽ tạo tiền đề chắc chắn cho
việc nắm vững sâu sắc tài liệu học tập. Đồng thời nó đảm bảo những điều
kiện để học sinh tiếp tục rèn luyện bản thân một cách có hệ thống và không
ngừng học tập.
Phát huy tính tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh là một
phương diện cơ bản của lý luận đổi mới dạy học. Đây là nguyên tắc dạy học
xuyên suốt, làm cơ sở cho việc tổ chức các hoạt động dạy học cũng như huy
động phương pháp, biện pháp dạy học. Mặt khác trong hoạt động dạy học, tích
cực hóa hoạt động nhận thức không chỉ tồn tại như một trạng thái, một điều kiện
mà nó còn là kết quả của hoạt động học tập, là mục đích của quá trình dạy học.
Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức là một phẩm chất nhân cách, một thuộc
tính của quá trình nhận thức giúp cho quá trình nhận thức luôn luôn đạt kết quả
cao, giúp cho con người có khả năng học tập không ngừng.
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp sau này.
Là những chủ nhân tương lai của đất nước, học sinh không chỉ cần có vốn

kiến thức cơ bản, kĩ năng phổ thông cần thiết mà còn phải có một ý thức học
tập tích cực. Đây là một thói quen tốt nếu rèn luyện được sẽ rất hữu ích cho
quá trình học tập lâu dài sau này của các em.


2
Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt ở tiểu học nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức về hệ thống Tiếng Việt, chuẩn Tiếng Việt, rèn cho học sinh kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp và góp phần rèn luyện các thao tác
của tư duy.Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ góp
phần cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt bằng con
đường qui nạp và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết), bên cạnh đó
còn cung cấp những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội và con người, văn
hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra phân môn Luyện từ và
câu còn giúp học sinh bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần giúp học sinh hình
thành nhân cách và nếp sống văn hoá của con người Việt Nam. Vì vậy quá
trình dạy học phân môn Luyện từ và câu là quá trình khai thác tiềm năng và
tâm lực của học sinh, phát triển tích cực hóa nhân thức và năng lực tự hoàn
thiện bản thân của học sinh.
Trong những năm trở lại đây, giáo dục và đào tạo đã liên tục đổi mới với
những tư tưởng chủ đạo: Tích cực hóa hoạt động của người học, dạy học hướng
vào hoạt động của người học... Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định rõ, cần tập
trung cải tiến giảng dạy và học tập ở các ngành, bậc học, cấp học theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự
học của học sinh, xem đây là một giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giáo
dục. Đó cũng chính là nội dung định hướng đổi mới chương trình.
Thực tiễn cho thấy, học sinh tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong học
tập môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Một trong
những nguyên nhân ấy chính là do tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học

tập của học sinh chưa được cao, chưa được khuyến khích, phát huy, nuôi
dưỡng. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4”.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát huy tích cực hóa hoạt động nhận thức của
các em trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Từ đó, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học phân môn này ở các trường Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phân
môn Luyện từ và câu lớp 4.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài đề xuất được một số biện pháp mang tính khoa học và khả
thi thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong phân môn
Luyện từ và câu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh nói chung và tích cực hóa hoạt động nhận thức trong dạy
học Tiếng Việt ở Tiểu học nói riêng.
5.2. Phân tích thực trạng tích cực hóa nhận thức của học sinh trong phân
môn Luyện từ và câu của học sinh lớp 4 và nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng và thử nghiệm sử dụng các biện

pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4
ở ba trường Tiểu học Lê Mao, trường Tiểu học Trung Đô, trường Tiểu học
Quang Trung trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa những tài liệu lí thuyết để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp thử
nghiệm và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để xây dựng cơ sở thực tiễn và
thử nghiệm kết quả nghiên cứu của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu thu được khi khảo sát thực trạng và thử nghiệm
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
Chương 3: Một số biện pháp tích cực hóa động nhận thức của học sinh
trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học phát huy tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh còn
được gọi là “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là một kiểu dạy học mới
đang được đề cập khá sâu rộng trong lý luận cũng như trong thực tiễn dạy học
hiện đại của nhà trường. Kiểu dạy học này xuất phát từ những cơ sở triết học
và có nguồn gốc từ nhiều hệ thống tư tưởng, quan điểm của các nhà Triết học,
Giáo dục học trong lịch sử giáo dục nhân loại.
Ngay từ thời cổ đại ở phương Tây, nhà Triết học cổ đại ở Hy Lạp
Socrate (469-390TCN) đã từng nói: “Hãy nhận biết bản thân mình” và trong
dạy học, với các phương pháp đàm thoại, ông đã giúp người học phát hiện ra
chân lý bằng cách đặt các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm ra kết luận.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551- 479 TCN) người Trung Quốc đã
quan tâm đến việc khích lệ tư duy của học sinh. Ông nói “Không tức giận vì
muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày
vẽ cho. Vật có bốn góc chỉ cho biết một góc mà không suy ra ba góc khác thì
không dạy nữa...”
Thời kỳ văn hóa Phục Hưng và các giai đoạn về sau, nhiều nhà giáo
dục đã tiến bộ đã nêu lên tư tưởng phải quan tâm đến việc phát huy tính tích
cực, độc lập của học sinh, tiêu biểu như là: Môngtenhơ (Pháp), J.A.Comenxki
(Slovalia), Lốccơ (Anh),Ruxo (Pháp)....
Đầu thế kỉ XX, các nước phương Tây và Mĩ xuất hiện phong trào “nhà
trường mới”, nhiều nguyên tắc, phương pháp mới, đề cao vai trò sự hoạt động
tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm...


6

Những năm cuối thế kỉ XX, trong các cuộc thi hội thảo quốc tế về giáo
dục, tư tưởng dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh hay dạy
học lấy học sinh làm trung tâm được nhấn mạnh. Như Raja Roy Singh cho
rằng: Sự học tập do người học chủ động, cá nhân người học vừa là chủ thể,
vừa là mục đích cuối cùng của quá trình học tập.
Tóm lại tư tưởng dạy học phát huy tính tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh hướng vào những nhu cầu và năng lực tiềm tàng của học
sinh theo định hướng phát triển con người hoàn thiện về bản chất, thích ứng
với hoàn cảnh đã được lịch sử giáo dục phát biểu và thực hành một phần dưới
nhiều khía cạnh khác nhau.
Để làm ngày càng hoàn thiện hơn nữa vấn đề trên thì nhà giáo dục cần
phải có những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học đặc biệt là trong nhận thức của học sinh tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ những năm cuối thế kỉ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong
nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới việc cần thiết
phải chuyển từ kiểu dạy học “lấy giáo viên làm trung tâm” sang kiểu dạy học
“lấy học sinh làm trung tâm” hay dạy học phải phát huy được tích cực hóa hoạt
động nhận thức cho học sinh” nhấn mạnh vai trò của người học.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã đặt ra yêu cầu cao so với sự phát triển toàn diện con
người Việt Nam nói chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng. Điều đó
nói lên vai trò to lớn của giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực có năng
lực và phẩm chất nhân cách cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Thực tế đòi hỏi giáo
dục phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu giáo dục - đào tạo nội dung và phương
pháp giáo dục dạy học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương


7

pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh...”. Định hướng trên đã được pháp
chế hóa trong Giáo dục (2005):
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động để tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đặc điểm của nước ta là chính khoa học, công nghệ ngày càng phát triển
nhanh dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Thực tế đó đã có sự ảnh hưởng lớn đến việc
dạy học ở trường, đòi hỏi phải có sự không ngừng đổi mới hiện đại hóa nội dung
dạy học. Quá trình dạy học hiện nay của cả nước đang tồn tại mâu thuẫn lớn
giữa khối lượng và tính chất của nội dung dạy học ngày càng phong phú, hiện
đại, yêu cầu dạy học ngày càng cao nhưng thời gian học tập trong nhà trường có
giới hạn, các phương pháp dạy học còn mang tính truyền thống.
Ở học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 4, hoạt động chủ đạo là
hoạt động học tập. Nhu cầu nhận thức của các em rất phong phú trong tất cả
các lĩnh vực, thông qua học tập tất cả các môn học nói chung và trong phân
môn Luyện từ và câu của môn Tiếng Việt nói riêng.
Để làm tốt điều này, cần phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh lớp 4 trong dạy học Luyện từ và câu.
1.2. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh
1.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh
Để tồn tại và phát triển con người không ngừng cải tạo các mối quan hệ
giữa mình với thế giới bên ngoài, tức là phải hoạt động. Bằng hoạt động và
trong hoạt động, mỗi cá nhân sẽ tự hoàn thiện mình về mọi mặt.



