Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài tiểu luận về “ Các mô hình cơ cấu tổ chức”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.73 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ.........2
1.1. Một số khái niệm......................................................................................2
1.1.1. Khái niệm tổ chức.................................................................................2
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức......................................................................3
1.2. Tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức.........................................................3
1.3. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức...................................................................3
1.3.1. Phân chia tổ chức thành các bộ phận....................................................3
1.3.2. Chuyên môn hóa công việc...................................................................5
1.4. Các yếu tố cơ bản của cơ cấu tổ chức......................................................5
1.5. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị:..................................................5
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CƠ BẢN..7
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến...................................................7
2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý kết hợp: Loại cơ cấu kết hợp được dùng
phổ biến là:......................................................................................................9
2.3.1. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu..............................................................9
2.3.2. Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến – chức năng.......................................10
2.4. Mô hình cơ cấu tổ kiểu chương trình – mục tiêu...................................11
2.5 Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu ma trận......................................................12
2.6.3 Mô hình quản lý bộ máy có quy mô nhỏ.............................................14
2.6.4 Cơ cấu phi chính thức..........................................................................14
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, HÌNH THÀNH VÀ
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN TRỊ.........................................................................................................16
3.1. Các phương pháp xây dựng, hình thành của mô hình cơ cấu tổ chức
quản trị..........................................................................................................16
3.1.1. Phương pháp tương tự.........................................................................16
3.1.2. Phương pháp phân tích các yếu tố:.....................................................16



3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình cơ cấu tổ chức quản lý..................17
3.3. Một số giải pháp cho công tác xây dựng mô hình cơ cấu quản trị phù
hợp.................................................................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................21


LỜI MỞ ĐẦU
Một công ty, tổ chức hay một cơ quan nào đó đến với thành công phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố. Thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Bằng chính tài
nguyên mà công ty đó có sẵn hoặc tìm kiếm và đào tạo ra. Một doanh nghiệp
hay cơ quan vững mạnh cần có một nhà quản trị, người cầm lái tài giỏi, người
quản trị, quản lý nhìn xa trông rộng, biết dùng người, biết bố trí nhân sự một
cách hợp lý để bộ máy hoạt động được linh hoạt. Nhà quản trị giỏi là người
biết cách tạo ra cơ hội cho mình. Cơ hội đôi khi nó tự tìm đến nhưng đôi khi bản
thân cũng có khả năng tự tạo ra cơ hội cho mình, cơ hội đến hay không là ở sự
phát huy năng lực và khả năng quản trị của mỗi doanh nghiệp.Tự tạo cơ hội đó
là sử dụng phương thức quản lý, chế tài, quy định, bố trí sắp xếp nhân lực, nhân
sư, dùng con người đúng đắn để chính con người, cách bố trí đó thành nguồn tài
nguyên, là thế mạnh là cơ hội cho mình.
Một cơ cấu tổ chức tốt phải xuất phát từ việc lựa chọn một mô hình cơ
cấu phù hợp. Cơ cấu này giúp xác định công việc được thực hiện như thế nào,
quyền hành và chức năng nằm ở bộ phận nào, ai quản lý và ai báo cáo cho ai, và
quan trọng nhất là ai chịu trách nhiệm với kết quả công việc. Như vậy, nó thậm
chí còn cung cấp một cái nhìn sâu sắc vào cả văn hóa doanh nghiệp. Sơ đồ tổ
chức tự mang lại cấu trúc sống cho doanh nghiệp và tự làm cho mọi thứ dễ hiểu.
Xây dựng cơ cấu tổ chức vẫn là một phần rất quan trọng trong việc
hình thành các tổ chức. Để là một nhà quản trị thì bao hàm nhiều yếu tố, nhưng
vai trò của xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị là một yếu tố không thể thiếu của
nhà quản trị, là một kiến thức cơ bản nhưng không kém phần quan trọng. Qua

