Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường Trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 63 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN ĐỐNG ĐA
MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY TINH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG MÔN SINH HỌC LỚP 6 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Môn

: Sinh học

Cấp học : Trung học cơ sở

Năm học: 2015 - 2016


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

MỤC LỤC


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Học sinh là lực lượng luôn nhận được sự quan tâm không chỉ của gia đình,
nhà trường mà còn là của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Bởi lẽ đó cho nên việc
tìm chọn và bồi dưỡng học sinh nhằm tạo ra những con người phát triển toàn
diện là điều không chỉ của riêng môn học nào, bậc học nào trong nền giáo dục
nước nhà.


Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh“.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”.
Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực đã đặt ra những đòi hỏi phải đổi
mới mục tiêu, nội dung của quá trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân ở nước ta. Hệ thống các cơ sở giáo dục nói chung và
trường THCS nói riêng đã có nhiều cải tiến trong công tác đảm bảo chất lượng
đào tạo. Nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy học đã được phát
động và triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
biện pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được
triển khai, một trong những kỹ thuật dạy học chưa được đông đảo giáo viên
quan tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng trò chơi trong dạy học. Việc sử dụng
trò chơi trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới
dạy học hiện đại.
Ở các trường THCS môn Sinh hoc là môn khoa học tự nhiên, không những
vậy nó còn là môn khoa học gắn liền với sự vật, môi trường xung quanh, việc sử

3/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

4.1

dụng phương pháp dạy học của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập
kinh nghiệm trong giảng dạy và tổ chức hoạt động giáo dục của học sinh về sau.
Trong chương trình dạy học môn Sinh học, nhiều nội dung nếu được thiết kế để
tổ chức bằng trò chơi học tập sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh
và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học theo xu hướng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát huy tính tích cực của
học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường Trung học
cơ sở.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề xây dựng trò
chơi học tập nhằm thiết kế thành modul bài giảng có sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học môn Sinh học lớp 6 để tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Sinh học cho học sinh
cấp THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống các trò chơi học tập trong dạy học môn Sinh học lớp 6.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nguồn tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.3 Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học môn sinh học lớp 6 thông qua dự giờ các Giáo

viên trong trường để thu thập thông tin liên quan đến viêc sử dụng trò chơi dạy
học.
Quan sát hoạt động học của học sinh thong qua các giờ dạy của Giáo viên.
4.4 Phương pháp phỏng vấn
Thông qua phỏng vấn Giáo viên và học sinh về việc xây dựng và sử dụng
trò chơi trong dạy học và nhận xét của Giáo viên và học sinh về các trò chơi dạy
học mà đề tài đưa ra.
4.5 Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm kết quả nghiên cứu, so sánh, đối chiếu với thực trạng, đồng
thời quan sát, điều tra, phỏng vấn học sinh và giáo viên về hiệu quả của việc vận
dụng sáng tạo trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6.
4.6 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Căn cứ vào các sản phẩm nghiên cứu của các tác giả khác, các trò chơi
trong giáo trình và các tài liệu khác để xây dựng các trò chơi dạy học phù hợp.
4/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

4.7 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả thu thập được. Phục vụ cho
việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
5.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tôi tập trung nghiên cứu về việc vận dụng sáng tạo trò chơi học
tập trong môn Sinh học lớp 6 năm học 2014 - 2015.
Nghiên cứu từ 15/08/2014 đến tháng 01/2015.
5.2 Kế hoạch nghiên cứu
5.2.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sáng
tạo trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 nhằm phát huy tính tích cực của

học sinh.
5.2.2 Xây dựng hệ thống các trò chơi học tập trong dạy học môn Sinh học
lớp 6 và nghiên cứu các biện pháp sử dụng hệ thống trò chơi học tập đã thiết kế.
5.2.3 Thực nghiệm trên lớp 6A1, 6A2.

5/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

PHẦN II: NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Những vấn đề chung
1. Một số khái niệm
1.1 Phương pháp dạy học là gì?
Thuật ngữ phương pháp dạy học bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Methodos) có
nghĩa là con đường để đạt mục đích dạy học.
Ta có thể hiểu phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận
dụng vào một quá trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình được đặc
trưng bởi tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của cô và
hoạt động của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan
hệ biện chứng. Hoạt động của cô đóng vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển), hoạt
động đóng vai trò tích cực, chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển). Phương pháp
dạy học phải nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học đó là:
+ Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa học phổ
thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước, và hệ thống những kĩ
năng, kĩ xảo tương ứng.
+ Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
+ Hình thành ở học sinh cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con người mới.