8
Trong quá trình hoạt động, con người phải luôn luôn nhận thức - đó là
quá trình phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực bản thân mình, trên
cơ sở đó tỏ thái độ, tình cảm và hành động.
Tâm lí học hiện đại cho rằng: Trong nhận thức thế giới, con người có
thể đạt tới những mức độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Mức độ thấp ban đầu là nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác,
trong đó con người phản ánh vào óc những biểu hiện bên ngoài của sự vật
khách quan, những cái đang tác động trực tiếp vào giác quan. Mức độ cao hơn
gọi là nhận thức lí tính hay còn gọi là tư duy, trong đó con người phản ánh
vào óc những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật, những mối quan hệ có
tính qui luật. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con người thực hiện các thao tác trí
tuệ phân tích,tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa ...để rút ra những
tính chất, bản chất chung của đối tượng nhận thức và xây dựng thành khái niệm.
Mỗi khái niệm được diễn đạt bằng một từ ngữ. Mối quan hệ giữa các thuộc tính
của vật chất cũng được biểu thị bằng mối quan hệ giữa các khái niệm dưới dạng
những mệnh đề, những phán đoán. Đến đây, con người tư duy bằng khái niệm.
Sự nhận thức không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của
sự vật, hiện tượng khách quan mà còn thực hiện các phép suy luận để rút ra
những kết luận mới, dự đoán những hiện tượng mới trong thực tiễn. Nhờ thế mà
tư duy luôn có tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của con người vào vận
dụng những hiểu biết của mình vào việc cải tạo thế giới khách quan phục vụ lợi
ích của con người. Đó là qui luật chung của mọi quá trình nhận thức chân lí, như
V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí,
của sự nhận thức hiện thực khác quan”.
Đối với học sinh, hoạt động chủ yếu của các em là học tập. Thông qua
hoạt động này, các em chiếm lĩnh kiến thức,hình thành và phát triển năng lực



9
trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Trong hoạt động học tập nói chung
cũng như hoạt động học tập Luyện từ và câu nói riêng, học sinh cũng tìm ra cái
mới - đó là các từ ngữ, các câu trong mỗi bài Luyện từ và câu. Nhưng cái mới
này không làm phong phú thêm cho kho tàng kiến thức của nhân loại mà cho cả
chính bản thân mình, cái mới đó đã được loài người tích lũy, đặc biệt là giáo viên
đã biết. Việc khám phá ra cái mới của học sinh cũng chỉ diễn ra trong một thời
gian rất ngắn trên lớp với những phương tiện đơn giản của môn học. Đặc biệt sự
khám phá này diễn ra dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của giáo viên. Do vậy, hoạt
động nhận thức của học sinh diễn ra tương đối thuận lợi, không quanh co ghập
ghềnh như hoạt động của nhà khoa học. Cũng chỉ vì vậy thường dễ dẫn đến một
sai lầm của giáo viên là chỉ thông báo cho học sinh cái mới mà không tổ chức
cho học sinh tự khám phá để tìm ra cái mới đó.
Để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, giáo viên cần sử dụng
các biện pháp nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động trong hoạt động
nhận thức, tạo điều kiện cho học sinh “tự khám phá lại” những kiến thức đã
có sẵn trong sách vở, tài liệu để họ tập làm công việc khám phá đó trong hoạt
động thực tiễn sau này.
1.2.2. Tính tích cực và tính tích cực nhận thức của học sinh
1.2.2.1. Tích tích cực
Tính tích cực là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là con
người hành động chỉ đề cập trong quá trình nhận thức, thuộc mục đích trước
mắt (I.F.Khalamop...) [8.].
1.2.2.2. Tính tính cực nhận thức là gì ?
Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức để thể hiện thái độ cải
tạo của chủ thể nhận thức đối với đối thượng nhận thức, nghĩa là con người
không chỉ hiểu được các quy luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải
tạo chúng vì lợi ích của con người.