những lý do trên em đã chọn đề tài “ Các mô hình cơ cấu tổ chức” làm đề tài cho
môn Quản Trị học, với mục đích hiểu thêm về môn học và cũng hiểu hơn về
nghệ thuật trong công tác lãnh đạo quản lý.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về cơ cấu tổ chức quản trị
Chương 2: Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Chương 3: Các phương pháp xây dựng, hình thành và yếu tố ảnh
hưởng của mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức có thể được định nghĩa theo các cách khác nhau. Theo Ducan
(1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm
việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác
định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này, yếu tố con người được coi
trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,
…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới
mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục
tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức
đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không
phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan
hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.
Bên cạnh đó, tổ chức cũng được coi là một hệ thống các hoạt động do hai hay
nhiều người phối hợp hoạt động với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Theo
định nghĩa này, tổ chức bao gồm các yếu tố cấu thành sau:

- Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu
chung của tổ chức.
- Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng
tạo nên tổ chức.
- Tuy nhiên, ngoài nguồn lực con người, để đảm bảo sự hoạt động của
tổ chức, cần phải có các nguồn lực khác như tài chính, công nghệ, nhà xưởng,…
- Để phối hợp các nỗ lực của con người trong tổ chức nhằm sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức và đạt được mục tiêu của tổ chức thì cần
có hệ thống quyền lực và quản lý. Để thiết kế hệ thống quyền lực và quản lý
trong tổ chức, chúng ta cần phải trả lời câu hỏi: Ai sẽ là người điều hành tổ
chức? tổ chức sẽ có bao nhiêu cấp quản lý, các phòng ban chức năng… ? Làm

2


thế nào để quản lý con người và các nguồn lực khác của tổ chức? Làm thế nào
để tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ, công việc?
1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Là một khái niệm cơ bản của khoa học quản lý, cơ cấu tổ chức được nhiều
tác giả quan tâm đề cập đến. Từ những cách tiếp cận khác nhau mà mỗi tác giả
lại có những quan niệm khác nhau về cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và
quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định cách
thức phân chia, tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2. Tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức
Thiết lập cơ cấu tổ chức giúp cho người lao động hiểu rõ được vị trí, quy
trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người lao động khác trong tổ
chức.
Cơ cấu tổ chức phù hợp không chỉ có ảnh hưởng tích cực tới sự thực hiện

công việc của người lao động mà còn ảnh hưởng tới tinh thần và sự thỏa mãn
đối với công việc của họ.
Việt thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức
thích nghi nhanh với môi trường, nâng cao năng lực hoạt động và khả năng
cạnh tranh của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là công cụ quản lý các hoạt động của tổ chức. Thông qua
cơ cấu tổ chức, các nhà quản lý có thể kiểm soát hành vi của người lao động.
1.3. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức
1.3.1. Phân chia tổ chức thành các bộ phận
- Mô hình tổ chức giản đơn : . Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu
đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các chức năng quản lý hầu hết tập trung vào
một người quản lý doanh nghiệp. Hầu như không có sự chuyên môn hoá trong
phân công lao động quản lý. Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các
doanh nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh
nghiệp tư nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ...
3


- Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng: Các chức năng quản lý một
doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc chiều ngang.Theo chiều
ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý nhân sự, quản lý
Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tương ứng với các chức năng quản lý
trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu trúc
chức năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các phòng
ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất.. Cơ cấu này phù hợp với những tổ
chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường.Cơ cấu chức năng
phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
- Mô hình tổ chức theo Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị
trường).
Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản

phẩm hoặc thị trường. Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu
theo lĩnh vực, cơ cấu theo sản phẩm và cơ cấu theo thị trường. Cơ cấu theo đơn
vị được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa
sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ chức doanh nghiệp
này là cơ cấu hỗ hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên
- Mô hình tổ chức theo ma trận: Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp
sự tập trung vào thị trường và chức năng lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận
là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên đều được coi là quan trọng
trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được sử dụng trong các dự án phát
triển của các ngành công nghiệp lớn. Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến
và các bộ phận chức năng, trong cơ cấu hình thành nên những chương trình hoặc
dự án để thực hiện những mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính độc lập tương đối
và cần tập trung nguồn lực. Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án
có thể sử dụng những bộ phận, những phân hệ, những người trong tổ chức để
thực hiện chương trình, dự án theo quy chế chính thức.
- Mô hình tổ chức hỗn hợp : Cơ cấu hỗn hợp Trong thực tế, các tổ chức
thường sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ cấu. Người ta mong muốn phân
4


chia con người và nguồn lực bằng hai phương pháp cùng một lúc, như ở quan
điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng các lợi thế và bất lợi của mỗi
phương pháp.Cơ cấu hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh
doanh lớn ở Việt Nam đặc biệt là các Tổng Công ty 90 và 91. Tại các Tổng
Công ty này, phân chia theo chức năng vẫn chiếm chủ đạo nhưng do quy mô,
chủng loại sản phẩm và thị trường được mở rộng, các phân chia thep sản phẩm,
thị trường được sử dụng hỗ hợp trong cơ cấu.
1.3.2. Chuyên môn hóa công việc
- Phân chia các công việc phức tạp thành những công việc giản đơn, giúp
cho người lao động dễ thực hiện công việc.

- Thiết kế đa dạng, phong phú công việc.
- Nâng cao năng suất lao động.
1.4. Các yếu tố cơ bản của cơ cấu tổ chức
- Chuyên môn hóa: mỗi một thành viên được bố trí vào một bộ phận, mỗi
bộ phận thực hiện một chức năng và nhiệm vụ xác định.
- Quyền hạn và trách nhiệm: mỗi một thành viên, một bộ phận có thẩm
quyền thực hiện những công việc được phân công và phải gánh chịu hậu quả đối
với nhiệm vụ đã thực hiện.
- Bố trí theo một cách thức nhất định: Vị trí của mỗi một cá nhân và mỗi
một bộ phận tùy thuộc vào mô hình tổ chức chung.
- Mối liên hệ qua lại: Tùy thuộc vào tính chất của các mô hình cơ cấu tổ
chức mà mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận có quan hệ xác định với
nhau. Mỗi bộ phận có sự độc lập tương đối trong phạm vi nhiệm vụ của mình.
Mỗi tổ chức có cách thức phân bố quyền lực không giống nhau. Mức độ ủy
quyền phù thuộc vào đặc điểm công việc, trình độ của các chủ thể và đặc biệt là
phong cách mà quản lý lựa chọn.
1.5. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị:
Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của con người
trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
- Nguyên tắc chỉ huy: mỗi người thực hiện phải thực thi mệnh lệnh của
5


một người lãnh đạo.
- Nguyên tắc gắn với mục tiêu: bộ máy của doanh nghiệp phải gắn với
mục tiêu. Nếu rời khỏi mục tiêu bộ máy sẽ hoạt động kém hiểu quả hoặc không
hiệu quả.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa và cân đối: cân đối giữa quyền hành và
trách nhiệm, công việc giữa các đơn vị với nhau.
- Nguyên tắc linh hoạt: có thể ứng phó kịp giải quyết thời với sự thay đổi

của môi trường bên ngoài.
- Nguyên tắc kinh tế : Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ
chức, góp phần tăng cường hoạt động chung của tổ chức.
- Nguyên tắc dân chủ: khuyến khích sự tham gia của người lao động
vào hoạt động chung của tổ chức và tạo động lực cho người lao động trong tổ
chức

6


CHƯƠNG 2
CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CƠ BẢN
Trong thực tiễn quản lý kinh tế đã xuất hiện nhiều kiểu cơ cấu tổ chức
quản lý khác nhau. Trong đó có một số loại hình tiêu biểu sau:
2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến
Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
- Nguyên lý xây dựng cơ cấu
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp,
+ Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều
dọc
+ Công việc được tiến hành theo tuyến