Như vậy, phương pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động của cả
cô và trò trong quá trình dạy học, được hình thành dưới vai trò chỉ đạo của cô
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Tính tích cực học tập
Theo từ điển Tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học, 1999) tích cực nghĩa là có ý
nghĩa, có tác dụng khẳng định thúc đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ
ra chủ động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển.
Theo một nghĩa khác, tích cực là đem hết khả năng và tâm trí vào việc làm.
Tích cực là một nét quan trọng của tính cách, theo Kharlanop: “Tính tích
cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị
lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng những hành động trí óc
và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng chúng vào
học tập và thực tiễn”.
(Theo Lê Công Triêm (chủ biên) – Nguyễn Đức Vũ – Trần Thị Tú Anh
(2002). Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học đại học, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội)
A.

6/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người sản xuất
ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền
văn hóa mỗi thời đại. Tính tích cực của con người biểu hiện trong các hoạt động,
học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học.
Tính tích cực học tập tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu
biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, lĩnh hội
những tri thức của loài người đồng thời tìm kiếm, “khám phá” ra những hiểu

biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã nắm được qua
hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như hăng hái, chủ động,
tự giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi, khám phá những điều chưa
biết dựa trên những cái đã biết; sáng tạo vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống …
Tính tích cực được biểu hiện qua các cấp độ :
+ Bắt chước: cố gắng thực hiện theo các mẫu hành động của cô của bạn…
+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một vấn đề…
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới độc đáo, hữu hiệu.
-Tích cực hóa người học và hoạt động hóa người học
Tích cực hóa người học và hoạt động hóa người học là một mặt không thể
thiếu được trong dạy học theo quan điểm “Dạy học là phát triển”. Bởi một sự
gợi ý khéo léo, có tính chất gợi mở của giáo viên sẽ có tác dụng kích thích tính
tự lực và tư duy sáng tạo của học sinh, lôi kéo họ chủ động tham gia vào quá
trình dạy học một cách tích cực tự giác, J.Piaget đã kết luận: “Người ta không
học được gì hết, nếu không phải trải qua sự chiếm lĩnh bằng hoạt động, rằng học
sinh phải phát minh lại khoa học thay vì nhắc lại công thức bằng lời cho
nó”(Thuyết J.Piaget về sự phát triển trí tuệ trẻ em, Nhà xuất bản Giáo dục Hà
Nội, 1985).
+ Tích cực hóa người học
Việc tạo ra tính tích cực hóa người học là nhiệm vụ chủ yếu của người giáo
viên. Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh tới tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh là do sự vận dụng một cách thích hợp phương
pháp giảng dạy của cô.
Theo Thái Duy Tiên thì “Tích cực hóa người học là tập hợp các hoạt động
nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang
chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập”(Thái Duy Tiên, Giáo
dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 2001).

7/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

Tính tích cực học tập của học sinh được thể hiện qua một số đặc điểm cơ
bản sau:
 Trong giờ học sinh có chú ý tới bài giảng hay không?
 Mức độ tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đổi, thảo
luận…
 Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao không?
 Hiểu bài và có thể trình bày lại theo cách hiểu của mình
 Có hứng thú học tập
 Biết vận dụng những tri thức được học vào thực tiễn
 Có sáng tạo trong quá trình học tập
+ Hoạt động hóa người học
Hoạt động hóa là một khái niệm triết học, đó là một trong những phạm trù
quan trọng của tâm lý học. Hoạt động được xem như là sự đáp ứng của chủ thể
trước tác động của những tác động bên ngoài.
Hoạt động hóa người học là hoạt động nhằm huy động nội lực của bản thân
người học (động cơ, ý chí…). Nội lực càng phát huy cao bao nhiêu thì việc học
tập càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó, hoạt động hóa người học làm thay đổi
chính người học. Ai học thì người đó phát triển, không ai học thay thế được,
người học cần phải có trách nhiệm với chính bản thân mình.
Phương hướng chung của việc hoạt động hóa người học là quan tâm và tạo
mọi điều kiện để người học trở thành chủ thể hoạt động trong giờ học.
1.2 Trò chơi học tập là gì?
1.2.1 Hoạt động “chơi”
- Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chơi”, có thể điểm qua một
vài định nghĩa về “chơi” như:

+ “Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác”
+ “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi”
+ “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chú tâm vào một lợi ích thiết
thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự nhiên với xã
hội được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái tinh thần vui
vẻ, thoải mái, dễ chịu”
+ “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc
đẩy là những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo
đuổi những mục tiêu và lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó.
Bản thân quá trình chơi có sức cuốn hút tự thân và các yếu tố tâm lý của con
người trong khi chơi nói chung mang tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi
mở, thư giản, có khuynh hướng thể nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự
khuây khỏa cho mình”.Rõ ràng khó có thể đưa ra một khái niệm chung cho một
8/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

-

hiện tượng “chơi” trong toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con người vì
hình thức thể hiện của hoạt động chơi vô cùng đa dạng cả về nội dung lẫn hình
thức.
Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi và chỉ có ở con người. Quá trình
chơi diễn ra ở 2 cấp độ: cấp độ hành vi và cấp độ hoạt động. Với tư cách là hoạt
động, sự chơi diễn ra theo nhu cầu của chủ thể, được điều khiển bởi động cơ bên
trong quá trình chơi. Yếu tố động cơ là căn cứ phân biệt rõ hoạt động chơi với
những dạng hoạt động khác. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, cả nội dung
văn hóa xã hội, dựa trên các chức năng tâm lý cấp cao và chỉ có ở người, không
có ở động vật. “Loại hoạt động nào có cấu trúc động cơ nằm trong chính quá

trình hoạt động, đó chính là hoạt động chơi”.
Tóm lại, hoạt động chơi cả trẻ em và người lớn đều có cùng bản chất tự
nhiên, ngây thơ, vô tư vì nó là một trường hợp của chơi nhưng đây là dạng chơi
ở người có ý thức, có động cơ xã hội và văn hóa, có nội dung nhận thức, tình
cảm, đạo đức, thẩm mỹ. Hoạt động chơi đương nhiên là chơi nhưng không phải
mọi hiện tượng chơi nào cũng là hoạt động chơi – có nhiều hiện tượng chơi chỉ
là hành vi hay động thái biểu hiện những khả năng và nhu cầu bản năng của cá
thể sinh vật hoặc người.
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross,
S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự
giải tỏa năng lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ
thuần túy, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm
macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ
lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang
thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
Còn tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa
khác nhau tương đối xa:
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc
tính thách thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức
chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới
hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết
kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế
luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trò chơi chính
là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi.
9/62



Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

1.2.2 Trò chơi học tập:
- Có những quan niệm khác nhau về trò chơi học tập. Trong lý luận dạy
học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ
chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều
được gọi là trò chơi học tập.
- Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò
chơi có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định
hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và
dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học.Trò chơi học tập có nguồn gốc trong
nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các
trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung
quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con,những trò chơi đó có
chứa đựng các yếu tố dạy học.
- Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi học tập của các nhà nghiên
cứu Xô Viết, tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử
dụng phương pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán
lớp 1”, khẳng định rằng trò chơi dạy học được hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo
dục, trò chơi dạy học là trò chơi có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn
sáng tác và đưa vào cuộc sống của trẻ. Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì
những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân
theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng
tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức,
học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động
và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn
ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học
tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.Các nhiệm vụ,
quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối

chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục
tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi
các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc
biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý
tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không
tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học. Cần lưu ý rằng, cách gọi tên
trước đây là trò chơi học tập thật ra chưa chính xác, bởi vì học sinh không xây
dựng và thiết kế chúng, ý tưởng và mục tiêu của trò chơi không phải do học sinh
đề ra, học sinh cũng không tiến hành trò chơi mà là tham gia trò chơi. Đó là một
loại hoạt động giáo dục do GV tiến hành để dạy học là một “trò” của GV chứ
không phải trò của học sinh.
10/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

1.3 Trò chơi Sinh học là gì?
- Trò chơi Sinh học là trò chơi học tập, trong đó có chứa một số yếu tố
Sinh học nào đó.
- Vì là một trò chơi nên trò chơi Sinh học mang đầy đủ các đặc điểm của trò
chơi, nhưng trò chơi Sinh học khác với các trò chơi khác ở chỗ ít nhiều phải chứa
một số kiến thức Sinh học nào đó. Trò chơi Sinh học cũng có thể là trò chơi tập thể
hoặc trò chơi cá nhân, thường thuộc loại kết hợp cả vận động lẫn trí tuệ.
- Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi Sinh học có thể là:
+ Trò chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.
+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng.
+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khoá.
2. Một số lưu ý về sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học lớp 6.
- Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích củng cố những kiến thức, kĩ
năng cụ thể hoặc có những tri thức tổng hợp.