10
Theo tâm lí học, tính tích cực nhận thức của học sinh tồn tại với tư cách
là cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì một hoạt động nào
khác, hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng
nhận thức, tình cảm và ý chí, trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ
yếu. Các yếu tố tâm lý kết hợp với nhau một cách hữu cơ, tác động qua lại lẫn
nhau tạo nên tâm lí hoạt động nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện.
Sự biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì học sinh càng dễ thích ứng với
nhiệm vụ nhận thức khác nhau và tính tích cực nhận thức càng thể hiện ở mức
độ cao.
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh, đặc trưng
bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức. Nói cách khác là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết
những vấn đề học tập, nhận thức.
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và tự giác.
- Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể
hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở
trẻ đều có, trong mức độ khác nhau.
- Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lí, tính tích cực có mục
đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính
tự giác thể hiển ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò, khoa
học...
Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ
với nhau nhưng không phải là đồng nhất.
1.2.2.3. Biểu hiện của tính tích cực nhận thức
Trong học tập, HS chỉ chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được tư
duy của mình khi họ tích cực, nỗ lực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận



11
thức là yếu tố xuyên suốt quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động
nhận thức, HS chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy cũng đồng thời
được phát triển. Để phát hiện được các em có tích cực trong học tập hay
không, có thể dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Các em có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập
không? (thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).
- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn
ngữ riêng không?
- Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
Trong hoạt động học tập nói chung, trong dạy học Luyện từ và câu nói
riêng, tính tích cực hoạt động nhận thức của HS thường thể hiện ở:
- Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì
tìm cho được câu trả lời hay của một bài tập khó
- Hoạt động chân tay: HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu
hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của
mình trước vấn đề nêu ra; hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề trình bày chưa rõ; chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ
năng đã có để nhận thức các vấn đề mới; mong muốn được đóng góp với thầy,
với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể
vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.



12
1.2.2.4. Mức độ tích cực nhận thức
Về mức độ tích cực của HS có thể dựa vào một số dấu hiệu sau:
- Có tự giác học tập không? hay bị bắt buộc bởi những tác động bên
ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội…)?.
- Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?.
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục?
- Tích cực ngày càng tăng dần hay giảm dần?
- Có kiên trì, vượt khó hay không? Hoạt động học tập của HS là hoạt
động đòi hỏi phải có tính khoa học thực sự, được tổ chức bởi GV cùng với sự
tham gia tích cực của HS. Vì vậy, để HS có thể tích cực, tự lực nắm vững kiến
thức là yêu cầu quan trọng của quá trình dạy học. Quá trình này không phải là
tự phát mà hoàn toàn tự giác, có mục đích, có kế hoạch và có tổ chức chặt
chẽ. Trong đó HS được phát huy đến mức tối đa tính tích cực, tự lực sáng tạo
trong giải quyết các vấn đề học tập.
Mức độ tích cực tham gia xây dựng kiến thức trong học tập của HS phụ
thuộc vào các yếu tố:
- Ý thức được nhu cầu học tập của bản thân, thái độ học tập.
- Cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của GV.
- Có suy nghĩ đúng đắn, tích cực hơn những kiến thức, kinh nghiệm đã
tích luỹ được có liên quan đến giải quyết các tình huống học tập.
- Tính tích cực phải được phát huy thường xuyên, liên tục và có chiều hướng
tăng, đồng thời phải có tính kiên trì vượt qua được mọi khó khăn của bài học.
1.2.2.5. Nguyên nhân của tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức của HS tuy nảy sinh trong quá trình học tập
nhưng nó lại là kết quả của nhiều nguyên nhân: Có những nguyên nhân phát
sinh lúc học tập, có những nguyên nhân được hình thành từ quá khứ, thậm chí
từ lịch sử dài lâu của nhân cách. Nhìn chung, tính tích cực nhận thức phụ
thuộc vào những nhân tố sau đây:



13
- Hứng thú
- Nhu cầu
- Động cơ
- Năng lực
- Ý chí
- Sức khoẻ
- Môi trường
Trong những nhân tố trên đây, có những nhân tố có thể hình thành
ngay, nhưng có những nhân tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài
dưới ảnh hưởng của rất nhiều tác động. Như vậy, việc tích cực hoá hoạt động
nhận thức của HS đòi hỏi một kế hoạch dài lâu và toàn diện khi phối hợp hoạt
động gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.2.6. Hứng thú và vấn đề tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS
Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí
của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang
chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, hứng thú là vấn đề quan
trọng cần được GV quan tâm vì:
- Nó có thể hình thành ở HS một cách nhanh chóng và bất cứ lúc nào
trong quá trình dạy học.
- Có thể gây hứng thú cho HS ở mọi lứa tuổi.
- Điều quan trọng hơn cả là nó nằm trong tầm tay của GV. Người GV có thể
điều khiển hứng thú của HS qua các yếu tố của quá trình dạy học: nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức; qua các bước lên lớp: mở bài, giảng bài mới,
củng cố, vận dụng, kiểm tra kiến thức; qua mối quan hệ thầy trò…
* Vấn đề kích thích hứng thú học tập: Mọi người đều biết, hứng thú là sự
phản ánh thái độ (mối quan hệ) của chủ thể đối với thực tiễn khách quan - đây là