- Đặc điểm :Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị,
mọi vấn đề được giải quyết theo đường thẳng
+ Ưu điểm
 Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
 Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng
 Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp
+ Nhược điểm
7



 Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
 Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng
chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của
sản xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và
phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi
một giải pháp khác.
2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần đầu
tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng . Việc quản lý được
thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình

Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng.
- Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn đề có
liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ
quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng biệt để cùng
tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện chức năng và hình
thành những người lãnh đạo chức năng .
8


+ Ưu điểm
 Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
 Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
+ Nhược điểm

 Một cấp dưới có nhiều cấp trên.
 Vi phạm chế độ một thủ trưởng.
2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý kết hợp: Loại cơ cấu kết hợp
được dùng phổ biến là:
2.3.1. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )
- Sơ đồ

Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
- Đặc điểm
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu
có thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mưu
có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Ưu điểm
 Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trưởng.
9


 Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
+ Nhược điểm
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với
tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất
đi cơ Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh )
Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc
với tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể
mất đi cơ hội trong kinh doanh.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến – chức năng
 Điều kiện áp dụng : Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ
trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên

gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống
cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo
doanh

Sơ đồ : Cơ cấu trực tiếp chức năng

10


Đặc điểm
 Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra qyết
định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất.
 ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất
chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ
thủ trưởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã tham
khảo ý kiến các phòng chức năng.
+ Ưu điểm
 Thực hiện được chế độ một thủ trưởng.
 Tận dụng được các chuyên gia
 Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng
+ Nhược điểm
 Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không được tổ chức hợp lý.
 Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm nên
nó được áp dụng trong cơ chế hiện nay.
2.4. Mô hình cơ cấu tổ kiểu chương trình – mục tiêu
Cơ cấu tổ chức kiểu chương trình mục tiêu là mô hình cơ cấu tổ chức theo

nguyên lý hình thành một cơ quan liên kết để phối hợp hoạt động của nhiều
ngành, nhiều địa phương để hoàn thành mục tiêu, chương trình theo một trình tự
nào đó, theo thời gian.
Đặc điểm của mô hình tổ chức chương trình – mục tiêu là các ngành có
quan hệ đến việc thực hiện phương trình – mục tiêu được liên kết lại và có tổ
chức để quản lý thống nhất gọi là Ban chủ nhiệm chương trình (đề án, sản phẩm,
…). Ban chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ điều hòa, phối hợp các thành
11


viên, điều phối các nguồn dự trữ, giải quyết các quan hệ lợi ích… nhằm đạt mục
tiêu của chương trình đã được xác định.

2.5 Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
+ Ưu điểm:
 Đảm bảo sự phối hợp của các ngành, các địa phương tham gia
chương trình theo một mục tiêu nhất định mà không phải thành lập
thêm một bộ máy mới.
 Cơ cấu này có tính năng động và tính mục tiêu cao.
 Cơ quan quản lý chương trình tổ chức gọn nhẹ .
 Sau khi hoàn thành chương trình ,các bộ phận chuyên trách quản lý
chương trình giải thể ,các ngành ,địa phương vẫn hoạt động bình
thường.
+ Nhược điểm: Mất nhiều thời gian cho sự phối hợp hoạt động và hay
xảy ra tranh chấp quyền lực giữa các cơ quan quản lý.

12


- Đặc điểm

Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, cac phòng chức
năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về công việc
của người đó.
+ Ưu điểm
 Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực
để thực hiện các dự án khác nhau
 Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuên môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Nhược điểm
 Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và người lãnh đạo
chức năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
 Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn
2.6. Một số cơ cấu tổ chức khác :
2.6.1 Cơ cấu khung
 Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nòng cốt, khi nào cần thi
tuyển thêm người theo hợp đồng, khi hết việc thì người tạm tuyển bị phân tán.