- Một trò chơi phải có luật chơi, hành động chơi, trò chơi phải có tính thi
đua giữa những người chơi, tức là có thắng có thua.
- Căn cứ để thiết kế trò chơi học tập trong môn Sinh chính là sự kết hợp
giữa các yếu tố cấu thành một trò chơi phổ biến trong sinh hoạt đời sống của học
sinh với nội dung kiến thức. Học sinh sẽ được học trong từng bài, từng chương
của môn Sinh học lớp 6.
3. Kịch bản chung cho một trò chơi học tập trong môn Sinh học 6
a. Một trò chơi cần có các nội dung sau
- Tên trò chơi: Ngắn gọn, súc tích, gây được hứng thú cho người chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến
thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi quy định hành động chơi được thiết kế
trong trò chơi.
- Đối tượng chơi: chỉ rõ số người tham gia trò chơi, những trò chơi có thể
tổ chức cho nhiều người chơi, chẳng hạn 2 hoặc 4 người ....
- Những chuẩn bị cần thiết: mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò
chơi.
- Luật chơi: Chỉ rõ các quy định đối với người chơi, quy định thắng thua
trong trò chơi.
Ví dụ: xúc xắc, còi, lá cờ ...
- Cách phát triển trò chơi: Chỉ ra số cách biến thể trò chơi. Đưa vào hình
thức, cách chơi và luật chơi của trò chơi có sẵn, ta có thể thay thế các trò chơi
11/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

một cách linh hoạt tạo nhiều trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp
với nội dung kiến thức củng cố ôn luyện.
b. Cách tổ chức trò chơi:
- Các trò chơi được tổ chức theo nhóm ở ngay trong lớp học với thời gian

tùy theo mục đích của trò chơi.
- Việc chuẩn bị các trò chơi đơn giản, dễ làm.
- Giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cách chơi rồi sau đó các nhóm tự đánh
giá, giám sát lẫn nhau. Ngoài ra, giáo viên phải có nhận xét, khích lệ, cũng
không nên để thời gian chơi quá dài ảnh hưởng đến giờ học.
- Một trò chơi học tập thường được tiến hành:
+ Giới thiệu trò chơi :
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi: Vừa mô tả vừa thực hành.
+ Phân nhóm chơi.
+ Chơi thử (nhiều trường hợp có thể bỏ qua)
+ Nhấn mạnh luật chơi, nhất là những lỗi thường gặp ở phần chơi thử.
+ Chơi thật, xử "phạt" những người vi phạm luật chơi.
- Người chủ trò: người tổ chức trò chơi được gọi là người "chủ trò" hoặc
người "đầu trò". Trò chơi học tập thường do giáo viên làm chủ trò, khi học sinh
đã chơi qua thì giáo viên có thể giao cho học sinh làm chủ trò.
- Người tổ chức trò chơi cần:
+ Hăng hái, gây hứng thú cho mọi người
+ Có khả năng lôi kéo thu hút
+ Kiên nhẫn, nói rõ ràng, vui vẻ
- Thưởng - phạt:
+ Thưởng phạt phải công minh, đúng luật sao cho người chơi chấp
nhận thoải mái và tự giác, làm cho trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú
học tập của học sinh.
+ Thưởng những học sinh, nhóm học sinh tham gia nhiệt tình đúng
luật và "thắng" trong cuộc chơi.
+ Phạt những học sinh vi phạm luật chơi bằng hình thức đơn giản:
chào các bạn thắng cuộc, kể chuyện vui, hát một bài (câu) hoặc múa, nhảy lò
cò,..
c. Để trò chơi học tập đạt hiệu quả cao:

- Trò chơi học tập phải nhằm đạt dược mục đích học tập gì cho học sinh:
củng cố, bổ sung kiến thức gì?