sự phản ánh có chọn lọc. Thực tiễn rất rộng lớn, nhưng con người chỉ hứng thú


14
những cái gì cần thiết, quan trọng, gắn liền với kinh nghiệm và sự phát triển tương
lai của họ. Nói cách khác, muốn kích thích hứng thú thì quan trọng nhất là phải
nắm được khả năng, nhu cầu, nguyện vọng và định hướng giá trị của HS.
Muốn cho HS cố gắng đem hết sức mình để hoạt động nhận thức, cần
tạo ra ở họ nhu cầu, hứng thú hoạt động học tập. Động cơ hứng thú học tập có
thể xuất hiện do tác động của những nguyên nhân ở bên ngoài môn học như:
nhu cầu của xã hội đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả trong một lĩnh vực nào
đó của đời sống xã hội, quyền lợi của xã hội giành người có trình độ học vấn
cao, khả năng được lựa chọn việc nếu học giỏi, sự ngưỡng mộ của cộng đồng,
vinh dự của gia đình đối với những người có tài năng…Có những nguyên
nhân bên trong xuất hiện ngay trong quá trình học tập, tác động thường xuyên
đến HS, đó là mâu thuẫn nhận thức, là khó khăn, trở ngại giữa nhiệm vụ mới
phải giải quyết và khả năng hạn chế hiện có của HS, cần có một sự cố gắng
vươn lên tìm kiếm một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới “động cơ
tự hoàn thiện bản thân mình”. Những yếu tố đó kích thích tính tò mò vốn có ở
lứa tuổi HS, muốn được thoả mãn được nhu cầu hoạt động của lứa tuổi, đem
lại niềm vinh dự, tự hào nếu giải quyết thành công những mâu thuẫn, trở ngại
trên. Hoạt động càng có kết quả thì động cơ càng được củng cố.
Ở vị trí người GV, có nhiều khả năng sử dụng những yếu tố tác động
bên trong, thường bằng cách xây dựng tình huống có vấn đề. GV xây dựng
tình huống có vấn đề, phát triển thành bài toán nhận thức để đưa HS vào trạng
thái tâm lí hào hứng, sẵn sàng đem hết sức mình giải quyết vấn đề.
1.3. Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh
1.3.1. Quan niệm về hoạt động daỵ học
1.3.1.1. Cấu trúc

Bất cứ một hoạt động nào nói chung và hoạt động dạy học nói riêng


15
cũng đều có mục đích, phương tiện và kết quả.
a) Mục đích
Mục đích dạy học được qui định bởi các yêu cầu của xã hội đối với nhà
trường, với thế hệ trẻ và nhu cầu, hoài bão của cá nhân HS. Mục đích chung
và đặc điểm lứa tuổi qui định mục đích dạy học của từng cấp học. Mỗi cấp
học lại có mục đích của từng môn học, mục đích của từng môn học ở mỗi lớp
lại có mục đích của từng chương, từng bài. Mục đích dạy học ở các tầng bậc
khác nhau tạo thành hệ thống mục đích dạy học.
b) Phương tiện
Phương tiện bao gồm: nội dung, phương pháp, thiết bị, hình thức tổ
chức dạy học.
- Nội dung: Là sự cụ thể hoá hệ thống mục tiêu thành các kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, phương pháp hoạt động nhận thức của từng môn học đã được
lựa chọn, sắp xếp theo các nguyên tắc dạy học.
- Phương pháp: bao gồm phương pháp lôgic trình bày nội dung,
phương pháp truyền thụ kiến thức và phương pháp hoạt động lĩnh hội các kiến thức,
kĩ năng.
- Điều kiện sư phạm: bao gồm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, điều kiện tâm lí, trình độ xuất phát của HS và không khí sư phạm.
- Tổ chức: bao gồm các hoạt động do GV sắp xếp để HS có thể bằng
hành động thông qua hoạt động tự giác, tích cực để chiếm lĩnh tri thức khoa
học.
c) Kết quả
Kết quả dạy học là HS nắm được các kiến thức, kĩ năng, phương pháp
hoạt động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ, hình thành thế giới quan duy
vật biện chứng và những phẩm chất cần thiết của người lao động. Như vậy,