13


 Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ
hoặc tuỳ thuộc vào khả năng thắng thầu.
2.6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn
Mô hình này thường được cấu tạo bởi : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 7
phòng ban chức năng, và các phòng ban có nhiệm vụ:
 Phòng kinh doanh : Đảm nhận các khâu có liên quan đến thị trường vật
tư , xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
 Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch sản xuất, định mức lao

động quản lý sản xuất, lượng sản phẩm, công nghệ kiểm tra phục vụ sản xuất
 Phòng kế hoạch tài chính: Phụ trách mạng tài chính, thống kê , hạch
toán kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra tiền lương.
 Phòng nội chính: Tuyển dụng,sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh
nghiệp, lo hành chính, đời sống , y tế.
 Các phòng chức năng khác: Chuẩn bị các quyết định theo yêu cầu được
giao. Theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.

Sơ đồ : Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn

14


2.6.3 Mô hình quản lý bộ máy có quy mô nhỏ
Tại Việt Nam, do chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của Đảng nên hiện nay chúng ta có nhiều loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đặc biệt có rất nhiều công
ty TNHH. Đây là hình thức khá phổ biến, cơ cấu thường có: 1. Giám đốc,
1.P.Giám đốc
2.6.4 Cơ cấu phi chính thức
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại
nơi làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm ngoài
cơ cấu chính thức đã được phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trò
lớn trong thực tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi, luôn tồn tại
song song với cơ cấu chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Sự tồn tại khách quan của cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra
những chỗ yếu và trình độ chưa hoàn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó đòi
hỏi người lãnh đạo phải có nghệ thuật quản lý và phải thường xuyên nghiên cứu
cơ cấu này, thúc đẩy sự phát triển của cơ cấu này vì mục tiêu quản lý chung của
doanh nghiệp?


15


CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG, HÌNH THÀNH VÀ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG CỦA MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
3.1. Các phương pháp xây dựng, hình thành của mô hình cơ cấu tổ
chức quản trị
3.1.1. Phương pháp tương tự
- Tương tự về quy mô, cơ cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà cơ quan,
tổ chức hay doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đích hướng tới để kinh doanh.
3.1.2. Phương pháp phân tích các yếu tố:
- Hoàn thiện mô hình cơ cấu, tổ chức bộ máy quản trị đang hoạt động
+ Phải nghiên cứu một cách toàn diện mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị hiện có
 Kiểu mô hình đang áp dụng
 Sổ chức năng và cơ cấu quản trị
 Trình độ quản lý
 Phương pháp tác động
 Trang thiết bị tin học cho bộ máy quản trị
 Những hiệu quả của bộ máy quản trị đạt được
+ Đưa ra các biện pháp mới
 Đầu tư các thiết bị tin học mới
 Đổi mới một số phương pháp quản lý mới thích hợp
- Xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị mới
+ Nghiên cứu quy mô sản xuất, cơ cấu sản phẩm mà bộ máy quản trị mới
đảm nhiệm
+ Lựa chọn kiểu mô hình cơ cấu bộ máy quản trị phù hợp
+ Xác định số khâu ( Chức năng) quản trị cần có mà số lượng công việc

mỗi chức năng quản trị đảm nhiệm.
+ Xác định số cấp quản trị phù hợp với nội dung quản lý và khối lượng
thông tin để tránh cồng kềnh quan liêu.
16


+ Xác định chức năng quyền hạn cho mỗi bộ phận quản trị như giám đốc,
phó giám đốc.
+ Xác định nội quy , quy chế, chế độ chính sách để làm công cụ quản trị
+ Các thiết bị tin học hiện đại cho bộ máy quản trị
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong quá trình vận hành và hoạt động các mô hình cơ cấu tổ chức luôn
chịu sự tác động rất nhiều yếu tố như :khoa học công nghệ ,chính sách của Nhà
nước ...phải nắm rõ được các quy định các chế tài, hay chính sách của nhà nước
để áp dụng, vận dụng cho phù hợp, và có mô hình hợp lý, hợp pháp và hiệu quả
nhất đối với các tổ chức doanh nghiệp.
- Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý. Những yếu tố khách quan là những yếu tố mà tổ chức không thể thay
đổi cũng như dự đoán và kiểm soát được nó .Các yếu tố này gồm :
+ Những quy định của Nhà nước về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của
nó .
+ Khối lượng công việc được giao .
+ Trình độ công nghệ ,kỹ thuật và mức độ trang bị lao động .
+ Địa bàn hoạt động của tổ chức .
+ Môi trường hoạt động của tổ chức .
Cơ quan, tổ chức doanh nghiệp cần linh hoạt vận dụng những ảnh hưởng ,
lợi ích của các yếu tố để áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp
- Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới mô hình cơ cấu tổ chức
Các yếu tố chủ quan là những yếu tố ở bên trong tổ chức .Đây là những
yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .Hơn nữa đây là