12/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

- Trò chơi phải được chuẩn bị tốt, nghĩa là nắm vững yêu cầu, mục đích
giáo dục của trò chơi để hướng mọi người hoạt động phục vụ cho mục đích yêu
cầu ấy. Phải chuẩn bị tốt các phương tiện (máy tính, máy chiếu, loa, mic,..).
Phục vụ cho trò chơi, phải có kế hoạch được thể hiện ở bài soạn.
- Trò chơi phải thu hút được học sinh tham gia.
- Mọi học sinh tham gia trò chơi học tập cần:
+ Nhiệt tình, tích cực, hào hứng,...
+ Nghiêm chỉnh, chấp hành luật chơi.
+ Cố gắng vươn lên để "thắng".
+ Luôn giữ vững tính đoàn kết, thân ái dù thắng hay thua.
- Nếu thấy học sinh thờ ơ không tham gia trò chơi. Giáo viên cần xem lại
cách tổ chức hoặc trò chơi không hấp dẫn.
- Ở đây, ưu thế của trò chơi chính là trẻ trung hoạt động mọi sức lực của
mình một cách hào hứng, tự nguyện nên không tạo ra áp lực tâm lí, mà người
chơi cảm thấy rất tự do, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến. Bên cạnh
đó, tiến hành các hoạt động chơi là nắm lấy các phương thức hành động chung,
điển hình, khái quát của những hành động thân thể hay tâm lí cụ thể. Những
phương thức đó vừa là công cụ, phương tiện giúp học sinh chinh phục thế giới
xung quanh, vừa là cơ sở trẻ học được cách điều khiển hành vi, cách bắt hành vi
tuân theo một nhiệm vụ nhất định. Tức là rèn luyện để có tính chủ định, một
trong những cấu tạo tâm lí. Nhờ vậy, được phát huy và phát triển hết khả năng
của mình. Hơn thế nữa, khi say sưa và sống hết mình cho trò chơi, trẻ sẽ tìm

thấy niềm vui sướng thật sự và được sống trong thế giới của cảm giác dạt dào
dấu ấn của những cuộc chơi.Vì vậy lắng đọng mãi trong tâm trí trẻ và làm nên
nguồn sức mạnh thôi thúc trẻ sống tốt hơn, học tốt hơn và phát triển tốt hơn. Với
sức mạnh như vậy trò chơi luôn luôn là một phương tiện dạy học và giáo dục
phù hợp với đặc điểm mong muốn của học sinh lớp 6.
II. Nội dung chương trình Sinh học lớp 6
Dựa trên phân phối chương trình Sinh học lớp 6 ở trường THCS, tôi
đã thiết kế ra một số trò chơi nhằm phát huy được tính tích cực của học
sinh. Theo phân phối chương trình của Sở Giáo dục – Đào tạo Hà Nội
đưa ra, học sinh sẽ phải học: ở học kì 1 có 18 tuần ứng với 36 tiết, học kì
2 có 17 tuần ứng với 34 tiết.
Trong chương trình Sinh học 6, học sinh được bắt đầu làm quen với
thế giới sinh vật, trước hết là thực vật. Cụ thể hơn, đó là giúp các em
tìm hiểu cấu tạo cơ thể một cây xanh từ cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân,
13/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

lá) đến cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt) cùng chức năng của chúng phù
hợp với điều kiện sống. Ngoài ra, các em còn hiểu được thực vật phong
phú, đa dạng như thế nào qua các nhóm cây khác nhau, chúng đã biến
đổi phát triển ra sao từ dạng đơn giản nhất đến dạng phức tạp nhất là
những cây có hoa mà hàng ngày chúng ta vẫn tiếp xúc. Mối quan hệ
giữa thực vật với môi trường sống cũng như vai trò của chúng đối với
đời sống con người cũng được học sinh nghiên cứu.
Ngoài những kiến thức lí thuyết trên, các em cũng sẽ được phát triển
các kĩ năng chung, cũng như các kĩ năng chuyên biệt riêng. Qua sáng
kiến này, tôi hy vọng các em học sinh sẽ phát triển được một cách toàn
diện về năng lực và phẩm chất.