quá trình dạy học dẫn đến sự phát triển của HS từ trạng thái xuất phát sang


16
trạng thái cao hơn về sự phát triển tư duy.
1.3.1.2. Quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Trong hoạt động dạy học có hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt
động này nối tiếp, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Mỗi hành
động, thao tác của GV được tiếp nối bằng các hành động, thao tác của HS.
Nhờ sự tiếp nối đó mà hoạt động dạy và hoạt động học kết hợp nhuần nhuyễn
với nhau, nếu cắt bỏ một trong hai hoạt động thì không còn là dạy học nữa. Vì
vậy, người ta còn nói dạy học là hoạt động kép, chỉ khi có tương tác của hai
hoạt động này thì quá trình dạy học mới trọn vẹn. Tuy nhiên, như M.N
Xkatlin đã nhận định: “hoạt động nhận thức của HS trong hoạt động học là
mắt xích cơ bản, là khâu trung tâm của quá trình dạy học”.
1.3.1.3. Sự khác nhau giữa hoạt động dạy và hoạt động học
- Mục đích
+ Mục đích của hoạt động dạy của GV là bằng các hành động hướng
dẫn sư phạm tác động đến tư duy HS, nhằm hình thành năng lực hoạt động trí
tuệ và các phẩm chất cần thiết theo mục tiêu dạy học.
+ Mục đích của hoạt động học của HS là thông qua hoạt động nhận
thức một cách tích cực, tiếp thu tri thức mà loài người đã tích luỹ được, biến
chúng thành năng lực hoạt động của cá nhân, tự biến đổi mình để đạt được
một trình độ cao hơn.
- Nội dung: Nội dung của hoạt động dạy và hoạt động học giống nhau,
được quy định trong chương trình, được cụ thể ở sách giáo khoa và mục tiêu
môn học, bài học. Đó là những kiến thức, kĩ năng vừa sức, phù hợp với mục
đích dạy học, được HS hứng thú, tự giác, tích cực tiếp thu.
- Phương pháp
+ Phương pháp dạy là những cách thức chỉ đạo, điều khiển hoạt động

nhận thức của HS. Nhờ đó HS biết thực hiện các hành động, thao tác học tập


17
tích cực, tự lực.
+ Phương pháp học là cách thức hoạt động của HS để có thể chiếm lĩnh
được kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và các phẩm chất khác của người
lao động. Cách thức hoạt động đó bao gồm:
a) Phát hiện vấn đề
b) Thực hiện hoạt động
c) Thu thập thông tin
d) Xử lí thông tin suy ra kết luận dự đoán
e) Kiểm tra lại dự đoán trong thực tế
f) Vận dụng vào thực tế
- Phương tiện
+ Phương tiện cho quá trình dạy là các tài liệu dạy học và cơ sở vật
chất phục vụ cho dạy học.
+ Phương tiện học là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, giấy bút,
phương tiện kĩ thuật cá nhân…Trong đó phương tiện dạy và phương tiện học
có một phần giao nhau, tức là có một số phương tiện được sử dụng đồng thời
cho hai quá trình dạy và học.
+ Hình thức tổ chức dạy học: bao gồm dạy học trên lớp, ngoài trời, cơ
sở sản xuất, tham quan, hội thảo… Hình thức học bao gồm học cá nhân, theo
nhóm, tổ, lớp…
- Kết quả
+ Kết quả của hoạt động dạy là GV thực hiện được mục đích dạy học,
thể hiện ở chất lượng HS.
+ Kết quả của hoạt động học là HS tiếp thu được các kiến thức, kĩ
năng, phương pháp nhận thức mới, làm phát triển năng lực phẩm chất lên
trình độ cao hơn. Như vậy, kết quả của hoạt động học cũng chính là kết quả

cuối cùng của hoạt động dạy. Sự khác nhau giữa hai hoạt động này cho thấy


×