các yếu tố mà tổ chức hoàn toàn có thể kiểm soát ,điều chỉnh ,thay đổi theo
hướng của mình .Các yếu tố này gồm :
+ Trình độ của người lao động quản lý .
+ Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ .
+ Trình độ ,năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mưu tổ chức .
+ Quan hệ bên trong tổ chức .
+ Mục tiêu ,phương hướng của tổ chức.
17


3.3. Một số giải pháp cho công tác xây dựng mô hình cơ cấu quản trị
phù hợp
- Để hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức thì trước hết phải nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng cơ cấu hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những
chỉ tiêu nhất định. Để phân tích được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng
sơ đồ. Từ sơ đồ ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức
năng mà nó phải thi hành. Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng
đã quy định cho từng bộ phận. Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận,
phát hiện những khâu yếu.
- Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các
cấp quản lý.
Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược chưa?
+ Điểm chưa hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
+ Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hướng nào?
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện mô hình cơ
cấu. Việc hoàn thiện mô hình cơ cấu cần được quản lý tức là phải được lập kế
hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều hành việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn
thiện.


18


KẾT LUẬN
Mô hình cơ cấu tổ chức có tầm quan trọng rất lớn đối với các tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp .Đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập hiện
nay, với những cơ hội và thách thức lớn khiến cho nhu cầu cũng như tầm quan
trọng của một mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho
doanh nghiệp. Một tổ chức có thể họ không có nhiều nhân viên giỏi, nhưng với
một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả sẽ phát huy được nguồn nhân lực
một cách tốt nhất. Chính cơ cấu tổ chức phát huy hết khả năng của tổ chức, hạn
chế đi những nhược điểm mà còn tồn tại trong tổ chức.
Một cơ quan tổ chức thành công là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây
dựng được mô hình cơ cấu tổ chức tốt, hội đủ các yếu tố của mô hình cơ cấu
quản lý tốt, sau đó áp dụng, vận dụng mô hình đó vào trong thực tiễn đúng theo
quy trình nhưng cũng cần phải bách biến để cho phù hợp với tình hình thực tiễn,
pháp luật quốc gia và chính nguồn lực mà tổ chức hiện có.
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức giúp cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp
hợp lý, hoạt động có hiệu quả, điều hành quá trình kinh doanh có thể giảm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cơ chế cạnh tranh gay gắt của thị
trường.
Hội nhập và mở cửa của đất nước với toàn thế giới kéo theo những cơ hội
lớn về phát triển doanh nghiệp, tổ chức kèm theo đó là những thách thức không
nhỏ của quá trình toàn cầu hóa như những công ty nước ngoài với mô hình cơ
cấu tổ chức vững mạnh du nhập và cạnh tranh đối với các tổ chức và doanh
nghiệp trong nước, nếu không có kế hoạch bền vững cộng với mô hình cơ cấu tổ
chức phù hợp với tình hình thì không thể tồn tại với môi trường cạnh tranh lớn
như hiện nay.


19


20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005), Giáo trình Quản
trị học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị kinh doanh, Nxb Đại
học Kinh tế Quốc dân năm 2003.
3. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình
Khoa học quản lý, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
3. Website:
4. Website:

21



×