HỌC KÌ I: 18 tuần (36 tiết)
Tuần Tiết Tên bài
1

2

1

Đặc điểm chung của cơ thể sống

2

Nhiệm vụ của Sinh học

3

6

Đặc điểm chung của thực vật. Có
phải tất cả thực vật đều có hoa
Kính lúp, kính hiển vi, cách sử
dụng
Thực hành: Quan sát tế bào thực
vật
Cấu tạo tế bào thực vật

7

Sự lớn lên, sự phân chia của tế bào


8

Các loại rễ, các miền của rễ

9

Cấu tạo miền hút của rễ

10

Sự hút nước và muối khoáng của rễ
(tiết 1)
Sự hút nước và muối khoáng của rễ
(tiết 2)
Thực hành: Quan sát biến dạng của
rễ (Lấy điểm thực hành)
Ôn tập

4
3

4

5

6

5

11

12

7

Ghi chú

13

14/62

Bảng trang 32: Không dạy
chi tiết từng bộ phận mà chỉ
cần liệt kê tên bộ phận và
nêu chức năng chính.


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

8

9

10

11

12

13


14

14

Cấu tạo ngoài của thân

15

Thân dài ra do đâu?

16

Cấu tạo trong của thân non.

17

Thân to ra do đâu?

18

Vận chuyển các chất trong thân.

19

Thực hành: Biến dạng của thân

20

Ôn tập


21

Kiểm tra 1 tiết

22

Đặc điểm bên ngoài của lá

23

Cấu tạo trong của phiến lá

24

Quang hợp (tiết 1)

25

Quang hợp (tiết 2)

26

Ảnh hưởng các điều kiện đến
quang hợp, ý nghĩa của quang hợp
Cây có hô hấp không?
Câu 4,5: không yêu cầu HS
trả lời
Phần lớn nước vào cây đi đâu?

27

28

15

29
30

16

17

Cấu tạo từng bộ phận thân
cây trong bảng trang 49:
không dạy (chỉ cần HS lưu
ý phần bó mạch gồm mạch
gỗ và mạch rây)

- Mục 2:Phần cấu tạo chỉ chú
ý đến các tế bào chứa lục lạp,
lỗ khí ở biểu bì và chức năng
của chúng.
- Không yêu cầu HS trả lời:
câu 4,5 tr 67.

Thực hành: Quan sát biến dạng
của lá.
Ôn tập

31


Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên

32

Sinh sản sinh dưỡng do người

33

Cấu tạo và chức năng của hoa
15/62

Mục 4: không dạy.
Câu 4: không yêu cầu HS
trả lời.


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

18

34

Các loài hoa

35

Ôn tập học kỳ I

36


Kiểm tra học kỳ I

HỌC KỲ II (17 tuần, 34 tiết)
Tuần Tiết Tên bài
19

20

21

22

23

24

25

26

37

Thụ phấn (tiết 1)

38

Thụ phấn(tiết 2)

39


Thụ tinh, kết hạt và tạo quả.

40

Các loại quả

41

Hạt và các bộ phận của hạt.

42

Phát tán của quả và hạt.

43
44

Những điều kiện cần cho hạt nảy
mầm. (Lấy điểm thực hành)
Tổng kết về cây có hoa.

45

Tảo

46

Rêu- Cây rêu

47


Quyết - Cây dương xỉ.

48

Ôn tập.

49

Kiểm tra một tiết.

50

Hạt trần - Cây thông

51
52

-Mục 1:Chỉ giới thiệu các
đại diện bằng hình ảnh mà
không đi sâu vào cấu tạo
- Không yêu cầu HS trả lời
câu 1,2,4.
- Không yêu cầu HS trả lời
phần cấu tạo câu 3.

- Mục 2: không bắt buộc so
sánh hoa của hạt kín với
nón của hạt trần.
Hạt kín - Đặc điểm của thực vật hạt - Câu 3: không yêu cầu HS

kín.
trả lời
Lớp Hai lá mầm và lớp Một lá
mầm.
16/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

27

28

29

53

54

Khái niệm sơ lược về phân loại Không dạy chi tiết, chỉ dạy
thực vật.
nguyên tắc chung về phân
loại thực vật.
Ôn tập

55

Nguồn gốc cây trồng.

56


Thực vật góp phần điều hòa khí
hậu.
Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước.

57
58

30

31

32

60

Vai trò của thực vật đối với động
vật và đời sống con người (tiết 1)
Vai trò của thực vật đối với động
vật và đời sống con người (tiết 2)
Bảo vệ sự đa dạng của thực vật.

61

Ôn tập

62

Vi khuẩn


63

65

Nấm (Phần A: Nấm mốc trắng và
nấm rơm)
Nấm (Phần B: Đặc điểm sinh học
và tầm quan trọng của nấm)
Địa y.

66

Ôn tập học kỳ II

67

Kiểm tra học kỳ II

68

Tham quan thiên nhiên

69

Tham quan thiên nhiên

70

Tham quan thiên nhiên


59

64
33

34

35

17/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

B. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Sinh học là một môn học khoa học tự nhiên, ứng dụng vào thực tế rất
nhiều, đòi hỏi học sinh phải tư duy trừu tượng nhiều. Mà sự tiếp thu của mỗi học
sinh lại rất khác nhau. Với học sinh ở lứa tuổi lớp 6 điều này càng rõ ràng hơn.
Vì các em vừa chập chững bước vào một môi trường học tập nghiêm túc, với
những sự thay đổi rất khác biệt so với cấp Tiểu học: như trong suốt 5 năm học
các em không được xếp loại bằng điểm số, hầu như không phải làm bài tập về
nhà, rồi phương pháp giảng dạy cũng được thay đổi, tính ham chơi của các em
vẫn còn. Chính vì như vậy khi lên tới cấp THCS các em rất bỡ ngỡ và chưa quen
được cách học nên nhiều học sinh vẫn phải để cô cô và cha mẹ lo lắng.
Qua tìm hiểu một số giáo viên dạy lớp 6, tìm hiểu học sinh, tài liệu tham
khảo ở trường THCS, tôi nhận thấy: các đồng chí giáo viên chưa quan tâm nhiều
đến việc đưa trò chơi học tập vào giảng dạy hoặc có đưa trò chơi vào giờ học
cũng chỉ trong những giờ hội giảng. Sở dĩ có tình trạng trên là do các đồng chí
giáo viên còn dành nhiều thời gian ôn luyện kiến thức, chưa nhận thức được hết
tác dụng của trò chơi trong giờ học Sinh học nói chung, các môn học khác nói

riêng. Hơn nữa giáo viên cũng chưa có một hệ thống trò chơi phong phú, dễ sử
dụng, phù hợp với nhiều bài học. Vì vậy mà giờ học còn trầm, học sinh còn thụ
động trong học tập, một số học sinh yếu kém còn ngại học, đến giờ học các em
không hứng thú dẫn đến kết quả học tập chưa cao.
Trước thực trạng như vậy, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ phải làm thế nào để
giúp các em say mê, hứng thú với môn học bổ ích và thực tiễn này. Làm thế nào
để thiết kế được một hệ thống trò chơi vận dụng vào các tiết dạy môn Sinh học
một cách linh hoạt và hiệu quả. Hơn thế nữa hệ thống trò chơi đó phải đáp ứng
được yêu cầu về tần xuất và độ bền đẹp trong quá trình sử dụng. Tránh lãng phí
và mất nhiều thời gian, công sức của giáo viên.

18/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

C VẬN DỤNG TRÒ CHƠI VÀO GIỜ HỌC MÔN SINH HỌC LỚP 6
Trò chơi thứ 1: Ong tìm mật
Ứn dụng vào bài: Phát tán của quả và hạt (SGK Sinh học 6).
1. Chuẩn bị:
- Các chú ong bằng xốp màu được cắt rời có dính băng dính, trên cánh của
mỗi chú ong có ghi 1 cách phát tán của quả và hạt.
- Các bông hoa ghi tên của 1 số loại quả và hạt.
2. Cách chơi:
- Học sinh chia làm hai đội, mỗi đội 6 em. Các bạn còn lại là cổ động viên.
- Khi giáo viên hô “bắt đầu” và tính giờ thì hai bạn số 1 chọn chú ong gắn
cạnh bông hoa đúng với cách phát tán của quả và hạt đó.
- Mỗi em trong đội chỉ được xếp một lần rồi nhanh chóng chạy về chuyển
cho bạn khác xếp tiếp.
- Đội nào xếp đúng và xong trước là thắng cuộc.

- Thời gian chơi là 3 phút.
- Nếu bạn ở trên chưa về chạm tay mà bạn ở dưới đã chạy lên thì phạm quy,
kết quả không được tính.
3. Hướng dẫn cách làm:
a. Nguyên vật liệu
- Xốp nhiều màu
- 1 đoạn dây điện có lõi đồng cứng
- Kéo, keo 502, thước kẻ, bút chì, bút dạ
- Bìa nilon
b. Tiến hành:
- Vẽ trên tấm xốp hình sau :

20cm

20cm

15cm
20cm
- Dùng đềcan và bút dạ trang trí mắt miệng, thân của chú ong
- Dùng dây điện uốn thành râu của chú ong.
19/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

- Cắt 2 miếng bìa nilon dùng keo dán lên cánh của chú ong. Nhị hoa dùng
đecan khác màu và bìa nilon để sử dụng được nhiều lần.
- Dán nam châm vào mỗi chú ong
4. Kết quả đạt được:
- Học sinh nắm được bài ngay trên lớp và rất hứng khởi tham gia vào trò chơi.

- Học sinh tích cực hơn, phát triển được một số năng lực như: năng lực hợp tác,
năng lực tư duy, sáng tạo.

-



-

Trò chơi thứ 2 : Đi tìm hình ảnh
1. Chuẩn bị
- Trò chơi được thiết kế trên phần mềm Microsoft PowerPoint.
- Loa, hình ảnh, âm thanh minh họa cho trò chơi.
2. Cách chơi
Chia lớp thành 2 đội.
Có 4 miếng ghép bí ẩn, tương ứng với mỗi miếng ghép là 1 câu hỏi và ẩn đằng
sau 4 miếng ghép là 1 hình ảnh.
2 đội sẽ lần lượt lựa chọn miếng ghép và trả lời đúng câu hỏi sẽ được 10đ ; nếu
sai sẽ giành quyền cho đội còn lại.
Kết thúc miếng ghép thứ 3, 2 đội có quyền trả lời từ khóa gốc, chính là nội dung
của bức ảnh bí ẩn.
Đội trả lời được từ khóa sẽ được cộng 50đ, kết thúc trò chơi đội nào có tổng số
điểm nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.
3. Cách thiết kế trò chơi :
Thiết kế phần cứng:
B1: tạo slide 1 có ghi tên trò chơi, tên đội.
B2: tạo slide 2 có dán hình ảnh gốc, trên hình ảnh đó ta chèn 4 ô vuông với 4
màu sắc khác nhau và ứng với số từ 1 đến 4.
B3: tạo slide 3,4,5,6 trên mỗi slide là 1 câu hỏi ứng với nội dung của bài học.
Thiết kế phần hiệu ứng

B1: tại slide 1 chọn Insert  Sound  chọn âm thanh nhạc hiệu của trò chơi cần
chèn.
B2:
+ Liên kết các slide bằng hiệu ứng Hyperlink
Kích chuột phải vào ô số 1 và chọn Hyperlink. Tại đây sẽ xuất hiện hộp
thoại Insert Hyperlink, ta chọn Place in This document góc bên trái của hộp
thoại. Sau đó ta chọn vào slide có chứa câu hỏi tương ứng với ô số 1. (Các ô sau
làm tương tự.)
20/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

-

+ Làm hiệu ứng Trigger để khi ta kích chuột vào miếng ghép nào thì câu
hỏi đó sẽ xuất hiện, đồng thời miếng ghép đó cũng sẽ biết mất để lộ ra 1 phần
của bức ảnh bí ẩn khi ta kích chuột vào slide đó.
Kích chuột vào miếng ghép 1 và đặt kiểu hiệu ứng Edit để làm biến mất
miếng ghép đó. Tại hiệu ứng biến mất này, ta chọn Timing  Triggers  Start
effect on click of…  chọn tên của hiệu ứng biến mất đó  chọn OK.
VD: tên hiệu ứng biến mất là Picter 1 thì ta sẽ chọn Picter 1…
4. Kết quả đạt được:
Học sinh hiểu và trình bày được các kiến thức trọng tâm của bài.
Học sinh sẽ tò mò vì muốn biết bức tranh bí ẩn là gì? Sau khi biết được rồi, học
sinh sẽ phải vận dụng các kĩ năng quan sát, phân tích, năng lực tư duy, sáng tạo
của mình để đưa ra được từ khóa gốc.  Phát huy được tính tích cực của học
sinh trong giờ học.

21/62



Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

Ứng dụng trò chơi trong bài 3: Đặc điểm chung của thực vật.
(Có sản phẩm trò chơi đính kèm)

22/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

23/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

24/62


Phát huy tính tích cực của học sinh qua trò chơi học tập trong môn Sinh học lớp 6 ở trường THCS.

Ứng dụng trong phần củng cố bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu
(Có sản phẩm đính kèm.)

25/62


×